Đánh giá nhận thức, hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng TP. Hồ Chí Minh tại các siêu thị và đề xuất phương án thúc đẩy tiêu dùng xanh

Nghiên cứu này sẽ đánh giá nhận thức, hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng từ đó đề ra các giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy tiêu dùng xanh tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài được thực hiện bằng hai phương pháp chính là phương pháp điều tra xã hội học thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi và phương pháp xử lý số liệu, phân tích nhân tố thông qua phần mềm SPSS. Kết quả cho thấy chưa đến 50% người tiêu dùng TP.HCM trả lời đúng các câu hỏi về tiêu dùng xanh, Người tiêu dùng thực hiện tiêu dùng xanh rất tích cực có đến 46,3% mua các sản phẩm xanh và 44,6% sử dụng điện, nước tiết kiệm. Sau khi tiến hành phân tích nhân tố, kết quả thu được hai nhóm nhân tố mới ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng đó là sức khoẻ và chi phí. Đồng thời cũng xuất hiện hai nhóm nhân tố mới ảnh hưởng đến quyết định của người tiêu dùng khi mua một sản phẩm đó là cách tiếp cận sản phẩm và bản chất sản phẩm. Từ đó, đề xuất các phương án phù hợp để các nhà quản lý, nhà sản xuất cũng như Chính phủ có các chính sách thúc đẩy tiêu dùng xanh tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung

pdf7 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 10/06/2022 | Lượt xem: 339 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá nhận thức, hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng TP. Hồ Chí Minh tại các siêu thị và đề xuất phương án thúc đẩy tiêu dùng xanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học 517 ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC, HÀNH VI TIÊU DÙNG XANH CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TP. HỒ CHÍ MINH TẠI CÁC SIÊU THỊ VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN THÚC ĐẨY TIÊU DÙNG XANH Đoàn Thị Bảo Trâm*, Thái Văn Nam Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh *Tác giả liên lạc: baotram1095@gmail.com TÓM TẮT Nghiên cứu này sẽ đánh giá nhận thức, hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng từ đó đề ra các giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy tiêu dùng xanh tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài được thực hiện bằng hai phương pháp chính là phương pháp điều tra xã hội học thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi và phương pháp xử lý số liệu, phân tích nhân tố thông qua phần mềm SPSS. Kết quả cho thấy chưa đến 50% người tiêu dùng TP.HCM trả lời đúng các câu hỏi về tiêu dùng xanh, Người tiêu dùng thực hiện tiêu dùng xanh rất tích cực có đến 46,3% mua các sản phẩm xanh và 44,6% sử dụng điện, nước tiết kiệm. Sau khi tiến hành phân tích nhân tố, kết quả thu được hai nhóm nhân tố mới ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng đó là sức khoẻ và chi phí. Đồng thời cũng xuất hiện hai nhóm nhân tố mới ảnh hưởng đến quyết định của người tiêu dùng khi mua một sản phẩm đó là cách tiếp cận sản phẩm và bản chất sản phẩm. Từ đó, đề xuất các phương án phù hợp để các nhà quản lý, nhà sản xuất cũng như Chính phủ có các chính sách thúc đẩy tiêu dùng xanh tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung. Từ khóa: Mua sắm xanh, Người tiêu dùng TP.HCM, Nhân tố ảnh hưởng, Quyết định mua, Tiêu dùng xanh. ASSESSMENT OF AWARENESS AND BEHAVIOR GREEN CONSUMPTION OF CONSUMERS IN HO CHI MINH CITY AND PROPOSAL OF GREEN CONSUMPTION