Đề tài Chương trình quản lý các khu công nghiệp

Vào những thập niên 80, xuất phát từ nhu cầu phát triển của xã hội, chiếc máy tính đầu tiên ra đời với một kích thước đồ sộ, hao tốn năng lượng, và chỉ đảm nhận được các công việc tính toán dài dòng, lặp đi lặp lại, tốn kém nhiều thời gian . Đại bộ phận người dân lúc đó ít ai có thể nghỉ rằng chính từ chiếc máy tính kồn kềnh này đã làm thay đổi hoàn toàn bộ mặt của thế giới, và cũng từ nó mà về sau một ngành mới với tên gọi là “ ngành công nghệ thông tin ” xuất hiện ( một ngành mà tên gọi của nó gắn liền với chiếc máy tính, một ngành chủ chốt của thế kỷ 21).

doc96 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1323 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chương trình quản lý các khu công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN 1 : GIỚI THIỆU NHU CẦU – MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI I . Nhu cầu thực hiện : Vào những thập niên 80, xuất phát từ nhu cầu phát triển của xã hội, chiếc máy tính đầu tiên ra đời với một kích thước đồ sộ, hao tốn năng lượng, và chỉ đảm nhận được các công việc tính toán dài dòng, lặp đi lặp lại, tốn kém nhiều thời gian . Đại bộ phận người dân lúc đó ít ai có thể nghỉ rằng chính từ chiếc máy tính kồn kềnh này đã làm thay đổi hoàn toàn bộ mặt của thế giới, và cũng từ nó mà về sau một ngành mới với tên gọi là “ ngành công nghệ thông tin ” xuất hiện ( một ngành mà tên gọi của nó gắn liền với chiếc máy tính, một ngành chủ chốt của thế kỷ 21). Nổi bật nhất xuyên suốt quá trình phát triển của ngành công nghệ thông tin không gì khác hơn là việc phát minh ra “ mạng ”. Một khái niệm mà nhờ có nó giờ đây các máy tính không còn hoạt động riêng lẻ nữa, sức mạnh của từng máy tính sẽ được kết hợp lại với nhau, cũng như sức mạnh trí óc của nhiều con người được tập hợp lại với nhau. Ban đầu mạng ra đời chỉ phục vụ cho một nhóm người, xa hơn nữa phục vụ cho một tổ chức, một quốc gia. Nhưng giờ đây, với Internet (một dạng mới của mạng ), thì mạng đã phục vụ được cho mọi người, mọi quốc gia trên thế giới . Hiện nay đối với những nước phát triển, mọi thứ điều phụ thuộc nhiều vào máy tính, sử dụng máy tính để thay thế cho conm người trong các công việc khó khăn, các công việc quản lí với quy mô lớn. Lấy ví dụ như tại nước Mỹ, nơi mà Internet xuất hiện lần đầu tiên và cũng là nơi công nghệ Internet phát triển nhanh như vũ bảo, một số ngành quan trọng đã được chính phủ quản lí thông qua mạng, và có thể liên kết với nhau thông qua mạng. Điều này giúp tiết kiệm được rất nhiều sức lực của con người. Thật vậy, thế giới ngày nay mỗi phút, mỗi giây đều có sự thay đổi, tính chất cạnh tranh trong công việc và trong cuộc sống ngày càng gay gắt, nếu ai có thể có được sự chính xác và tốc độ trong việc vận dụng cái mới thì người đó sẽ là người chiến thắng. Từ thực tế đó việc mọi người ai cũng muốn mình là người biết được tin tức sớm là điều không thể trách khỏi. Để đáp ứng nhu cầu đó không gì hiệu quả hơn là Internet. Với con người có thể vượt không gian và thời gian để làm được nhiều thứ mà mình muốn bất cứ lúc