Đề tài Các biện pháp kĩ thuật chăm sóc mía lưu gốc tại đội 4, Nông trường Hà Trung - thị xã Bỉm Sơn - Thanh Hoá

Nông trường Hà Trung nằm trên địa phận thị xã Bỉm Sơn, thuộc phía Bắc tỉnh Thanh Hoá. Có toạđộ 105,470 - 105,540 kinh Đông và 20,4’ - 20,9’ vĩđộ Bắc, cách thành phố Thanh Hoá 34km về phía Nam, cóđường quốc lộ 1A, đường sắt Bắc Nam chạy qua. . Phía Đông giáp xã Hà Vinh. . Phía Tây giáp huyện Thạch Thành. . Phía Nam giáp phường Ngọc Trạo - Bỉm Sơn và xã Hà Long. . Phía Bắc giáp trại Thanh Ninh.

doc101 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1256 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các biện pháp kĩ thuật chăm sóc mía lưu gốc tại đội 4, Nông trường Hà Trung - thị xã Bỉm Sơn - Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I: ĐIỀU TRA CƠ BẢN I. ĐIỀUKIỆNTỰNHIÊN: 1.1. Vị tríđịa lí: Nông trường Hà Trung nằm trên địa phận thị xã Bỉm Sơn, thuộc phía Bắc tỉnh Thanh Hoá. Có toạđộ 105,470 - 105,540 kinh Đông và 20,4’ - 20,9’ vĩđộ Bắc, cách thành phố Thanh Hoá 34km về phía Nam, cóđường quốc lộ 1A, đường sắt Bắc Nam chạy qua. . Phía Đông giáp xã Hà Vinh. . Phía Tây giáp huyện Thạch Thành. . Phía Nam giáp phường Ngọc Trạo - Bỉm Sơn và xã Hà Long. . Phía Bắc giáp trại Thanh Ninh. 1.2. Điều kiện đất đai và khí hậu: 1.2.1.Điều kiện đất đai: + Địa hình: Nông trường Hà Trung cóđịa hình đồng bằng nửa trung du có nhiều đồi úp bát xen lẫn thung lũng nhỏ, nhìn chung độ dốc thấp khoảng từ 50đến 40 - 450, độ cao trung bình 50 - 100m so với mực nước biển, địa hình thoải dần từ phía Bắc về phía Đông Nam. Có nhiều vùng tương đối bằng phẳng thuận tiện cho việc sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp. Đồng ruộng đãđược quy hoạch tách biệt so với khu dân cư thuận tiện cho việc vận chuyển vật tư, vật liệu sản xuất vàáp dụng cơ giới hoá trên đồng ruộng. -Tổng diện tích đất tự nhiên: 2120,71 ha. -Thành phần cơ giới đất: Đất thịt nhẹ, đất sét. Đất đai Nông trường Hà Trung bao gồm nhiều loại, chủ yếu có các loại chính sau: . Đất đỏ vàng phát triển trên đất sét. . Đất đỏ vàng phát triển trên đất đá vôi. . Đất bồi tụ trên sản phẩm Cacbonat. . Đất dốc tụ ven khe suối và chân đồi. Các loại đất trên có tầng canh tác dày 50 - 100cm, phân bố hầu hết ởđộ dốc 10 - 150. Đất đai tương đối phù hợp với nhiều loại cây trồng, có khả năng đa dạng hoá nhiều loại cây trồng đặc biệt phù hợp với mía và dứa. Bảng 1.1: Hiện trạng sử dụng đất đai của nông trường Cơ cấu đất Diện tích (ha) Tỉ lệ (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 2120,71 100 I. Đất nông nghiệp 1166,8 50,02 1. Đất trồng cây công nghiệp hàng năm 854,2 40,27 2. Đất trồng lúa màu 22,3 1,05 3. Đất trồng cây lâu năm 289,3 13,64 4. Mặt nước nuôi trồng thuỷ sản 3,67 0,17 II. Đất lâm nghiệp 591,5 27,89 1. Rừng trồng 562,31 26,51 2. Rừng tự nhiên 8,62 0,41 3. Rừng phòng hộ 20,57 0,97 III. Đất chuyên dùng 149,06 7,03 1. Giao thông thuỷ lợi 106,3 5,01 2. Đất xây dựng 13,1 0,62 3. Đất mặt nước 