PROMOTION Doan Thi Bao Tram*, Thai Van Nam Ho Chi Minh City University of Technology *Corresponding author: baotram1095@gmail.com ABSTRACT This study aims to assess the awareness, green consumption behavior of consumers from that proposed the appropriate solutions to promote green consumption in Ho Chi Minh City. The topic was done by two methods including the method of sociological survey through direct interview with questionnaires and method of processing data, factor analysis through SPSS software. The obtained results showed that less than 50% of consumers in HCMC answered questions about green consumption correctly. The consumers performed green consumption very positively with 46,3% buying green products and 44,6% saving electricity, and water. After analyzing factors, the results obtained two new factor groups including health and cost that influence on the decision of buying green products of consumers. Besides, other two new factor groups that also affect the decision of consumers when buying a product are how to approach a product and the nature of product. Thence, proposing the suitable projects to managers, manufacturers as well as government in order to have policies to promote green consumption in Ho Chi Minh City in particular and Vietnam in general. to promote green consumption in Ho Chi Minh City in particular and Vietnam in general. Keywords: Green Procurement, HCMC Consumers, influencing factors, purchasing decision, green consumption. TỔNG QUAN Tại Tp. Hồ Chí Minh, một bộ phận dân cư vẫn còn nặng về tiêu dùng truyền thống, sử dụng nguyên liệu thô chưa qua chế biến, sử dụng nhiều hàng hóa chất lượng thấp, không có lợi cho việc tiết kiệm tài nguyên và phát Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học 518 triển bền vững. Để hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường, điều quan trọng nhất là con người phải thay đổi được hành vi mua sắm và tiêu thụ của mình. Tiêu dùng xanh hiện nay cũng đã tương đối phổ biến ở Việt Nam. Tăng trưởng kinh tế Việt Nam đang gắn liền với sự sụt giảm mạnh về tài nguyên thiên nhiên và gia tăng ô nhiễm môi trường. Việc tăng cường tiêu dùng và mua sắm xanh và nâng cao nhận thức về môi trường có thể giúp cải thiện tình trạng này. Việc tạo ra một xu hướng tiêu dùng xanh tại Việt Nam và cụ thể ở một thành phố đang phát triển như Tp.Hồ Chí Minh sẽ cần có sự hỗ trợ từ các cơ quan khác của Nhà nước và quyết tâm đổi mới của các doanh nghiệp và nhất là người tiêu dùng trong việc đưa việc sử dụng các sản phẩm tiêu dụng xanh trở nên gần gũi hơn với người tiêu dùng và phổ biến rộng hơn để làm thay đổi ý thức thói quen của người tiêu dùng. Hiện tại chưa có đề tài nào tại TP.HCM xác định nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng. Đề tài này được nghiên cứu bằng cách đi khảo sát người tiêu dùng tại các siêu thị từ đó tổng hợp kết quả xác định các mối quan tâm mà người tiêu dùng chú ý đến khi mua sản phẩm xanh đồng thời tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng TP.HCM. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp điều tra xã hội học: được thực hiện dựa trên phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (bao gồm 4 nhóm câu hỏi chính: thông tin cá nhân, nhận thức, hành vi tiêu dùng xanh, thói quen tiêu dùng). Được tiến hành tại 10 siêu thị CoopMart (tập trung ở các quận 1, 6, 10, 12, Phú Nhuận, Bình Thạnh, Gò Vấp, Thủ Đức vì các quận này tập trung phần lớn dân số tại TP.HCM), mỗi siêu thị khảo sát 30 phiếu. Phương pháp xử lý số liệu thống kê: sau khi có được thông tin từ phiếu khảo sát, tiến hành xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS, phân tích nhân tố và ma trận xoay nhằm xác định nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định mua của người tiêu dùng. Đối tượng nghiên cứu: khách mua hàng ngẫu nhiên tại các hệ thống của siêu thị tại TP.HCM, các cá nhân trên 18 tuổi sống tại TP.HCM và đủ kiến thức. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Nhận thức và hành vi tiêu dùng sản phẩm xanh của người tiêu dùng HCM Bản khảo sát được gởi đến 296 đối tượng là khách hàng tiêu dùng tại TP.HCM trong độ tuổi từ 18 đến trên 60 tuổi. Có 34,1% đối tượng trả lời là nam và 65,9% là nữ. Trong đó độ tuổi từ 18-40 chiếm tới 71,6% với trình độ cao đẳng/đại học đến 63,5% và có 64,5% đã có gia đình. Đa số người khảo sát có công việc thuộc lĩnh vực kinh doanh với 21,6% và mức thu nhập trung bình từ 3- 8 triệu với 46,6%. Nhận thức về tiêu dùng xanh, sản phẩm xanh: Kết quả khảo sát, với các câu hỏi về khái niệm phát triển bền vững, sản phẩm thân thiện môi trường và ý nghĩa của nhãn năng lượng so sánh ta có thể thấy có 114 người trả lời đúng về khái niệm phát triển bền vững chiếm 38,5% tổng số người khảo sát là 296 người, đối với khái niệm sản phẩm thân thiện chỉ có 48 người chiếm 16,2% trả lời chính xác khái niệm. Có thể thấy khái niệm về phát triển bền vững và sản phẩm thân thiện môi trường còn quá mới mẻ đối với người tiêu dùng, số người trả lời chính xác vẫn chưa cao dù đa số người tiêu dùng có trình độ cao đẳng/đại học nhưng vẫn chưa được hiểu rõ các khái niệm liên quan đến môi trường, cho thấy việc phổ biến các kiến thức về môi trường cần chú trọng hơn nữa. Về ý nghĩa của mức sao trên nhãn năng lượng so sánh thì có 129 người chiếm 43,6% trả lời chính xác tuy đa số người tiêu dùng trả lời đúng nhưng ta có thể thấy phần lớn vẫn chưa quan tâm về mức sao thể hiện trên nhãn mặc dù nhãn năng lượng so sánh rất gần gũi và dễ nhìn thấy trên các thiết bị điện trong gia đình. Với câu hỏi nhận biết các nhãn xanh, kết quả được trình bày trong Bảng 1. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học 519 Bảng 1. Kết quả nhận thức về các nhãn sinh thái của người tiêu dùng TP.HCM NHÃN SINH THÁI Biết đến % từng trường hợp Tần số % Nhãn xanh Việt Nam 75 19,8% 29,1% Nhãn Năng lượng xác nhận 103 27,2% 39,9% Nhãn Năng Lượng so sánh 104 27,4% 40,3% Nhãn VietGap 97 25,6% 37,6% Theo kết quả khảo sát, có 104 người biết đến nhãn năng lượng so sánh chiếm 40,3% tổng số người khảo sát, về nhãn năng lượng xác nhận cũng rất nhiều người biết đến có 103 người chiếm 39,9% tổng số người khảo sát, ngoài ra cũng có 97 người tiêu dùng chiếm 37,6% tổng số người khảo sát biết đến nhãn VietGap. Vì chúng xuất hiện rất nhiều trong cuộc sống hằng ngày. Còn về nhãn xanh Việt Nam được ít người tiêu dùng biết đến chỉ 75 người chiếm 19,8% tổng số người khảo sát vì hiện tại chỉ có khoảng 10 sản phẩm được công nhận nhãn xanh nên người tiêu dùng rất khó để tiếp cận sản phẩm. Hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng Bảng 2. Kết quả về hành động tiêu dùng xanh của người tiêu dùng TP.HCM Tần số %Từng trường hợp a 137 46,3% b 113 38,2% c 92 31,1% d 100 33,8% e 70 23,6% f 114 38,5% g 73 24,7% h 132 44,6% i 63 21,3% j 49 16,6% Tiêu dùng xanh gắn trực tiếp với rất nhiều ưu tiên phát triển khác như giảm nghèo, tăng trưởng kinh tế, giáo dục và bảo vệ môi trường. Tất cả đều nhằm vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống. Vì