Đề án Quy hoạch phát triển ngành Thương mại tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020

Đồng Tháp là một tỉnh nằm trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, cách thành phố Hồ Chí Minh 165 km về phía Tây Nam; có đường biên giáp Vương quốc Campuchia, có 2 cửa khẩu quốc tế là Thường Phước và Dinh Bà, hai cửa khẩu phụ (Sở Thượng và Thông Bình), ba đường mòn (Á Đôn, Bình Phú, Mộc Rá). Hai nhánh sông Cửu Long hiền hòa chảy qua, hàng năm bồi đắp phù sa cho vùng đất Đồng Tháp bốn mùa cây xanh, trái ngọt và tạo nên hệ thống giao thông đường thủy thuận lợi. Hai bến cảng nằm bên bờ sông Tiền giúp vận chuyển hàng hóa thuận tiện với biển Đông và nước bạn Campuchia. Vốn là một tỉnh nông nghiệp, Đồng Tháp đang đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp và dịch vụ. Hoạt động thương mại của Đồng Tháp trong những năm gần đây đang phát triển mạnh. Những điều kiện phát triển quan trọng này đã và đang đòi hỏi tỉnh Đồng Tháp phải đẩy nhanh hơn các quá trình phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn, một mặt, nhằm tăng cường khai thác lợi thế phát triển, mặt khác, nhằm nâng cao vị thế của Đồng Tháp không chỉ trong phạm vi vùng Đồng bằng sông Cửu Long mà còn trên phạm vi cả nước. Để đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn, Đồng Tháp cần phải chú trọng đến việc phát triển thương mại. Bởi vì, trước hết thương mại là ngành dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho phát triển các ngành sản xuất cả trên phương diện cung ứng và tiêu thụ hàng hoá. Thứ hai, phát triển thương mại là yếu tố quan trọng để Đồng Tháp phát triển các ngành sản xuất theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của dân cư trên địa bàn và góp phần tạo nên một diện mạo thị trường văn minh, hiện đại. Thứ ba, phát triển thương mại là điều kiện quan trọng để tỉnh Đồng Tháp tăng cường các mối quan hệ kinh tế và nâng cao vị thế của mình trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long, trong nước và nước ngoài trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong thời gian tới, yêu cầu phát triển thương mại của tỉnh Đồng Tháp sẽ ngày càng trở nên cấp thiết hơn, quan trọng hơn trong xu thế toàn cầu hoá và xu thế đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Tuy nhiên, thực tế phát triển thương mại của tỉnh cho thấy vẫn còn nhiều bất cập so với yêu cầu phát triển, đặc biệt là quy hoạch ở tầm trung và dài hạn để thực hiện quản lý sự phát triển như vấn đề phân bổ nguồn lực cho thương mại, vấn đề nâng cao tính phù hợp và hiệu quả của đầu tư phát triển trong lĩnh vực thương mại,. Trước những yêu cầu phát triển mới của tỉnh Đồng Tháp, để phát huy vai trò của ngành Thương mại trong việc tạo giá trị tăng thêm đóng góp vào tăng trưởng GDP của tỉnh, trong việc tạo thêm nhiều việc làm mới, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân trong tỉnh; hình thành, mở rộng thị trường và đẩy mạnh xuất khẩu cho các sản phẩm có lợi thế, cũng như định hướng sản xuất, thích ứng nhanh với những thay đổi của nhu cầu thị trường; Đặc biệt là hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại của tỉnh phát triển các hệ thống phân phối hàng hoá văn minh, hiện đại đủ sức cạnh tranh quốc tế khi mở cửa các thị trường hàng hoá và dịch vụ phân phối theo cam kết gia nhập WTO của nước ta. Đòi hỏi phải xây dựng “Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020”, trên cơ sở phát huy các lợi thế phát triển, thích ứng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và phù hợp với các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ này. Việc xây dựng quy hoạch phát triển ngành Thương mại là nhằm cụ thể hoá một bước quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Trên cơ sở đó, xác định hướng đầu tư, hoạch định các chính sách và giải pháp nhằm phát huy các tiềm năng sẵn có thúc đẩy phát triển thương mại phục vụ tốt cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