27,7 1,31 4. Đất chuyên dùng khác 1,96 0,09 IV. Đất thổ cư 11,48 0,54 1. Dân cưđô thị 0,6 0,03 2. Dân cư nông thôn 10,88 0,51 V. Đất chưa sử dụng 142,6 6,72 1. Sông suối, mặt nước thuỷ lợi 63,35 2,98 2. Núi đá 44,11 2,08 3. Đất chưa sử dụng khác 35,14 1,65 + Tính chất đất: - Tính chất nông hoá: Độ PHkcl : 3,7 (chua rất mạnh) Muối : 1,1% (nghèo) Đạm tổng số : 0,06% (nghèo) Lân dễ tiêu : 4,8mg/100g đất (nghèo) Kali dễ tiêu : 5,4mg/100g đất (nghèo) -Tính chất cơ giới: Tầng đất dày : 120cm Mức kết von : 0 - 30cm là 10% 30 -70cm là 10% 70 - 100cm là 60% Nhìn chung: Đất đai ở Nông trường Hà Trung chủ yếu làđất thịt nhẹ, đất xét do đó nó có khả năng giữđất, giữ phân tốt, phù hợp với nhiều loại cây trồng: Cây công nghiệp, cây ăn quả…. làđiều kiện đểđa dạng hoá sản phẩm cây trồng. Tuy nhiên diện tích đất chưa sử dụng còn nhiều, chưa tận dụng hết quỹđất hiện có, tiềm năng mở rộng diện tích sản xuất còn nhiều. Tuỳ theo thành phần cơ giới đất, điều kiện khí hậu thời tiết của từng năm, nhu cầu tiêu thụ của thị trường mà bố trí cơ cấu cây trồng cho phù hợp đảm bảo cả về năng suất, phẩm chất và giá cả. 1.2.2. Điều kiện khí hậu: Nông trường Hà Trung nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa của đồng bằng Bắc Trung bộ, mỗi năm có hai mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 - tháng 10, với lượng mưa khoảng 1537mm. Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 - tháng 4 năm sau với lượng mưa khoảng: 246mm. Tổng lượng mưa hàng năm: 1783mm. Trong mùa mưa chủ yếu có gío Nam, Đông Nam xen kẽ thỉnh thoảng có vài đợt gió Tây Nam gây ra khô nóng. Nhiệt độ trung bình hàng năm : 23,00C Ẩm độ không khí trung bình: 85% Lượng bốc hơi ( thuỷ phần ): 770mm Tốc độ gió bình quân: 1,8m/s Những diễn biến phức tạp của khí hậu, thời tiết gây ảnh hưởng: Mùa hè thường có gióĐông Nam, gió Tây Nam xuất hiện vào tháng 6, tháng 7, bão thường xảy ra từ tháng 8 - tháng 10. Mưa bão kèm theo lũ lụt ảnh hưởng đến tình hình sản xuất đồng thời với lượng mưa lớn dễ gây ra hiện tượng xói mòn đất, làm cho độ màu mỡ, độ phì của đất giảm. Về mùa đông chịu ảnh hưởng rõ rệt của gió mùa Đông Bắc, hiện tượng sương muối thường xuất hiện vào tháng 1, tháng 2 làm cho cây chậm phát triển thậm chí có thể bị chết. Bảng 1.2: Diễn biến các yếu tố khí hậu thời tiết qua 3 năm (2003,2004,2005). Yếu tố Năm Tháng Nhiệt độ (0C) Ẩm độ (%) Lượng mưa (mm) 2003 2004 2005 2003 2004 2005 2003 2004 2005 1 16,8 17,3 16,9 85 86 83 28,0 6,6 4,9 2 20,5 17,7 18,1 91 90 91 92,0 39,2 10,3 3 21,5 19,9 18,8 81 89 88 24,2 35,4 19,0 4 25,1 23,6 23,1 90 90 91 52,4 133,5 25,4 5 28,3 26,0 28,4 85 87 85 192,9 178,3 115,3 6 29,8 28,9 30,3 76 79 75 122,6 149,6 153,4 7 29,2 28,6 28,9 83 82 82 264,8 139,7 221,7 8 28,4 28,2 28,0 87 87 88 55,1 171,1 439,5 9 26,9 27,0 27,3 88 86 88 523,9 271,1 380,9 10 25,5 24,7 25,3 84 80 73 20,9 37,2 78,2 11 23,2 22,4 22,6 82 81 83 0,8 29,0 129,0 12 18,4 19,3 17,2 82 79 76 9,5 101,8 14,8 TB 24,5 23,6 