vậy, nghiên cứu cũng đã điều tra về việc thực hiện tiêu dùng xanh của người tiêu dùng TP. HCM. Kết quả cho thấy người tiêu dùng thường thực hiện tiêu dùng xanh bằng việc mua các sản phẩm nhãn xanh, nhãn tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường trong tiêu dùng hàng ngày mặc dù giá của các sản phẩm này cao hơn sản phẩm cùng loại (có 46,3%), và việc sử dụng điện, nước tiết kiệm cũng được người tiêu dùng thường xuyên thực hiện (có 44,6%) đồng thời việc bỏ chất thải sau sử dụng sản phẩm, dịch vụ đúng nơi qui định cũng được người tiêu dùng chú tâm đến (có 38,5%). Ngoài ra người tiêu dùng TP.HCM cũng tích cực tuyên truyền vận động người thân, người xung quanh mua và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ xanh (có 38,5%). Sở dĩ người tiêu dùng chú trọng đến việc mua và sử dụng các sản phẩm tiết kiệm năng lượng vì nó gắn liền với cuộc sống hằng ngày và việc tiết kiệm điện, vì giá điện nước càng ngày tăng nên người tiêu dùng sẽ ưu tiên lựa chọn những sản phẩm này để sử dụng.[2] Về các sản phẩm xanh mà người tiêu dùng sử dụng, được trình bày trong Bảng 3. Những sản phẩm xanh mà được người tiêu dùng sử dụng nhiều như: đèn LED chiếu sáng (chiếm 38,6%), máy điều hòa tiết kiệm năng lượng (chiếm 46,8%), máy nước nóng năng lượng mặt trời (chiếm 44,7%), pin năng lượng mặt trời (chiếm 29,5%), còn lại các sản phẩm khác cũng chưa được sử dụng phổ biến. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học 520 Bảng 3. Kết quả về hành động sử dụng sản phẩm xanh của người tiêu dùng TP.HCM SỬ DỤNG SẢN PHẨM XANH Sử dụng Không sử dụng Tổng Tần số % Tần số % Tần số % 295 99,7% 1 0,3% 296 100% SỬ DỤNG SẢN PHẨM XANH Sử dụng % từng trường hợp Tần số % a 132 18,3% 44,7% b 87 12,1% 29,5% c 87 12,1% 29,5% d 138 19,2% 46,8% e 114 15,8% 38,6% f 32 4,4% 10,8% g 61 8,5% 20,7% h 69 9,6% 23,4% Tổng 720 100,0% Kênh truyền thông và sự sẵn lòng trả thêm để mua sản phẩm xanh Bảng 4. Kênh truyền thông giúp người tiêu dùng biết đến sản phẩm xanh KÊNH TRUYỀN THÔNG Biết đến Không biết Tổng Tần số % Tần số % Tần số % 294 99,3% 2 0,7% 296 100% Biết đến % từng trường hợp Tần số % a 124 18,0% 42,2% b 142 20,7% 48,3% c 167 24,3% 56,8% d 49 7,1% 16,7% e 86 12,5% 29,3% f 36 5,2% 12,2% g 34 4,9% 11,6% h 42 6,1% 14,3% i 7 1,0% 2,4% Kênh truyền thông đóng vai trò rất quan trọng trong việc đưa thông tin các sản phẩm xanh đến gần hơn với người tiêu dùng. Vì vậy, nghiên cứu đã đặt ra câu hỏi nhằm điều tra việc tiếp cận với sản phẩm xanh của người tiêu dùng thông qua kênh truyền thông chủ yếu nào, từ đó giúp các nhà sản xuất và phân phối dễ dàng chọn lựa kênh truyền thông để giúp người tiêu dùng biết đến sản phẩm của mình. Dựa theo kết quả khảo sát, phần lớn người tiêu dùng đều biết đến sản phẩm xanh thông qua quảng cáo trên ti vi (chiếm 42,2%), qua báo chí (chiếm 48,3%), qua mạng internet (chiếm 56,8%), mặc dù vậy vẫn có trường hợp không biết đến các sản phẩm xanh (có 2 người chiếm 0,7% trên tổng số người khảo sát là 296 người). Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học 521 Bảng 5. Sự sẵn lòng mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng TP.HCM SẴN LÒNG MUA Tần số % a 116 39,2 b 130 43,9 c 31 10,5 d 19 6,4 Giá cả luôn là một yếu tố quan trọng trong quyết định mua hàng của người tiêu dùng, mức sẵn sàng trả thêm 5-15% được phần lớn người tiêu dùng lựa chọn,với tỷ lệ 43%. Tỷ lệ người trả sẵn sàng trả thêm 30-50% và trên 50% là nhỏ. Như vậy, sự nhạy cảm về giá cả cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lựa chọn mua sản phẩm xanh, vì trên thực tế, chúng thường có giá cao hơn so với các sản phẩm thông thường,với tùy loại mặt hàng mà con số chênh lệch có thể dao động từ 5% đến 100%, thậm chí nhiều mặt hàng lên đến 200% (thực phẩm hữu cơ)[5]. Phân tích nhân tố Với câu hỏi: Mức độ quan trọng của việc mua sắm “Xanh” đối với các yếu tố: Điểm trung bình từng nhân tố được tình bày trong Hình 1 Hình 1. Trung bình mức độ quan trọng của việc mua sản phẩm xanh Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố để nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng. Kết quả sau khi loại bỏ 2 yếu tố không phù hợp là MSX3 và MSX7 cho thấy có 2 nhóm nhân tố mới được trình bày trong Bảng 6 Bảng 6. Hai nhóm nhân tố mà người tiêu dùng quan tâm đến khi mua thực hiện mua sắm xanh MSX1 0,831 Nâng cao độ an toàn và sức khỏe cho người dân và cộng đồng MSX2 0,803 Giảm thiểu sử dụng năng lượng và tài nguyên thiên nhiên MSX5 0,706 Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường MSX6 0,868 Tiết kiệm chi phí mua sắm và sử dụng MSX4 0,787 Kích thích hình thành thị trường mới đối với vật liệu tái chế và gia tăng việc làm Gọi hai nhóm nhân tố mới là : sức khỏe và chi phí. Vì vậy khi người tiêu dùng quyết định mua một sản phẩm xanh điều họ quan tâm đầu tiên chính là lợi ích cá nhân mà sản phẩm đó mang lại cho họ (sức khoẻ, tiết kiệm chi phí mua sắm), sau đó mới quan tâm đến các vấn đề về môi trường. Với câu hỏi: “Mức độ quan trọng của của các yếu tố đến quyết định mua một sản phẩm:” Dựa trên bảng điểm trung bình từng nhân tố ta có Hình 2 Hình 2. Trung bình mức độ quan trọng khi quyết định mua một sản phẩm Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố để nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm của người tiêu dùng. Kết quả sau khi loại bỏ 5 yếu tố không phù hợp là QDM1, QDM5, QDM11, QDM13 và QDM14 cho thấy có 2 nhóm nhân tố được trình bày trong Bảng 7. Bảng 7. Hai nhóm nhân tố ảnh hưởng đến việc mua sản phẩm của người tiêu dùng QDM12 0,717 Thói quen mua hàng/sử dụng QDM6 0,711 Tư vấn của người bán hàng 3.62 3.87 3.87 3.65 4.17 3.77 3.96 MSX1 MSX2 MSX3 MSX4 MSX5 MSX6 MSX7 ĐTB 3.49 3.97 3.57 3.69 3.92 3.58 3.58 4.16 4.34 3.71 3.93 3.65 3.88 1 0 1 2 3 4 5 Q D M 1 Q D M 2 Q D M 3 Q D M 4 Q D M 5 Q D M 6 Q D M 7 Q D M 8 Q D M 9 Q D M 1 0 Q D M 1 1 Q D M 1 2 Q D M 1 3 Q D M 1 4 ĐTB Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học 522 QDM7 0,706 Chương trình khuyến mãi của sản phẩm QDM10 0,684 Dễ dàng/ thuận tiện mua được QDM3 0,675 Hình thức quảng cáo và bao bì/mẫu mã QDM4 0,600 Những người xung quanh sử dụng sản phẩm đó QDM9 0,845 Chất lượng sản phẩm QDM8 0,748 Nguồn gốc xuất xứ QDM2 0,729 Nhu cầu, ý định riêng của cá nhân Gọi hai nhóm nhân tố mới là: cách tiếp cận sản phẩm và bản chất của sản phẩm. Cụ thể là khi mua hàng người tiêu dùng sẽ chọn các sản phẩm mà họ thường xuyên nhìn thấy, nói cách khác là sản phẩm tiếp cận người tiêu dùng bằng nhãn quan như chương trình khuyến mãi, cách người tư vấn giới thiệu sản phẩm, bao bì sản phẩm hoặc người tiêu dùng đã thấy người xung quanh mình từng sử dụng qua, hoặc dễ dàng mua được Ngoài ra, khi người tiêu dùng quyết định mua một sản phẩm cũng dựa vào bản chất sản phẩm như người tiêu dùng đã sử dụng qua một sản phẩm có chất lượng tốt, nguồn gốc sản phẩm rõ ràng thì sản phẩm đó đã tạo được lòng tin cho người tiêu dùng, từ đó có thể trở thành nhu cầu, sở thích của người tiêu dùng. Sau khi phân tích nhân tố ta có được 4 nhân tố chính tác động