doc105 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1593 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Quy hoạch phát triển ngành Thương mại tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Đồng Tháp là một tỉnh nằm trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, cách thành phố Hồ Chí Minh 165 km về phía Tây Nam; có đường biên giáp Vương quốc Campuchia, có 2 cửa khẩu quốc tế là Thường Phước và Dinh Bà, hai cửa khẩu phụ (Sở Thượng và Thông Bình), ba đường mòn (Á Đôn, Bình Phú, Mộc Rá). Hai nhánh sông Cửu Long hiền hòa chảy qua, hàng năm bồi đắp phù sa cho vùng đất Đồng Tháp bốn mùa cây xanh, trái ngọt và tạo nên hệ thống giao thông đường thủy thuận lợi. Hai bến cảng nằm bên bờ sông Tiền giúp vận chuyển hàng hóa thuận tiện với biển Đông và nước bạn Campuchia. Vốn là một tỉnh nông nghiệp, Đồng Tháp đang đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp và dịch vụ. Hoạt động thương mại của Đồng Tháp trong những năm gần đây đang phát triển mạnh. Những điều kiện phát triển quan trọng này đã và đang đòi hỏi tỉnh Đồng Tháp phải đẩy nhanh hơn các quá trình phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn, một mặt, nhằm tăng cường khai thác lợi thế phát triển, mặt khác, nhằm nâng cao vị thế của Đồng Tháp không chỉ trong phạm vi vùng Đồng bằng sông Cửu Long mà còn trên phạm vi cả nước. Để đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn, Đồng Tháp cần phải chú trọng đến việc phát triển thương mại. Bởi vì, trước hết thương mại là ngành dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho phát triển các ngành sản xuất cả trên phương diện cung ứng và tiêu thụ hàng hoá. Thứ hai, phát triển thương mại là yếu tố quan trọng để Đồng Tháp phát triển các ngành sản xuất theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của dân cư trên địa bàn và góp phần tạo nên một diện mạo thị trường văn minh, hiện đại. Thứ ba, phát triển thương mại là điều kiện quan trọng để tỉnh Đồng Tháp tăng cường các mối quan hệ kinh tế và nâng cao vị thế của mình trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long, trong nước và nước ngoài trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong thời gian tới, yêu cầu phát triển thương mại của tỉnh Đồng Tháp sẽ ngày càng trở nên cấp thiết hơn, quan trọng hơn trong xu thế toàn cầu hoá và xu thế đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Tuy nhiên, thực tế phát triển thương mại của tỉnh cho thấy vẫn còn nhiều bất cập so với yêu cầu phát triển, đặc biệt là quy hoạch ở tầm trung và dài hạn để thực hiện quản lý sự phát triển như vấn đề phân bổ nguồn lực cho thương mại, vấn đề nâng cao tính phù hợp và hiệu quả của đầu tư phát triển trong lĩnh vực thương mại,... Trước những yêu cầu phát triển mới của tỉnh Đồng Tháp, để phát huy vai trò của ngành Thương mại trong việc tạo giá trị tăng thêm đóng góp vào tăng trưởng GDP của tỉnh, trong việc tạo thêm nhiều việc làm mới, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân trong tỉnh; hình thành, mở rộng thị trường và đẩy mạnh xuất khẩu cho các sản phẩm có lợi thế, cũng như định hướng sản xuất, thích