Đề tài Các biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại Bưu điện huyện Tủa chùa

Đểđạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh thì vấn đề tổ chức lao động là một trong những công việc thực sự cần thiết trong quá trình quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh. Đây là mục tiêu và là yếu tố quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Việc tổ chức lao động sao cho phù hợp với khả năng và trình độ của người lao động, làm cho người lao động phấn khởi hào hứng yên tâm công tác vàđạt năng suất chất lượng cao, đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp là việc hết sức cần thiết. Vì vậy trong quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp cần phải tổ chức lao động khoa học, nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả, tích luỹ và phát triển kinh tế, tạo điều kiện cho người lao động tái sản xuất sức lao động. Trong những năm qua các doanh nghiệp nói chung, đối với doanh nghiệp Bưu chính viễn thông nói riêng, công tác tổ chức lao động ngày càng được quan tâm hơn, nhằm đáp ứng không ngừng sựđòi hỏi của cơ chế thị trường và hội nhập trong và ngoài nước. Tuy nhiên, việc tổ chức lao động được thể hiện như thế nào vừa đạt được tính khoa học, đồng thời đem lại hiệu quả kinh tế cao đang là vấn đề bức xúc được đặt ra đối với các nhà quản lý kinh doanh. Xuất phát từ thực trạng công tác tổ chức lao động tại Bưu điện huyện Tủa chùa(tỉnh Điện Biên) và với mong muốn tìm hiểu về lĩnh vực tổ chức lao động nên tôi chọn đề tài "Các biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại Bưu điện huyện Tủa chùa" làm luận văn tốt nghiệp.

doc85 trang | Chia sẻ: lamvu291 | Lượt xem: 1138 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại Bưu điện huyện Tủa chùa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜINểIĐẦU Đểđạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh thỡ vấn đề tổ chức lao động là một trong những cụng việc thực sự cần thiết trong quỏ trỡnh quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh. Đõy là mục tiờu và là yếu tố quan trọng nhất đối với cỏc doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Việc tổ chức lao động sao cho phự hợp với khả năng và trỡnh độ của người lao động, làm cho người lao động phấn khởi hào hứng yờn tõm cụng tỏc vàđạt năng suất chất lượng cao, đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp là việc hết sức cần thiết. Vỡ vậy trong quỏ trỡnh hoạt động sản xuất của doanh nghiệp cần phải tổ chức lao động khoa học, nhằm gúp phần nõng cao chất lượng và hiệu quả, tớch luỹ và phỏt triển kinh tế, tạo điều kiện cho người lao động tỏi sản xuất sức lao động. Trong những năm qua cỏc doanh nghiệp núi chung, đối với doanh nghiệp Bưu chớnh viễn thụng núi riờng, cụng tỏc tổ chức lao động ngày càng được quan tõm hơn, nhằm đỏp ứng khụng ngừng sựđũi hỏi của cơ chế thị trường và hội nhập trong và ngoài nước. Tuy nhiờn, việc tổ chức lao động được thể hiện như thế nào vừa đạt được tớnh khoa học, đồng thời đem lại hiệu quả kinh tế cao đang là vấn đề bức xỳc được đặt ra đối với cỏc nhà quản lý kinh doanh. Xuất phỏt từ thực trạng cụng tỏc tổ chức lao động tại Bưu điện huyện Tủa chựa(tỉnh