23,7 84,5 84,7 83,6 115,6 107,7 132,7 Bảng 1.3: Diễn biến khí hậu thời tiết trong 6 tháng năm 2006. Chỉ tiêu Tháng Nhiệt độ (0C) Ẩm độ (%) Lượng mưa(mm) 12 (2005) 17,2 76 14,8 1 18,2 81 3,7 2 18,6 90 24,9 3 19,6 90 38,6 4 24,6 88 3,9 5 27,52 88,3 13,2 3. Giao thông, thuỷ lợi: 3.1. Giao thông: Thực hiện chính sách “ Nhà nước và nhân dân cùng làm’’, hiện nay hệ thống giao thông ở Nông trường Hà Trung có những chuyển biến rõ rệt. Hệ thống giao thông từ Nông trường xuống các đội đãđược xây dựng và ngày càng hoàn chỉnh. Ngoài điều kiện về vị tríđịa lý nằm trên trục đường quốc lộ 1A vàđường sắt Bắc Nam chạy qua, Nông trường còn tiếp giáp với khu công nghiệp xi măng Bỉm Sơn, khu công nghiệp Bắc Sơn ( nhà máy chế biến tức ăn gia súc, nhà máy lắp ráp ô tô, nhà máy gỗ mỹ nghệ…) nên hệ thống giao thông có nhiều thuận lợi cho việc vận chuyển vật tư, trao đổi sản phẩm, trao đổi thông tin, giao lưu học hỏi kinh nghiệm sản xuất… Đường giao thông có 3 tuyến chính sau: - Cầu Sòng (đường Hồ Tùng Mậu) đi đội 2, đội 4, đội 6 Nông trường dài 8km, có 4km đãđổ nhựa, rải bê tông, còn lại làđường đá cấp phối. - Từđội 1 đi Hà Vinh (điểm cuối cùng của đội 1) đãđược rải bê tông. - Đường trục đi các đội có 4km giải đá cấp phối. - Hệ thống đường liên lô, liên thửa phục vụ sản xuất và vận chuyển (vật tư, vật liệu sản xuất và sản phẩm ), tiêu thụ sản phẩm đãđược cải thiện đảm bảo việc lưu thông giữa các lô và thuận lợi cho việc đưa cơ giới hoá vào sản xuất. 3.2. Thuỷ lợi: Thực tếở Nông trường Hà Trung hiện nay hệ thống tưới tiêu chưa phát huy được tác dụng, hay ít phát huy được tác dụng do điều kiện địa hình, sự chênh lệch so với mực nước biển lớn. Đối với hệ thống mương tiêu Nông trường đã thực hiện phương pháp đào hào, trồng cây theo đường đồng mức để hạn chế sói mòn đất, phat huy tối đa hiệu quả. Hiện tại Nông trường có 3 hệ thống đập chính: - Đập khe gỗ ( ởđội 1). Đập đã bị xuống cấp từ vài năm trước và bây giờđã cho sửa chữa, đập tiếp tục hoạt động cung cấp nước được khoảng 50 - 60 ha diện tích cây trồng ( trong đó có diện tích trồng lúa). - Đập khe cạn ( ởđội 1). - Đập ba lá ( ởđội 2). Hai đập trên hiện tại cũng đang bị xuống cấp, khả năng giữ nước kém. Nhìn chung với địa hình đồi núi thì việc cung cấp nước và nguồn nước phục vụ cho sản xuất là rất khó khăn, sản xuất cây trồng nhờ nước trời là chính. II. TÌNHHÌNHDÂNSINH - KINHTẾ - XÃHỘI: 2.1. Dân số và lao động: + Tổng dân số: 2.340. + Tổng lao động: 1930. - Lao động tại chỗ: 1200. - Lao động thời vụ có: 1687. . Lao động biên chế: 762 lao động. . Lao động không biên chế: 164 lao động. . Các lao động khác: 761 lao động. + Chất lượng lao động: - Tỷ lệ lao động trong độ tuổi. - Lao động chuyên môn nghiệp vụđã qua đào tạo. - Lao động thủ công. Nhận xét: Trong vài năm gần đây tỷ lệ tăng dân số tự nhiên có su hướng giảm so với các năm trước do cán bộ công nhân viên Nông trường đã nhận thức tốt và thực hiện đúng đắn việc sinh đẻ có kế hoạch. 2.2. Tình hình thu nhập vàđời sống: - Tình hình thu nhập của hộ công nhân. - Mức thu nhập bình quân của công nhân viên chức: 600.000đ / tháng. - Nhàở: Không còn nhà tranh tre nứa lá, 100% là nhà ngói, nhà bằng và nhà tầng. - Vềđời sống: Đãđược củng cố thêm , mặc dù mức thu nhập còn thấp song đời sống của các hộ gia đình công nhân vẫn từng bước đi lên, nhờ biết vận động và tham gia thêm nhiều việc khác mang lại lợi ích kinh tế cho gia đình mình. Các phương tiện đi lại thuận lợi hơn, nhiều hộ gia đình đã có khả năng mua xe máy và tỷ lệ hộ có xe ngày càng nhiều. Về phương tiện nghe nhìn: 100% hộ có ti vi, đài nghe phục vụ giải trí và cập nhật tin tức hàng ngày. Một số hộ làm kinh tế tốt ngày càng mang về cho gia đình những phương tiện sinh hoạt tiện nghi… đời sống ngày một cải thiện nâng cao lên. 2.3. Văn hoá và xã hội: * Tình hình cơ sở vật chất: + Tài sản cốđịnh: Qua điều tra cơ bản về tài sản cốđịnh của Nông trường ta có bảng sau: Bảng 1.4.: Tài sản cốđịnh của Nông trường Số TT Hạng mục Đơn vị tính Số lượng Chất lượng 1 2 3 4 5 6 7 Máy cày, bừa, rạch hàng Mạng lưới đường dây điện Đường giao thông Trạm xá Hội trường Văn phòng đảng uỷ, giám đốc Văn phòng các phòng ban cái km km m2 m2 m2 m2 7 12 30 60 600 300 3 mới, 4 cũ Rải nhựa, rải đá Nhà cấp 4 Nhà mái bằng Nhà mái bằng Nhà mái bằng + Tài sản lưu động: - Vốn để sản xuất kinh doanh (giống, phân, thuốc trừ cỏ…và các chi phí khác). . Hiện tại ở Nông trường sử dụng vốn tự quay vòng là chính, ngoài ra còn thu hút thêm các nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài. . Giống: Do công nhân tự sản xuất, lấy nguồn giống trồng mới tại các vườn mía giống tốt và vườn chồi dứa có chất lượng tốt. Ngoài ra khi có sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng hay đưa vào địa bàn Nông trường những giống mới có chất lượng đãđược khẳng định kiểm nghiệm ngoài thực tế thì nguồn giống được cung cấp bởi các công ty giống cây trồng, viện di truyền hay cây giống trực thuộc của bộ NN và PTNT. . Phân: Chủ yếu là phân vô cơ: N,P,K được nhập từ các nhà máy Lâm Thao, Thần Nông, Tiến Nông, Việt Nhật… Phân hữu cơ: Mùn rác, bã mía, phân chuồng gia súc… Phân vi sinh: Lấy từ nhà máy mía đường Việt Đài . Thuốc BVTV: Thuốc xử lý thúc chín tố, thuốc trừ cỏ, thuốc trừ sâu bệnh, được nhập từ các công ty vật tư BVTV1, công ty thuốc trừ sâu Sài Gòn - chi nhánh tại Hà Nội, Thanh Hoá. * Trình độ dân trí: Nhìn chung trình độ dân trí của công nhân Nông trường đã vàđang được nâng cao. Người công nhân ngoài lao động cần cù, chịu khó còn tích cực tham gia các buổi họp, hội thảo, học và chuyển giao khoa học kĩ thuật, đưa tiến bộ và vận dụng các tiến bộ KH - KT vào sản xuất nhằm nâng cao được năng suất, chất lượng sản phẩm phục vụ ngày càng thiết thực hơn cho cuộc sống, mở rộng thị trường trong thời buổi cạnh tranh khốc liệt. Trình độ học vấn của cán bộ, CNVC Nông trường ngày càng hoàn thiện, nâng cao. Hầu hết đều là những cán bộđã qua đào tạo trình