ứng nhanh với những thay đổi của nhu cầu thị trường; Đặc biệt là hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại của tỉnh phát triển các hệ thống phân phối hàng hoá văn minh, hiện đại đủ sức cạnh tranh quốc tế khi mở cửa các thị trường hàng hoá và dịch vụ phân phối theo cam kết gia nhập WTO của nước ta. Đòi hỏi phải xây dựng “Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020”, trên cơ sở phát huy các lợi thế phát triển, thích ứng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và phù hợp với các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ này. Việc xây dựng quy hoạch phát triển ngành Thương mại là nhằm cụ thể hoá một bước quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Trên cơ sở đó, xác định hướng đầu tư, hoạch định các chính sách và giải pháp nhằm phát huy các tiềm năng sẵn có thúc đẩy phát triển thương mại phục vụ tốt cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Những căn cứ xây dựng Dự án Quy hoạch - Dự thảo Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh đến năm 2020. - Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH. - Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH. - Quyết định số 27/2007/QĐ-TTg ngày 15/02/2007 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thương mại trong nước đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. - Quyết định 156/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Đề án xuất khẩu giai đoạn 2006-2010. - Công văn số 7441/BCT-TTTN ngày 22/8/2008 của Bộ Công Thương về việc lập quy hoạch mạng lưới cơ sở bán buôn, bán lẻ tại địa phương. - Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp. - Nghị Quyết số 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. - Công văn số 41/UBND-TH ngày 19/9/2006 của UBND tỉnh Đồng Tháp về việc lập quy hoạch phát triển đến năm 2020. - Quyết định số 360/QĐ-UBND-HC ngày 15/3/2007 của UBND tỉnh Đồng Tháp về việc phê duyệt Đề cương và Dự toán dự án Quy hoạch phát triển ngành Thương mại tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020. - Quy hoạch phát triển mạng lưới Chợ và Siêu thị Tỉnh Đồng Tháp đã được UBND Tỉnh phê duyệt. - Các quy hoạch phát triển thương mại và kết cấu hạ tầng thương mại của cả nước. - Hệ thống các số liệu thống kê, các kết quả điều tra cơ bản, khảo sát và hệ thống các số liệu, tài liệu liên quan. Mục tiêu nghiên cứu của Dự án: - Phân tích bối cảnh trong nước và quốc tế theo xu thế hội nhập tác động đến ngành Thương mại. - Phân tích đánh giá các nguồn lực. - Phân tích thực trạng phát triển ngành Thương mại những năm qua để xác định các quan điểm, mục tiêu phát triển, các bước đi thích hợp, các dự án quan trọng của ngành Thương mại trong những năm tới một cách khoa học, tiên tiến và mang tính khả thi cao. - Quy hoạch mạng lưới cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển thương mại của tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020. - Đề xuất các chính sách và giải pháp phát triển thị trường, phát triển thương mại, chính sách đầu tư, chính sách phát triển nguồn nhân lực, chính sách phát triển khoa học công nghệ và các chính sách hợp tác với quốc tế, khu vực và các địa phương khác và thực hiện quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020. Phạm vi nghiên cứu của dự án: - Nghiên cứu các hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp được đặt trong không gian kinh tế, thương mại của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, cũng như trong cả nước và với nước ngoài. - Phạm vi về thời gian là nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại của tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn 2001 – 2007 và xây dựng quy hoạch phát triển đến năm 2020. Các phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê: Được sử dụng trong phần đánh giá nguồn lực phát triển và phân tích hiện trạng. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến phát triển thương mại. Dựa vào các số liệu thống kê để phân tích, rút ra các quy luật phát triển. - Phương pháp so sánh: Các chỉ tiêu đánh giá cần được so sánh, đối sánh với sự phát triển của ngành Thương mại của cả nước, của vùng trong các thời kỳ khác nhau. - Phương pháp lựa chọn phương án tối ưu: Sử dụng các phương pháp định lượng, chuyên gia để lựa chọn phương án tối ưu. - Phương pháp điều tra, khảo sát: Điều tra khảo sát, trao đổi với cán bộ lãnh đạo của các Huyện, Thị, Thành phố trên địa bàn tỉnh. Kết cấu dự án: Bao gồm 4 phần (ngoài phần mở đầu và kết luận) - Phần thứ nhất: Đánh giá các điều kiện, yếu tố phát triển ngành thương mại tỉnh Đồng Tháp. - Phần thứ hai: Hiện trạng phát triển ngành Thương mại tỉnh Đồng Tháp. - Phần thứ ba: Luận chứng phương hướng phát triển ngành Thương mại tỉnh Đồng Tháp. - Phần thứ tư: Các giải pháp thực hiện quy hoạch. Phần thứ nhất ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN, YẾU TỐ PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯƠNG MẠI TỈNH ĐỒNG THÁP 1. Các nhân tố tác động trực tiếp đến phát triển ngành Thương mại tỉnh Đống Tháp. 1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên. Đồng Tháp là một tỉnh của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, ở đầu nguồn sông Tiền, phía Bắc giáp tỉnh PreyVeng - Campuchia, phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Long và Cần Thơ, phía Tây giáp tỉnh An Giang, phía Đông giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Đồng Tháp có toạ độ địa lý từ 10o07’ đến 10o58’ độ vĩ Bắc và từ 105o12’ đến 105o58’ độ kinh Đông. Tổng diện tích tự nhiên 3.374 km2 (2/3 diện tích tự nhiên thuộc khu vực Đồng Tháp Mười), với 9 huyện 2 thị xã (Sa Đéc, Hồng Ngự) và 1 thành phố (Cao Lãnh), trung tâm tỉnh lỵ đặt tại TP Cao Lãnh. Số đơn vị hành chính của Tỉnh bao gồm 119 xã, 26 phường, thị trấn. Đồng Tháp có một phần đường biên giới quốc gia giáp với tỉnh PreyVeng - Campuchia, dài 48,7 km, chạy dài từ huyện Hồng Ngự, TX Hồng Ngự đến huyện Tân Hồng, trên tuyến biên giới có 7 cửa khẩu, trong đó có 02 cửa khẩu Quốc tế (Thường Phước, Dinh Bà). Hệ thống đường quốc lộ 30, 80, 54 cùng với quốc lộ N1, N2 gắn kết Đồng Tháp với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh trong khu vực. - Điều kiện địa hình: Địa hình Đồng Tháp khá bằng phẳng theo xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông; được chia thành 2 vùng lớn: vùng phía Bắc sông Tiền (có diện tích tự nhiên 250.731 ha, thuộc khu vực Đồng Tháp Mười, địa hình tương đối bằng phẳng, hướng dốc Tây Bắc – Đông Nam); vùng phía Nam sông Tiền (có diện tích tự nhiên 73.074 ha, nằm kẹp giữa sông Tiền và sông Hậu, địa hình có dạng lòng máng, hướng dốc từ hai bên sông vào giữa). Hệ thống kênh rạch chằng chịt, đất đai thường xuyên được phù sa bồi đắp, nguồn nước ngọt quanh năm, không bị nhiễm mặn. - Điều kiện khí hậu, thủy văn: Đồng Tháp nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, đồng nhất trên địa giới toàn tỉnh, có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm là 82,5%, số giờ nắng trung bình 6,8 giờ/ngày. Lượng mưa trung bình từ 1.174 – 1.518 mm, tập trung vào mùa mưa, chiếm 90 – 