Điện Biờn) và với mong muốn tỡm hiểu về lĩnh vực tổ chức lao động nờn tụi chọn đề tài "Cỏc biện phỏp hoàn thiện cụng tỏc tổ chức lao động tại Bưu điện huyện Tủa chựa" làm luận văn tốt nghiệp. Việc tiến hành nghiờn cứu cụng tỏc tổ chức lao động của một doanh nghiệp Bưu chớnh viễn thụng để tỡm ra cỏc thiếu sút nhằm đưa ra cỏc giải phỏp hoàn chỉnh là một việc thực sự khú khăn, vỡđũi hỏi phải cúđiều kiện vàcỏc yếu tố như thời gian nghiờn cứu, quỏ trỡnh ứng dụng đưa vào thử nghiệm trong quỏ trỡnh sản xuất thực tế cơ sở… Do vậy nội dung của luận văn viết lờn chủ yếu tập trung phõn tớch một số vấn đề chớnh là phõn cụng và hiệp tỏc lao động,định mức lao động, tổ chức và phục nơi làm việc, đào tạo và nõng cao trỡnh độ mọi mặt cho người lao động… Để làm rừ những vấn đề nờu trờn luận văn sử dụng cỏc phương phỏp như: - Phương phỏp phõn tớch tổng hợp: Thụng qua phương phỏp này để tập hợp và phõn tớch tỡnh hỡnh thực hiện cụng tỏc tổ chức lao động tại Bưu điện huyện Tủa chựa. - Phương phỏp thống kờ:Được sử dụng như một cụng cụ phõn tớch sú liệu để minh hoạ cỏc vấn đề nghiờn cứu. Nội dung luận văn gồm 3 chương được thể hiện trong bài viết như sau: * Chương 1: Khỏi quỏt về cụng tỏc tổ chức lao động trong doanh nghiệp. * Chương 2: Thực trạng cụng tỏc tổ chức lao động tại Bưu điện Tủa chựa(tỉnh Điện Biờn). * Chương 3: Cỏc biện phỏp hoàn thiện cụng tỏc tổ chức lao động tại Bưu điện Tủa chựa( tỉnh Điện Biờn ). Qua đõy tụi xin trõn trọng cảm ơn sự tận tỡnh giỳp đỡ của cỏc Thầy, Cụ giỏo trong Khoa quản trị kinh doanh 1, cảm ơn sự quan tõm nhiệt tỡnh của tập thể cỏn bộ cụng nhõn viờn Bưu điện Tủa chựa, cỏc anh, chị cỏc phũng ban Bưu điện tỉnh Điện Biờn, đặc biệt xin trõn thành cảm ơn thầy giỏo TS. Trần Ngọc Minh đó dành thời gian quý bỏu trực tiếp hướng dẫn tụi hoàn thành luận văn này./. Sinh viờn Vũ Bỏ Tõn CHƯƠNG 1 KHÁIQUÁTVỀCễNGTÁCTỔCHỨCLAOĐỘNG TRONGDOANHNGHIỆP 1.1. LAOĐỘNGTRONGDOANHNGHIỆPBƯUCHÍNHVIỄNTHễNG. 1.1.1. Vai trũ của người lao động trong doanh nghiệp. a. Khỏi quỏt về lao động trong doanh nghiệp. Lao động là hoạt động cú mục đớch của con người, là quỏ trỡnh sức lao động tỏc động lờn đối tượng lao động thụng qua tư liệu sản xuất nhằm tạo nờn những vật phẩm, những sản phẩm theo mong muốn. Vỡ vậy, lao động làđiều kiện cơ bản và quan trọng nhất trong sự sinh tồn và phỏt triển của xó hội loài người. Quỏ trỡnh lao động là quỏ trỡnh kết hợp giữa 3 yếu tố của sản xuất, đú là: Sức lao động - Đối tượng sản xuất - Tư liệu sản xuất. - Mối quan hệ giữa con người với đối tượng sản xuất:ởđõy cũng cú những mối quan hệ mật thiết tương tự như trờn, đặc biệt là mối quan hệ giữa kỹ năng, hiệu suất lao động với khối lượng chủng loại lao động yờu cầu và thời gian cỏc đối tượng lao động được cung cấp phự hợp với quy trỡnh cụng nghệ và trỡnh tự lao động. Mối quan hệ giữa người với người trong lao động gồm: Quan hệ giữa lao động quản lý và lao động sản xuất. Quan hệ giữa lao động cụng nghệ và lao động phụ trợ; Kết cấu từng loại lao động và số lượng lao động trong kết cấu đú; Quan hệ hiệp tỏc giữa cỏc loại lao động. - Mối quan hệ giữa tư liệu sản xuất và sức lao động bao gồm: Yờu cầu của mỏy múc thiết bị với trỡnh độ kỹ năng của người