độđại học và có nhiều năm kinh nghiệm công tác. Luôn học hỏi và tiếp thu các tiến bộ khoa học mới, vận dụng vào sản xuất kinh doanh của Nông trường. Là những người đi đầu, tiên phong lại rất gần gũi, thân thiện với người công nhân nên được mọi người rất mực tin tưởng, quý mến. Ngoài ra Nông trường còn thường xuyên tổ chức các buổi học tập chính trị về chủ chương chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước cho các tầng lớp công nhân đặc biệt là các thanh niên tham gia lao động sản xuất. Giúp mọi người nắm rõ, cập nhật các thông tin nhất là về luật lao động, quyền lợi và nghĩa vụ của người công nhân. * Phong tục, tập quán: - Đa số công nhân Nông trường là người kinh, theo đạo phật là chủ yếu. Luôn thực hiện nếp sống văn minh, gia đình văn hoá. Đám ma không còn phức tạp và rườm rà như trước, đám cưới văn hoá không phô chương lãng phí. Con cái vâng lời cha mẹ, người dưới lễ phép lễđộ với người trên. Lịch sự trong giao tiếp với người ngoài, ham học hỏi đủ tài vàđức phục vụ cho gia đình, đất nước. Các tệ nạn xã hội luôn được cảnh giác vàđẩy lùi, các hủ tục lạc hậu không còn, gìn giữ thuần phong mĩ tục. - Các buổi sinh hoạt thanh niên, các ngày lễ kỷ niệm lớn tưởng nhớ những người có công lao với đất nước, có công với cách mạng, với người dân Việt Nam luôn được tổ chức và ngày càng khắc sâu trong tâm hưởng con người nơi đây sống sao cho tốt hơn, xứng đáng hơn và cống hiến ngày càng nhiều hơn. * Chính sách xã hội của Nông trường: Xây dựng trạm y tếđể khám bệnh, chữa bệnh cho công nhân. Chính sách bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội khác luôn được thực hiện đầy đủ và quan tâm đúng mức. Hệ thống phát thanh của Nông trường đãđưa được tình hình sản xuất và thông tin đến sâu rộng từng hộ gia đình công nhân. * An ninh trật tự: Do đời sống của công nhân viên chức, người lao động ngày càng được cải thiện, đáp ứng tạm đủ cho cuộc sống vì thế mà tình hình an ninh trật tự cũng được ổn định. Không sảy ra hiện tượng mất trộm, cắp tài sản chung cũng như tài sản riêng. Nông trường đã tăng cường các biện pháp bảo vệ nên không có hiện tượng gây rối trị an, gây nhũng nhiễu trong cuộc sống của con em Nông trường. 2.4. Các tổ chức chính quyền vàđoàn thể: 2.4.1.Các tổ chức chính quyền: - Bộ máy lãnh đạo gồm: Một giám đốc Một phó giám đốc - Các phòng ban: . Phòng tổ chức: gồm 4 người . Phòng kinh doanh: gồm 5 người . Phòng hành chính quản trị: gồm 3 người . Phòng kế hoạch sản xuất: Gồm 6 người . Ban nữ công . Đội sản xuất: Nông trường có 6 đội sản xuất nông nghiệp, một hợp tác xã dịch vụ tiêu thụ, một đội vừa phục vụ sản xuất vừa xửa chữa. Đội sản xuất chủ yếu tập trung vào chuyên ngành trồng trọt tạo sản phẩm và chú trọng nhất là mía, dứa. 2.4.2. Các tổ chức đoàn thể: * Tổ chức Đảng: Đảng viên là lực lượng nòng cốt trong việc chỉđạo, thực hiện công việc sản xuất tiếp thu các tiến bộ KH - KT đến với người công nhân. Đảng bộ Nông trường có 8 chi bộ. - Sáu chi bộ sản xuất nông nghiệp - Một chi bộ cơ khí nông nghiệp - Một chi bộ khối chính quyền. * Đoàn thanh niên: - Một bí thư - Ba uỷ viên * Công đoàn. * Hội phụ nữ. * Hội cựu chiên binh. III. TÌNHHÌNHSẢNXUẤT - KINHDOANH: 3.1.Tình hình sản xuất ngành trồng trọt: * Cơ cấu cây trồng năm 2005 (định hướng năm 2006): Mía: 750 ha Dứa: sấp xỉn 300 ha Cao su: 182 ha Lúa màu: 21 ha Cây ăn quả: 110 ha Hiện nay phương hướng sản xuất chính của Nông trường Hà Trung là chú trọng việc trồng mía, dứa và chăm sóc cao su. Đặc biệt chủđạo là mía, dứa. Nông trường tập trung sản xuất hai loại cây trồng này với nhiều phương pháp, biện pháp kĩ thuật chuyên sâu và tiên tiến hơn nhằm nâng cao về năng suất, chất lượng sản phẩm phục vụđược nhiều cho thị trường, tạo uy tín trong thị trường… mở rộng thị trường. Ví dụ: Với mía thay các giống cũ năng suất thấp bằng các giống mới có năng suất cao, chất lượng đường tốt như: ROC 10, ROC 16… áp dụng các biện pháp chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, củng cố mạng lưới giao thông thuỷ lợi, thực hiện thâm canh mía ở những vùng thuận lợi. Với dứa, chọn giống tốt, sử dụng đồng thời cả hai loại giống Queen và Cayen ở những chân đất phù hợp, xử lý dứa ra hoa trái vụ nhằm cung cấp liên tục cho thị trường các sản phẩm có chất lượng, phục vụ tiêu dùng trong vùng, các tỉnh lân cận và phuc vụ cho nhà máy ép nước hoa quả, dứa đóng hộp để xuất khẩu… * Diện tích, sản lượng, năng suất, của một số cây trồng chính qua 3 năm 2003, 2004, 2005. Bảng 1.5:Diện tích, sản lượng, năng suất, của mía, dứa, cao su qua 3 năm 2003, 2004, 2005. Tt Năm Chỉ tiêu Cây trồng 2003 2004 2005 S (ha) NS (tạ/ha) SL (tấn) S (ha) NS (tạ/ha) SL (tấn) S (ha) NS (tạ/ha) SL (tấn) 1 Cây mía 809,8 68,54 53.060 781,4 55,0 43.500 707,8 2 Cây dứa 180,7 1.437 160,2 2.389 371,4 3 Cây cao su 182,65 182,65 182,6 + Tổng thu nhập trên dầu người dân từ ngành trồng trọt. + Phương hướng phát triển sản xuất một số cây trồng chính. 3.2. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi: Tại Nông trường Hà Trung ngành chăn nuôi chưa được chú trọng quan tâm đúng mức, chủ yếu chăn nuôi theo hộ gia đình manh mún nhỏ lẻ. Trong tương lai ngành chăn nuôi của Nông trường sẽđược đầu tư và phát triển mạnh. 3.3.Tình hình sản xuất lâm nghiệp: Do nhiều yếu tố chi phối nên sản xuất lâm nghiệp ít chỉ chiếm 10% diện tích toàn Nông trường, gồm cả rừng trồng, rừng phòng hộ, cây tre bóng mát. - Diện tích rừng trồng: 562,31 ha - Diện tích rừng tự nhiên: 8,62 ha - Diện tích rừng phòng hộ: 20,57 ha Diện tích đất có thể phát triển ngành lâm nghiệp : 144,56 ha Thu nhập bình quân đầu người từ ngành lâm nghiệp là thấp. Hiện nay Nông trường đang có nhiều biện pháp để phát triển ngành lâm nghiệp như: Đầu tư trồng rừng bạch đàn trên đất đồi, trồng rừng keo lá tràm… chủ yếu khoán cho hộ nông dân trồng mục đích chống sói mòn, giữ nước góp phần tăng thu nhập cho nhân dân. 3.4. Tình hình sản xuất các ngành nghề khác: 3.4.1. Nuôi trồng