95% lượng mưa cả năm. Đặc điểm khí hậu này tương đối thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Nhiệt độ trung bình 27oC, cao nhất 34,3oC, thấp nhất 21,8oC. Thủy văn chịu tác động bởi 3 yếu tố: nước lũ từ thượng nguồn sông Mê Kông, mưa nội đồng và thủy triều biển Đông. Chế độ thủy văn chia làm 2 mùa: mùa kiệt từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau, mùa lũ từ tháng 7 đến tháng 11. - Tài nguyên đất: Tổng diện tích đất tự nhiên là 337.407 ha, trong đó nhóm đất phù sa chiếm khoảng 59%, nhóm đất phèn chiếm khoảng 26%, còn lại là nhóm đất xám và đất cát. Hiện trạng sử dụng đất đến năm 2005 cụ thể như sau: đất nông nghiệp 276.206 ha chiếm 82%, trong đó 94% là diện tích canh tác nông nghiệp, đất lâm nghiệp 5% và 1% là đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản; đất phi nông nghiệp chiếm 61.142 ha (18% diện tích đất tự nhiên), trong đó 23% là diện tích đất ở, 34% là diện tích đất chuyên dùng và 43% là sông rạch. Trong 34% diện tích đất chuyên dùng (20.516 ha) có 267 ha đất trụ sở cơ quan, 3.853 ha đất an ninh quốc phòng, 489 ha đất sản xuất kinh doanh (trong đó có 203 ha đất khu, cụm công nghiệp), 15.907 ha đất công cộng. 1.2. Nguồn sản xuất hàng hóa trong nước và nhập khẩu. - Sản xuất hàng hóa trong nước: theo Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành Công nghiệp Việt Nam theo các vùng lãnh thổ đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020, giá trị sản xuất hàng công nghiệp cả nước năm 2005 đạt 416 ngàn tỷ đồng (giá 1994), tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2001-2005 đạt 16%, trong khi đó giai đoạn 1996-2000 chỉ đạt 13,57%. Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của nguồn sản xuất hàng hóa trong nước đến phát triển thương mại tỉnh Đồng Tháp chủ yếu là vùng 5 (8 tỉnh miền Đông Nam Bộ) và vùng 6 (13 tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long), trong đó giá trị sản xuất của vùng 5 (chiếm tới 52,5% tổng giá trị sản xuất toàn ngành năm 2004). Hầu hết toàn bộ các ngành hàng như: thực phẩm chế biến, bách hóa, may mặc, xi măng sắt thép... đều do vùng 5 (chủ yếu là TP HCM) cung ứng. Theo số liệu khảo sát thống kê của Cục Thống kê tỉnh Đồng Tháp năm 2005, các ngành hàng này chiếm từ 50% đến 60% tổng mức bán lẻ hàng hóa. Sản xuất hàng hóa vùng 6 không có tác động nhiều đến phát triển thương mại tỉnh Đồng Tháp. Theo tính toán của Trung tâm nghiên cứu phát triển Đồng bằng sông Cửu Long, doanh số mua (giá 1994) của ngành Thương mại tỉnh Đồng Tháp qua các năm từ năm 2000 đến năm 2005 hàng hóa của địa phương trong tỉnh là khá ổn định ở mức trên 7,4 ngàn tỷ đồng/năm và mua của nơi khác (chủ yếu là hàng công nghiệp tiêu dùng) từ 5,3 ngàn tỷ đồng năm 2000 lên gần 6,9 ngàn tỷ đồng năm 2005, chiếm gần 49%/tổng doanh số mua. - Về nhập khẩu hàng hóa: các năm qua, nhập khẩu hàng hóa đã có tác động khá lớn đến thương mại của tỉnh, các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là những mặt hàng vật tư, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, sản xuất hàng xuất khẩu, sản xuất hàng tiêu dùng như: xăng dầu, phân bón, nguyên liệu dược, nguyên liệu may mặc,… Năm 2005, tỉnh Đồng Tháp đã nhập khẩu với kim ngạch 227,4 triệu USD (xăng dầu 352.500 tấn); đến năm 2006 kim ngạch nhập khẩu là 319,61 triệu USD (xăng dầu 422.667 tấn) và năm 2007, kim ngạch nhập khẩu là 412 triệu USD (xăng dầu 517.271 tấn). 