lao động. Yờu cầu điều khiển và cụng suất thiết bị với thể lực con người. Tớnh chất đặc điểm của thiết bị tỏc động về tõm sinh lý của người lao động. Số lượng cụng cụ thiết bị so với số lượng lao động cỏc loại. - Mối quan hệ giữa người lao động với mụi trường xung quanh: Mọi quỏ trỡnh lao động đều phải diễn ra trong một khụng gian nhất định, vỡ thế con người cú mối quan hệ mật thiết với mụi trường xung quanh như: giú, nhiệt độ, thời tiết, địa hỡnh,độồn. Nghiờn cứu, nắm được và hiểu rừ cỏc mối quan hệ trờn đểđỏnh giỏ một cỏch chớnh xỏc là vấn đề rất quan trọng, làm cho quỏ trỡnh sản xuất đạt được hiệu quả tối ưu đồng thời đem lại cho con người những lợi ớch ngày càng tăng về vật chất và tinh thần, con người ngày càng phỏt triển toàn diện và cú phỳc lợi ngày càng cao. b. Vai trũ của lao động trong doanh nghiệp. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp hay một tổ chức nào cũng được cấu thành nờn bởi cỏc cỏ nhõn.Trước sự thay đổi nhanh chúng của cơ chế thị trường, mụi trường kinh doanh cựng với xu thế tự do hoỏ thương mại, cạnh tranh ngày càng gay gắt, vai trũ của yếu tố con người - lao động trong cỏc doanh nghiệp núi chung và doanh nghiệp Bưu chớnh – Viễn thụng núi riờng đó vàđang được quan tõm theo đỳng tầm quan trọng của nú. Vấn đềđặt ra cho cỏc doanh nghiệp là phải quản lý, khai thỏc và phỏt huy tiềm năng của đội ngũ cỏn bộ, lao động của doanh nghiệp làm sao cú hiệu quả, tạo nờn được lợi thế cạnh tranh so với cỏc doanh nghiệp khỏc. Lực lượng lao động này phải là những người cú trỡnh độ cao, được đào tạo cơ bản, cúđạo đức, cú văn hoỏ vàđặc biệt là phải cú phương phỏp làm việc cú hiệu quả. 1.1.2. Đặc điểm của lao động trong ngành Bưu chớnh - Viễn thụng. Trong quỏ trỡnh lao động Bưu chớnh – Viễn thụng( BCVT), tham gia vào quỏ trỡnh sản xuất (truyền đưa tin tức từ người gửi đến người nhận) ngoài mạng lưới cỏc phương tiện, thiết bị thụng tin, đối tượng lao động BCVT (tin tức) cũn cú cỏc lao động BCVT. Do đặc thự của ngành BCVT là một ngành dịch vụ nờn lao động BCVT cú những nột đặc trưng riờng như sau: - Thứ nhất: tổ chức hoạt động sản xuất của ngành BCVT theo mạng lưới thống nhất dõy truyền,để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm cần cú sự phối kết hợp của nhiều đơn vị Bưu điện. Mỗi đơn vị làm những khõu cụng việc khỏc nhau nờn lao động của cỏc đơn vị này phải cú sự liờn kết, phối hợp chặt chẽ, chuyờn mụn hoỏ. - Thứ hai: tớnh chất của ngành BCVT là vừa kinh doanh vừa phục vụ, mạng lưới rộng khắp trờn quy mụ toàn lónh thổ (từđồng bằng đến miền nỳi, hải đảo). Do đú, việc bố trớ lao động hợp lý luụn là một vấn đề khú khăn, cấp bỏch. Bố trớ lao động BCVT Phải đảm bảo nguyờn tắc: bố trớđỳng trỡnh độ, đỳng khả năng chuyờn mụn, tiết kiệm được lao động, khuyến khớch được người làm việc ở vựng sõu, vựng xa, tiết kiệm được chi phớ. - Thứ ba:do tớnh đa dạng của cụng việc nờn lao động BCVT cũng rất đa dạng, bao gồm: Lao động khai thỏc (bưu, điện...), lao động kỹ thuật (tổng đài, dõy mỏy..). Đối với cỏc Bưu điện trung tõm, lưu lượng nghiệp vụ lớn thỡ cần cú cỏn bộ khai thỏc viờn chuyờn trỏch. Với cỏc Bưu điện huyện, khu vực cú lưu lượng nghiệp vụ nhỏ cần cú cỏc cỏn bộ khai thỏc