đến quyết định mua hang của người tiêu dùng TP.HCM đó là: sức khỏe, chi phí, cách tiếp cận sản phẩm và bản chất của sản phẩm. Từ đó đề tài đã đề xuất mốt số giải pháp đối với chính phủ, doanh nghiệp, và người dân nhằm thúc đẩy tiêu dùng xanh Đề xuất giải pháp Các giải pháp đối với chính phủ  Hoàn thiện các quy định trong xây dựng các tiêu chí về tiêu dùng xanh, sản phẩm xanh, nhãn sinh thái, thực hành xanh  Hỗ trợ, ưu đãi các doanh nghiệp trong việc phát triển sản phẩm xanh  Đẩy mạnh hành vi sử dụng xanh  Học hỏi các quốc gia khác về các chính sách tiêu dùng xanh như: Nhật Bản đã ban hành bộ luật tái sử dụng bao bì, thành lập mạng lưới tiêu dùng xanh nhằm đưa thông tin và hướng dẫn người tiêu dung, Hàn Quốc ban hành bộ luật khuyến khích mua các sản phẩm và dịch vụ xanh, kết hợp với thẻ tín dụng tạo ra một hệ thống khuyến khích tiêu dùng xanh và đã thu hút được hơn 9 triệu người sử dụng. Các đề xuất đối với doanh nghiệp  Đảm bảo chất lượng, giá cả sản phẩm.  Quảng bá về các sản phẩm thân thiện với môi trường. Phát triển hệ thống phân phối, tăng cường dịch vụ hậu mãi đối với các sản phẩm xanh.  Chú trọng đến thương hiệu và nhãn sinh thái. Giải pháp từ phía người tiêu dùng  Nâng cao nhận thức người dân trong việc bảo vệ môi trường.  Khuyến khích người dân sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường. KẾT LUẬN Kết quả khảo sát được thực hiện với 296 người tiêu dùng nhận thấy: chỉ 48 người trong tổng số người khảo sát trả lời đúng về khái niệm sản phẩm thân thiện môi trường (chiếm 16,2%). Người tiêu dùng thực hiện tiêu dùng xanh bằng việc mua các sản phẩm nhãn xanh, nhãn tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường trong tiêu dùng hàng ngày mặc dù giá của các sản phẩm này cao hơn sản phẩm cùng loại (137 người chiếm 46,3%) và sử dụng điện, nước tiết kiệm (114 người chiếm 38,8%). Sản phẩm xanh được người tiêu dùng sử dụng nhiều nhất đó là máy điều hoà tiết kiệm năng lượng (138 người chiếm 46,8%), ngoài ra máy nước nóng năng lượng mặt trời cũng được sử dụng khá nhiều (132 người chiếm 44,7%). Khi được hỏi kênh truyền thông nào giúp người tiêu dùng biết đến sản phẩm xanh thì có đến 167 người (chiếm 56,8%) được biết sản phẩm xanh thông qua mạng internet, ngoài ra có 142 người (48,2%) biết qua báo chí và quảng cáo trên tivi là 124 người (42,2%). Người tiêu dùng TP.HCM sẵn sàng mua các Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học 523 sản phẩm xanh với giá cao hơn các sản phẩm truyền thống với mức giá cao hơn từ 5-15%. Sau khi phân tích kết quả khảo sát, xác định được 4 nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định mua của người tiêu dùng là: sức khỏe, chi phí, cách tiếp cận sản phẩm và bản chất của sản phẩm. Từ đó nghiên cứu đã đề ra một số giải pháp về phía nhà nước, nhà sản xuất, phân phối và về phía người tiêu dùng nhằm thúc đẩy tiêu dùng xanh góp phần bảo vệ môi trường, phát triển bền vững. TÀI LIỆU THAM KHẢO HOÀNG THỊ BẢO THOA. Luận văn Xu hướng tiêu dùng xanh trên Thế giới và hàm ý đối với Việt Nam.Tạp chí Khoa học ĐHQG Hà Nội: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32, Số 1 (2016) 66-72. NGUYỄN HỮU THỤ. Tham luận khoa học: Hành vi tiêu dùng xanh của người Hà Nội. NGUYỄN THỊ DIỆU QUỲNH (2013). Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng sản phẩm túi thân thiện môi trường của siêu thị Big C Huế, luận văn tốt nghiệp, khoa Quản trị kinh doanh Trường Đại học Kinh Tế. SỔ TAY SẢN PHẨM XANH. Nhà xuất bản Giao thông vận tải. V
Tài liệu liên quan