1.3. Nhu cầu tiêu dùng. Thu nhập bình quân đầu người tỉnh Đồng Tháp tăng khá nhanh (theo giá hiện hành) từ 2,3 triệu đồng năm 1995 lên 3,4 triệu đồng năm 2000 và 6 triệu đồng/năm vào năm 2005 (giá so sánh 1994 theo thứ tự trên 2,2 triệu, 2,9 triệu và 4,5 triệu đồng), bình quân tăng giai đoạn 1996-2000 là 5,3%/năm và 9% giai đoạn 2001-2005. Do thu nhập bình quân tăng, đời sống của đại bộ phận các tầng lớp dân cư được nâng lên, xu hướng cơ cấu tiêu dùng đã có sự thay đổi khá lớn từ ăn no mặc ấm sang ăn ngon, mặc đẹp, nhu cầu về các dịch vụ, các tiện nghi cao cấp, mua sắm hàng hóa trong siêu thị đã trở thành khá phổ biến. Tiêu dùng của người dân tăng bình quân 7,7% giai đoạn 1996-2000 lên 9,8% giai đoạn 2001-2005. Nhìn chung tiêu dùng của dân cư các khu vực đều có xu hướng tăng, khu vực nông thôn có xu hướng tăng nhanh từ 9,8%/năm giai đoạn 1996-2000 lên 14%/năm giai đoạn 2001-2005; khu vực thành thị có xu hướng tăng chậm hơn 7,4%/năm và 9,1%/năm. Bảng 1: Hiện trạng tiêu dùng trong dân cư tỉnh Đồng Tháp ĐVT: Triệu đồng (giá SS 1994) Diễn giải Năm 2000 Năm 2001 Năm 2003 Năm 2005 Tốc độ TTBQ 1996-2000 Tốc độ TTBQ 2001-2005 Tiêu thụ trong dân 3.986.257 4.520.660 5.120.261 6.370.952 7.70% 9.80% - Khu vực Nông nghiệp 2.713.170 2.923.240 3.354.396 3.934.589 3,7% 7,7% - Khu vực phi nông nghiệp 1.273.087 1.597.420 1.765.865 2.436.363 21,4% 13,9% - Khu vực nông thôn 572.170 652.572 768.040 1.099.658 9,8% 14,0% - Khu vực đô thị 3.414.087 3.868.087 4.352.221 5.271.294 7,4% 9,1% Tiêu thụ trong dân / GDP 86,27% 91,45% 86,93% 85,89% - Trong khu vực I 90,82% 92,18% 92,76% 91,79% - Trong khu vực 2+3 77,95% 90,13% 77,66% 77,80% Nguồn: Dự thảo QH tổng thể KT-XH ĐT 2020 1.4. Khả năng đáp ứng nguồn lao động. Dân số tỉnh Đồng Tháp năm 2006 là 1.667.800 người, tăng bình quân 1,11%/năm cho cả giai đoạn 2001-2006; năm 2007 tăng lên 1.674.840 người, tăng 0,42% so với năm 2006. Dân số trong độ tuổi lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2000 chiếm 47,93% tổng dân cư tăng lên 53,71% năm 2006; năm 2007 tăng lên 54,57%, điều này cho thấy trong giai đoạn 2001 - 2007, các ngành kinh tế của tỉnh có sự tăng trưởng và tạo và thu hút thêm nhiều lao động. Lao động trong độ tuổi khu vực I từ 68,5% năm 2000 giảm xuống còn 64,1% năm 2005; khu vực II từ 5,1% lên 5,6% và khu vực III từ 9,6% lên 13,3% cho thấy tiến độ chuyển dịch cơ cấu lao động từ khu vực nông nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ còn chậm. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi được đào tạo kể cả học nghề từ 17,72% năm 1999 lên 25,04% năm 2005, trong đó 3,93% là đại học và sau đại học, 2,23% trung học chuyên nghiệp, 1,62% công nhân kỹ thuật và 17,26% công nhân được đào tạo sơ cấp và được dạy nghề; tỷ lệ lao động chính quy chỉ đạt 7,78%, thấp hơn bình quân của vùng Đồng bằng sông Cửu Long (11,54%) và của cả nước (19,62%). Bảng 2: Dân số Đồng Tháp giai đoạn 2001 – 2007 Đơn vị tính: người Diễn giải Năm 2000 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng số 1.588.756 1.607.832 1.626.024 1.639.357 1.654.680 1.667.804 1.674.840 Thành thị 228.043 233.136 243.904 246.024 285.606 287.871 289.166 Tỷ trọng 14,35% 14,50% 15,00% 15,01% 17,26% 17,26% 17,27% Nông thôn 1.360.713 1.374.696 1.382.120 1.393.333 1.369.074 1.379.933 1.385.674 Tỷ trọng 85,65% 85,50% 85,00% 84,99% 82,74% 82,74% 82,73% Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp năm 2007 1.5. Các nguồn vốn cho phát triển ngành Thương mại. Nguồn vốn cho phát triển thương mại các năm qua bao gồm: vốn thuộc ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư, vốn doanh nghiệp và vốn dân. Vốn đầu tư cho khu vực III có