viờn toàn năng, một lao động cú thể khai thỏc tổng hợp cỏc loại dịch vụ. Đứng trước sự tiến bộ vượt bậc của khoa học cụng nghệ hiện nay, cỏc doanh nghiệp núi chung và doanh nghiệp BCVT núi riờng khụng ngừng đào tạo vàđào tạo lại cỏn bộ,đầu tư xõy dựng, đổi mới trang thiết bị, cụng nghệ, phương thức quản lý... nhằm mục tiờu nõng cao hiệu quả của quỏ trỡnh lao động. Tuy nhiờn, một vấn đề thực tếđặt ra là cỏc doanh nghiệp này cúđầu tư trang thiết bị, cụng nghệ hiện đại đến đõu mà nguồn lao động khụng được chỳ trọng đầu tư, phỏt triển đỳng mức thỡ hiệu quảđem lại cũng hạn chế. Với doanh nghiệp BCVT, sản phẩm của ngành là sản phẩm vụ hỡnh, do vậy nhõn tố con người trong quỏ trỡnh sản xuất, cung cấp dịch vụ sẽ làm tăng tớnh hữu hỡnh của sản phẩm, dịch vụ. Chớnh vỡ thế, yếu tố con người trong cỏc doanh nghiệp này khụng những quyết định đến số lượng mà cũn quyết định đến chất lượng của sản phẩm dịch vụ. 1.1.3. Thành phần và cơ cấu lao động trong ngành BCVT Lao động trong sản xuất kinh doanh bưu chớnh viễn thụng là một bộ phận lao động cần thiết của toàn bộ lao động xó hội. Đú là lao động trong khõu sản xuất thực hiện chức năng sản xuất cỏc dịch vụ bưu chớnh viễn thụng. Lao động trong khõu sản xuất núi chung vàở cỏc doanh nghiệp bưu chớnh viễn thụng núi riờng chia làm hai bộ phận chủ yếu và thực hiện hai chức năng chớnh sau đõy: - Bộ phận lao động trực tiếp thực hiện cỏc dịch vụ bưu chớnh viễn thụng như lao động làm cỏc cụng việc bảo dưỡng, sửa chữa cỏp, dõy mỏy thuờ bao, di chuyển lắp đặt mỏy điện thoại thuờ bao, lao động chuyển mạch, vi ba, khai thỏc bưu chớnh, phỏt hành bỏo chớ, giao dịch.... Hao phớ lao động này nhập vào giỏ trị sản phẩm dịch vụ bưu chớnh viễn thụng. Bộ phận lao động này sỏng tạo ra giỏ trị mới và tạo ra thu nhập quốc dõn. - Bộ phận phục vụ thực hiện cỏc dịch vụ bưu chớnh viễn thụng. Ngoài hai bộ phận lao động thực hiện hai chức năng chủ yếu của quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh, trong cỏc doanh nghiệp bưu chớnh viễn thụng cũn cú bộ phận lao động ngoài kinh doanh. Bộ phận lao động này nhiều hay ớt tuỳ thuộc vào quy mụ và cơ chế quản lý. Trong ngành BCVT, căn cứ vào chức năng, nội dung cụng việc của từng loại lao động người ta chia lao động trong doanh nghiệp BCVT gồm cú cỏc loại sau: a. Lao động cụng nghệ. Tức là những lao động tham gia trực tiếp vào quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh (truyền đưa tin tức) như lao động làm cỏc cụng việc bảo dưỡng, sửa chữa cỏp, dõy mỏy thuờ bao, lao động chuyển mạch, vi ba, khai thỏc bưu chớnh, phỏt hành bỏo chớ, giao dịch, 101, 108, 116, chuyển phỏt nhanh, điện hoa, cụng nhõn vận chuyển bưu chớnh, phỏt thư, điện bỏo... b. Lao động quản lý. Là những lao động làm cỏc cụng việc tỏc động vào mối quan hệ giữa những người lao động và giữa cỏc tập thể lao động của đơn vị nhằm thực hiện quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh. Lao động quản lý thực hiện cỏc cụng việc theo chức năng: định hướng, điều hoà, phối hợp, duy trỡ cỏc mối quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh trong và ngoài ngành. Lao động quản lýđược phõn thành 3 loại: - Viờn chức lónh đạo (Chủ tịch, phú chủ tịch, uỷ viờn Hội đồng quản trị. Tổng giỏm đốc, phú tổng giỏm đốc, kế toỏn trưởng. Trưởng, phú cỏc ban tổng cụng ty. Giỏm đốc, phú giỏm đốc, kế toỏn trưởng, trưởng phú phũng Bưu điện tỉnh, thành phố, cụng ty dọc. Trưởng bưu điện quận, huyện, thị xó. Giỏm đốc, phú giỏm đốc cỏc trung tõm, cỏc cụng ty trực thuộc bưu điện Tỉnh, Thành phố. Trưởng, phú xưởng, cỏn bộ chuyờn trỏch Đảng, đoàn thể). - Viờn chức chuyờn mụn kỹ thuật, nghiệp vụ (Chuyờn viờn, kỹ sư, thanh tra, cỏn sự, kỹ thuật viờn, kế toỏn viờn, thủ quỹ, thủ kho, y bỏc sỹ, lưu trữ viờn, kỹ thuật viờn). - Viờn chức thừa hành, phục vụ (Nhõn viờn văn thư, lưu trữ, bảo vệ, kỹ thuật viờn đỏnh mỏy, điện nước, lỏi xe, nhõn viờn phục vụ). c. Lao động bổ trợ Là những lao động làm cỏc cụng việc tỏc động vào quỏ trỡnh chuẩn bị, quỏ trỡnh đảm bảo cỏc điều kiện cho lao động cụng nghệ sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm ở cỏc cụng ty, Bưu điện quận, huyện như vận chuyển cung ứng vật tư trong dõy chuyền cụng nghệ, vệ sinh cụng nghiệp, kiểm soỏt chất lượng thụng tin, bảo vệ kinh tế tại doanh nghiệp, tớch cước, thu cước, hướng dẫn chỉđạo kỹ thuật nghiệp vụ. (Trưởng, phúđài, đội trưởng, đội phú, phú Bưu điện huyện, thị. Trưởng bưu cục cú doanh thu từ 1 tỷđồng trở lờn, kiểm soỏt viờn, nhõn viờn bảo vệ kinh tế kể cả người làm cụng việc tuần tra bảo vệ cỏc tuyến cỏp, nhõn viờn vệ sinh cụng nghiệp, kỹ sưđiện tử, tin học lập trỡnh cung cấp thụng tin quản lý, tớnh cước; lỏi xe tải, nhõn viờn cung ứng vật tư. thủ kho phục vụ sản xuất, kỹ sư làm việc tại cỏc xưởng, trạm, tổ sửa chữa thiết bị kỹ thuật viờn, cụng nhõn cơđiện, cụng nhõn mỏy tớnh cập nhật, lưu trữ số liệu, tớnh cước). Như vậy: Mỗi loại lao động núi trờn cú vai trũ và nhiệm vụ nhất định trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh của ngành bưu chớnh viễn thụng. Lao động cụng nghệ, quản lý cú vị trớ quyết định đến sự thành cụng hay thất bại trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiờn cần cú sựđồng bộ về trỡnh độ nghề nghiệp thỡ mới cú thểđỏp ứng kịp thời với mọi biến động của thị trường. 1.2. TỔCHỨCLAOĐỘNGTRONGDOANHNGHIỆP 1.2.1. Khỏi niệm về tổ chức lao động Quỏ trỡnh lao động là một hiện tượng kinh tế xó hội và vỡ thế, nú luụn luụn được xem xột trờn hai mặt: mặt vật chất và mặt xó hội. Về mặt vật chất, quỏ trỡnh lao động dưới bất kỳ hỡnh thỏi kinh tế -xó hội nào muốn tiến hành được đều phải bao gồm ba yếu tố: bản thõn lao động, đối tượng lao động và cụng cụ lao động. Quỏ trỡnh lao động chớnh là sự kết hợp tỏc dụng giữa ba yếu tốđú, trong đú con người sử dụng cụng cụ lao động để tỏc động lờn đối tượng lao động nhằm mục đớch làm cho chỳng thớch ứng với những nhu cầu của mỡnh. Cũn mặt xó hội của quỏ trỡnh lao động được thể hiện ở sự phỏt sinh cỏc mối quan hệ qua lại giữa những người lao động với nhau trong lao động. Cỏc mối quan hệđú làm hỡnh thành tớnh chất tập thể, tớnh chất xó hội của lao động. Dự quỏ trỡnh lao động được diễn ra dưới những điều kiện kinh tế xó hội như thế nào thỡ cũng phải tổ chức sự kết hợp tỏc động giữa cỏc yếu tố cơ bản của quỏ trỡnh lao động và cỏc mối quan hệ qua lại giữa những người lao động với nhau vào việc thực hiện mục đớch của quỏ trỡnh