thuỷ sản: Do điều kiện kinh tế và việc áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất chưa cao. Nên ngành nuôi trồng thuỷ sản ởđây chỉ mang tính chất nhỏ lẻ, manh mún. Hầu hết là do hộ nông dân tự nuôi, các giống cua, tôm, cá chủ yếu là các giống địa phương, ít có giống mới nên năng suất, sản lượng thấp. Nhìn chung ở Nông trường Hà Trung làđất đồi núi thấp, diện tích mặt nước ao hồít, khả năng tận dụng nguồn thức ăn chưa cao. Gần đây Nông trường đã cử cán bộ và nhân viên đi tham quan học hỏi ở các tỉnh phía Nam về thâm canh nuôi trồng thuỷ sản, mục đích mang những cái mới, tiến bộ KH - KT vào áp dụng, cải tiến trong điều kiện thực tế của Nông trường giúp trực tiếp các hộ nông dân và tập thể cải thiện nâng cao được đời sống của mình. Hi vọng trong tương lai gần đây nuôi trồng thuỷ sản là ngành sản xuất hàng hoá vừa phục vụ nguồn thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao cho người dân trong vùng, vừa phục vụ cho các nhà máy đóng hộp đông lạnh, nhà máy chế biến thức ăn gia súc… mang lại lợi nhuận và giá trị kinh tế cao. 3.4.2. Ngành cơ khí: Song song với việc phát triển sản xuất ngành trồng trọt thì ngành cơ khí của Nông trường đã vàđang là thế mạnh vững chắc và ngày càng phát tiển. Ô tô, máy kéo….phục vụ cho việc vận chuyển vật tư, vật liệu đầu vào cho sản xuất vàđồng thời vận chuyển các sản phẩm đến nơi tiêu thụ, đáp ứng kịp thời trong lúc thời vụ cấp thiết. Máy cày, máy bừa, máy phay… phục vụđắc lực trong các khâu súc ủi, cày bừa, lật đất, dọn sạch đồng ruộng, tạo cho đất luôn được tơi xốp, thoáng khíđể chuẩn bị cho việc trồng mới. Hay cày bón phân xen giữa các lần sinh trưởng của cây trồng… Ngoài ra ngành cơ khí của Nông trường còn phục vụđược cho công việc sửa chữa, làm mới các trang thiết bị, máy móc, phụ tùng xe ô tô và các loại xe cơ giới khác cho các đơn vị tập thể, tư nhân khác ngoài Nông trường. Ngày càng tạo thêm nhiều uy tín và làđịa chỉđáng tin cậy trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh hiện nay. IV. THUẬNLỢI, KHÓKHĂNCỦA NÔNGTRƯỜNG HÀ TRUNGTRONGQUÁTRÌNHPHÁTTRIỂNSẢNXUẤT: 4.1. Thuận lợi: Nông trường Hà Trung với diện tích đất tương đối lớn, thành phần cơ giới đất và tính chất đất phù hợp cho việc phát triển nông nghiệp đặc biệt là trồng cây công nghiệp mía, dứa, sản phẩm mang lại từ hai loại cây này có tính chất hàng hoá cao, thị trường rộng lớn. Đồng thời ởđây còn có khả năng đa dạng hoá các loại cây trồng, nó vừa mang ý nghĩa phục hồi cải tạo đất mà sản phẩm từ các cây trồng này lại cho giá trị kinh tế cao. Địa hình ởđây nói chung là không phức tạp lắm chủ yếu là các đồi úp bát, độ dốc nhỏ, sườn thoai thoải nên việc đưa cơ giới hoá vào sản xuất là dễ dàng từ khâu làm đất, chăm sóc… cho đến khâu thu hoạch sản phẩm mang ra thị trường đều thuận lợi. Cho nên việc đưa cơ cấu cây trồng phù hợp, hợp lý có tính chất chuyên hoá cao cóý nghĩa rất to lớn trong việc đầu tư thâm canh, phát triển sản xuất…
Tài liệu liên quan