tốc độ phát triển cao: năm 2001 là 620 tỷ đồng, đến năm 2005 tăng lên 1.605 tỷ đồng, chiếm 48,56%/tổng vốn đầu tư của tỉnh. Tuy nhiên vốn đầu tư cho ngành Thương mại lại quá thấp, năm 2001 chỉ đạt 52,19 tỷ đồng, năm 2005 tăng lên 96,72 tỷ đồng, chiếm 6,03% tổng vốn đầu tư cho khu vực III và 2,93% vốn đầu tư của toàn tỉnh. Các doanh nghiệp thương mại của tỉnh đa số thuộc loại vừa và nhỏ, vốn thiếu nhưng khả năng tiếp cận với nguồn vốn tín dụng còn nhiều hạn chế; nguồn vốn từ Trung ương và ngân sách Tỉnh cấp để đầu tư hạ tầng thương mại các năm qua không đáng kể. 1.6. Khả năng cung cấp công nghệ hiện đại cho ngành Thương mại. Là Tỉnh thuần nông, hoạt động thương mại các năm qua chủ yếu là kinh doanh mua bán hàng hóa nông phẩm và một số hàng hóa được chế biến từ sản phẩm nông ngư nghiệp, dược phẩm, đa số các doanh nghiệp thuộc loại doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh doanh mua bán mang tính thời vụ, cơ sở hạ tầng thương mại như các trung tâm bán buôn, hệ thống kho bán buôn, cảng giao nhận hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, các trung tâm thương mại và siêu thị hiện đại chưa được đầu tư xây dựng. Trong 2 năm trở lại đây, lĩnh vực chế biến thủy sản phát triển mạnh, các nhà máy được đầu tư công nghệ hiện đại, nhưng nhìn chung đầu tư công nghệ hiện đại của ngành chưa nhiều, còn hạn chế. 1.7. Khả năng phát triển thị trường dịch vụ phân phối. Thị trường dịch vụ phân phối hàng hóa của Tỉnh đã được mở rộng hầu hết các tỉnh thành trong khắp cả nước, do tính đặc thù của sản phẩm nông nghiệp và sự phát triển năng động của ngành Công nghiệp chế biến nên chủng loại hàng hóa của Tỉnh khá đa dạng và phong phú, hàng hóa đã lưu thông phân phối đến nhiều tỉnh, nhưng thành phố Hồ Chí Minh vẫn là thị trường chính. Theo cách tính toán và thu thập số liệu của Trung tâm nghiên cứu và phát triển Đồng bằng sông Cửu Long, doanh số bán hàng của tỉnh Đồng Tháp cho các tỉnh khác (giá so sánh 1994) trong 10 năm qua phát triển khá ổn định, ở mức trên 7 ngàn tỷ đồng đến dưới 8,5 ngàn tỷ đồng/năm. Hàng hóa chủ yếu là hàng nông sản và các sản phẩm hàng hóa được chế biến từ sản phẩm của ngành nông nghiệp. 1.8. Đánh giá những lợi thế và hạn chế từ thực trạng phát triển các điều kiện thị trường của tỉnh Đồng Tháp. Những lợi thế: Đồng Tháp là Tỉnh nằm giữa vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng kinh tế động lực Cần Thơ - An Giang - Cà Mau - Kiên Giang, có cơ sở hạ tầng và hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy khá phát triển, thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá giữa các vùng trong Tỉnh, nhờ vào vị trí nằm sát thượng lưu sông Tiền với các tuyến giao thông thủy bộ qua biên giới Việt Nam - Campuchia, tỉnh Đồng Tháp có nhiều thuận lợi về kinh tế đối ngoại hướng ra các nước Đông Nam Á và là cửa ngõ của vùng tứ giác Long Xuyên hướng về vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Với vị trí địa lý như trên, kết hợp với điều kiện tự nhiên đặc thù, hiện nay Đồng Tháp được xem như một Tỉnh sản xuất nông ngư nghiệp là chủ yếu với các thế mạnh về lúa, thủy sản, sản phẩm vườn và cho phép Đồng Tháp có nhiều cơ hội để khai thác, thu hút các nguồn lực ở trong và ngoài Tỉnh: - Kinh tế tăng trưởng với nhịp độ cao, quy mô ngày càng lớn: Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001-2005 đạt 9,93%/năm; Giai đoạn 2006-2007 đạt tốc độ tăng trưởng khá cao 15,04%/năm. - Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng nông nghiệp (tỷ trọng khu vực Nô
Tài liệu liên quan