đú, tức là phải tổ chức lao động. Như vậy: Tổ chức lao động là một phạm trự gắn liền với lao động sống, với việc đảm bảo sự hoạt động của sức lao động. Thực chất, tổ chức lao động trong phạm vi một tập thể lao động nhất định là một hệ thống cỏc biện phỏp đảm bảo sự hoạt động lao động của con người nhằm mục đớch nõng cao năng suất lao động và sử dụng đầy đủ nhất cỏc tư liệu sản xuất. Nghiờn cứu tổ chức lao động cần phải trỏnh đồng nhất nú với tổ chức sản xuất. Xột về mặt bản chất, khi phõn biệt giữa tổ chức lao động và tổ chức sản xuất chỳng khỏc nhau ở chỗ: tổ chức lao động là một hệ thống cỏc biện phỏp đểđảm bảo sự hoạt động cú hiệu quả của lao động sống. Cũn tổ chức sản xuất là tổng thể cỏc biện phỏp nhằm sử dụng đầy đủ nhất toàn bộ nguồn lao động và cỏc điều kiện vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, đảm bảo cho quỏ trỡnh sản xuất được liờn tục ổn định, nhịp nhàng và kinh tế. Đối tượng của tổ chức sản xuất là cả ba yếu tố của quỏ trỡnh sản xuất, cũn đối tượng của tổ chức lao động chỉ bao gồm lao động sống - yếu tố cơ bản nhất của quỏ trỡnh sản xuất mà thụi. Trong doanh nghiệp BCVT, tổ chức lao động là một bộ phận cấu thành khụng thể tỏch rời của tổ chức sản xuất. Tổ chức lao động giữ vị trớ quan trọng trong tổ chức sản xuất là do vai trũ quan trọng của con người trong quỏ trỡnh sản xuất quyết định. Cơ sở kỹ thuật của sản xuất dự hoàn thiện như thế nào thỡ quỏ trỡnh sản xuất cũng khụng thể tiến hành được nếu khụng sử dụng sức lao động, khụng cú sự hoạt động cú mục đớch của con người đưa cơ sở kỹ thuật đú vào hoạt động. Do đú, lao động cú tổ chức của con người trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng làđiều kiện tất yếu của hoạt động sản xuất, cũn tổ chức lao động là một bộ phận cấu thành của tổ chức quỏ trỡnh sản xuất. Tổ chức lao động khụng chỉ cần thiết trong lĩnh vực sản xuất vật chất mà nú cũng cần thiết trong trong cỏc doanh nghiệp dịch vụ. Do vậy, tổ chức lao động được hiểu là tổ chức quỏ trỡnh hoạt động của con người trong sự kết hợp giữa ba yếu tố cơ bản của quỏ trỡnh lao động và cỏc mối quan hệ qua lại giữa những người lao động với nhau nhằm đạt được mục đớch của quỏ trỡnh đú. 1.2.2. Sự cần thiết của cụng tỏc tổ chức lao động Dưới chếđộ xó hội chủ nghĩa, lao động là nguồn chủ yếu để nõng cao tớch luỹ, phỏt triển kinh tế và củng cố chếđộ. Quỏ trỡnh sản xuất đồng thời là quỏ trỡnh lao động để tạo ra của cải vật chất cho xó hội. Quỏ trỡnh sản xuất chỉ xảy ra khi cú sự kết hợp giữa ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động của con người, thiếu một trong ba yếu tốđú quỏ trỡnh sản xuất khụng thể tiến hành được. Tư liệu lao động vàđối tượng lao động chỉ tỏc động được với nhau và biến đổi thành sản phẩm khi cú sức lao động của con người tỏc động vào. Vỡ vậy, lao động của con người luụn là yếu tố chớnh của quỏ trỡnh sản xuất, chỳng ta rỳt ra được tầm quan trọng của lao động trong việc phỏt triển sản xuất như sau: - Phỏt triển sản xuất nghĩa là phỏt triển ba yếu tố của quỏ trỡnh sản xuất cả về quy mụ, chất lượng và trỡnh độ sản xuất, do đú tất yếu phải phỏt triển lao động. Phỏt triển lao động khụng cú nghĩa đơn thuần là tăng số lượng lao động mà phải phỏt triển hợp lý về cơ cấu ngành nghề, về số lượng và chất lượng lao động cho phự hợp với sự phỏt triển của sản xuất, tức là phỏt triển lao động phải tiến hành đồng thời với cỏch mạng kỹ thuật. - Cỏch mạng khoa học kỹ thuật là những thành tựu của khoa học kỹ thuật hiện đại, tiờn tiến, xỏc lập được những hỡnh thức lao động hợp lý hơn trờn quan điểm giảm nhẹ sức lao động, cải thiện đối với sức khoẻ con người, điều kiện vệ sinh, mụi trường, bảo hộ, tõm sinh lý và thẩm mỹ trong lao động. - Lao động là nguồn chủ yếu để nõng cao tớch luỹ, phỏt triển kinh tế, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của toàn xó hội loài người. Vỡ vậy tổ chức lao động hợp lý hay khụng sẽảnh hưởng đến cỏc vấn đề như quyết định trực tiếp đến năng suất lao động cao hay thấp; ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và giỏ thành sản phẩm; Đảm bảo thực hiện tốt hay xấu cỏc chỉ tiờu nhiệm vụ kế hoạch và cỏc cụng tỏc khỏc; Quan hệ sản xuất trong xớ nghiệp cúđược hoàn thiện hay khụng, cúảnh hưởng đến việc thỳc đẩy sản xuất phỏt triển hay khụng vv… 1.2.3. Đặc điểm và yờu cầu của việc tổ chức lao động a. Cỏc đặc điểm cơ bản. Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, trong quỏ trỡnh tổ chức lao động, ngành bưu chớnh viễn thụng cú một sốđặc điểm sau: - Là tổ chức kinh tế hoạt động đa ngành đa lĩnh vực nhưng lại cú một chức năng chung là phục vụ truyền đưa tin tức cho cỏc ngành kinh tế quốc dõn và nhõn dõn. - Hoạt động bưu chớnh viễn thụng vừa thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, vừa là cụng cụ chuyờn chớnh phục vụ mọi nhu cầu thụng tin liờn lạc của Đảng, Nhà nước, phục vụ an ninh quốc phũng. - Cơ sở thụng tin trải rộng khắp nơi, liờn kết thành một dõy chuyền thống nhất trong phạm vi cả nước, nhiều chức danh lao động phải thường xuyờn lưu động trờn đường. Do khối lượng cụng việc khụng đồng đều giữa cỏc giờ trong ngày, giữa cỏc ngày trong tuần, giữa cỏc tuần trong thỏng, giữa cỏc thỏng trong năm nờn tổ chức lao động đũi hỏi phải tổ chức chặt chẽ theo nguyờn tắc giờ nhiều việc bố trớ nhiều người, giờớt việc ớt người, thực hiện điều độ lao động thay thế nghỉ bự theo ca kớp. - Thời gian làm việc của ngành bưu chớnh viễn thụng liờn tục suốt ngày đờm 24/24 giờ trong ngày và 365 ngày trong năm khụng kể mưa, nắng, giú, bóo, tết,lễ. b. Yờu cầu của việc tổ chức lao động Do tớnh chất sản phẩm và yờu cầu phục vụ, tổ chức lao động ngành bưu chớnh viễn thụng phải đảm bảo yờu cầu sau: -Lónh đạo,chỉđạo sản xuất phải tập trung, mọi lao động phải chấp hành kỷ luật nghiờm, tự giỏc trong làm việc. - Tổ chức lao động phải khoa học, hợp lý và phải cú sự hợp đồng chặt chẽ giữa cỏc đơn vị, bộ phận. Chấp hành nghiờm chỉnh cỏc quy trỡnh, thể lệ khai thỏc thiết bị và nghiệp vụ bưu chớnh viễn thụng. - Trong quản lý phải thực hiện nghiờm chỉnh Đảng lónh đạo, cỏ nhõn thủ trưởng phụ trỏch, phỏt huy tốt chức năng cỏc bộ phận tham mưu và tinh thần làm chủ tập thể của cỏn bộ cụng nhõn viờn trong đơn vị. - Thường xuyờn phỏt động cỏc phong trào thi đua, phỏt minh sỏng kiến cải tiến kỹ thuật, ỏp dụng rộng rói cỏc kinh nghiệm tiờn tiến, học tập và noi gương người tốt, việc tốt trong ngành
Tài liệu liên quan