nào. Trước hết là nói về vấn đề tốc độ của thông tin. Mọi thông tin nơi sẽ được cập nhật lên trên website trên mạng, rồi sau đó tin tức ấy sẽ được hàng triệu người trên thế giới biết đến chỉ với thời gian cực kì ngắn, cho dù nơi người ấy ở là sáng, trưa hay tối. Từ đó, chúng ta có thể biết được nhiều thông tin quan trọng mà mình muốn, tất nhiên là nhanh hơn tốc độ của một tờ báo ra ngày hôm sau rất nhiều lần. Những người sử dụng mạng chắc cũng không có gì lạ khi nhắc tới Email. Đây cũng là một trong các ứng dụng trên mạng nhằm thoả mãn nhu cầu tốc độ của thông tin, giúp chúng ta thuận tiện hơn rất nhiều trong công việc cũng như trong đời sống. Thật ra nếu bình thường gửi một bức thư cho người khác tốn ít nhất là một ngày cho tới vài ngày, nhưng với Email, chúng ta có thể gửi và nhận thư của bất kì người bạn nào trên khắp thế giới trong một vài phút sau đó. Kế tiếp là vấn đề về giá thành, đây chính là yếu tố chính để Internet có thể tồn tại và phát triển. Một cuộc điện thoại để bàn công việc tất nhiên là tốn hơn Email, nhưng nếu là điện thoại quốc tế, hay chi tiết công việc quá nhiều thì Email đã tỏ rõ vai trò của nó; một bức thư bằng Email sẽ rất đầy đủ, nhưng cũng cực kì rẻ. Một sản phẩm, một bộ phim, muốn mọi người biết đến thì phải quảng cáo, và điều tất nhiên là quảng cáo trên mạng sẽ rẻ và nhiều người biết hơn. Tóm lại, với sự ra đời của mạng cùng với các tính năng của nó đang ngày càng được mọi người thừa nhận và hoan nghênh. Nó đúng là công nghệ của thế kỉ 21. II. Mục đích-ý nghĩa thực hiện đề tài : Ai cũng biết rằng nước ta là một nước đang phát triển, và đang dần hoà nhập, học hỏi những cái tiên tiến của các nước bạn để giảm bớt khoảng cách về mọi mặc với thế giới. Thật vậy, trong nhiều năm trở lại đây, lần lượt máy tính rồi đến Internet đã từng bước xâm nhập vào Việt Nam, và cũng như nhiều nước nó phát triển rất nhanh, được nhiều người hưởng ứng. Mục đích của đề tài này cũng nhằm cung cấp các giải pháp xây dựng và phát triển một website có chất lượng cao, hiệu quả, phù hợp với hoạt động và mục tiêu của các Khu Công Nghiệp. Thật ra từ lâu các Khu Công Nghiệp đã nhận rõ vai trò của việc ứng dụng tin học trong công tác quản lý và tra cứu thông tin trên mạng. Ban lãnh đạo của các Khu Công Nghiệp đang triển khai quá trình tin học hóa một cách toàn diện trên mọi hoạt động của Khu Công Nghiệp : Xây dựng Website tiếng việt cho toàn Khu Công Nghiệp Cung cấp các giải pháp về trang thiết bị tin học phục vụ cho việc tin học hoá Khu Công Nghiệp Xây dựng modul Web Thông báo cho toàn Khu Công Nghiệp, phục vụ cho việc thông báo, giải đáp thắc mắc cho các Doanh Nghiệp trực thuộc Khu Công Nghiệp. Cung cấp thông tin việc làm cho người lao động . Tóm lại, đây là mục tiêu thiết thực và cần thiết cho Khu Công Nghiệp nói riêng, cho người lao động, các Doanh Nghiệp nói chung và cho sự đi lên về mọi mặc của đất nước, phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới . PHẦN 2 : GIỚI THIỆU ASP.NET – GIỚI THIỆU SQL SERVER CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU ASP.NET ASP.NET – GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC 1. ASP là gì ? ASP.NET là Active Server Pages .NET (.NET ở đây là .NET framework). Nĩi đơn giản, ASP.NET là một cơng nghệ cĩ tính cách mạng dùng để phát triển các ứng dụng về mạng hiện nay cũng như trong tương lai (ASP.NET is a revolutionary technology for developing web applications). Bạn lưu ý ở chổ ASP.NET là một phương pháp tổ chức hay khung tổ chức (framework) để thiết lập các ứng dụng hết sức hùng mạnh cho mạng dựa trên CLR (Common Language Runtime) chứ khơng phải là một ngơn ngữ lập trình. Tuy mang họ tên gần giống như ASP cổ điển nhưng ASP.NET khơng phải là ASP. Tuy nhiên ASP.NET được thiết kế tương thích với các phiên bản ASP trước đĩ. Ta chỉ cần thay đổi rất ít khi chuyển ứng dụng sẵn cĩ từ ASP sang ASP.NET. Và một điều thú vị nửa là ta cĩ thể cài đặt bộ ASP.NET chung với ASP 3.0 chạy trên máy chủ Windows 2000 hay Windows XP mà khơng cần thay đổi cấu hình của ứng dụng ASP cũ. ASP và ASP.NET hoạt động độc lập với nhau. Vì vậy ta sẽ tận dụng được những ưu điểm mới của ASP.NET mà khơng cần phải sửa đổi nhiều. Mặc dù Microsoft chỉ them vào đuơi .NET nhưng kiến trúc của ASP.NET so với ASP hầu như đổi mới rất nhiều. 2. NHỮNG THAY ÐỔI CƠ BẢN : ASP đã và đang thi hành sứ mạng được giao cho nĩ để phát triển mạng một cách tốt đẹp như vậy thì tại sao ta cần phải đổi mới hồn tồn? Lý do đơn giản là ASP khơng cịn đáp ứng đủ nhu cầu hiện nay trong lãnh vực phát triển mạng của cơng nghệ Tin Học.  ASP được thiết kế riêng biệt và nằm ở tầng phiá trên hệ điều hành Windows và Internet Information Server, do đĩ các cơng dụng của nĩ hết sức rời rạt và giới hạn. Trong khi đĩ, ASP.NET là một cơ cấu trong các cơ cấu của hệ điều hành Windows dưới dạng nền hay khung .NET (.NET framework), như vậy ASP.NET khơng những cĩ thể dùng các object của các ứng dụng cũ mà cịn cĩ thể sử dụng tất cả mọi tài nguyên mà Windows cĩ. Ta cĩ thể tĩm tắc sự thay đổi như sau: Tập tin của ASP.NET (ASP.NET file) cĩ extension là .ASPX, cịn tập tin của ASP là .ASP. Tập tin của ASP.NET (ASP.NET file) được phân tích ngữ pháp (parsed) bởi XSPISAPI.DLL, cịn tập tin của ASP được phân tích bởi ASP.DLL. ASP.NET là kiểu mẫu lập trình phát động bằng sự kiện (event driven), cịn các trang ASP được thi hành theo thứ tự tuần tự từ trên xuống dưới. ASP.NET xử dụng trình biên dịch (compiled code) nên rất nhanh, cịn ASP dùng trình thơng dịch (interpreted code) do đĩ hiệu suất và tốc độ phát triển cũng thua sút hẳn. II. BỘ DỊCH VỤ WEB THẾ HỆ KẾ TIẾP ( NGWSF) : Hệ điều hành được Microsoft xem là một tập hợp bao gồm nhiều đối tượng hoạt động tương tác lẫn nhau. Chương trình của bạn cũng là một đối tượng. Microsoft gọi mơ hình này với tên khá phổ biến là COM (Component Object Model). Tất cả mọi thứ điều quy về đối tượng với phương thức, thuộc tính và các dịch vụ mà đối tượng cĩ thể cung cấp. Phát triển hơn nửa Microsoft mở rộng COM thành COM+ cho phép các đối tượng COM mở rộng giao tiếp với nhau trên mọi nền Windows98 , NT/2000/XP, máy chủ Server và máy khách Client đâu đâu cũng là đối tượng cĩ thể giao tiếp và triệu gọi nhau một cách xuyên suốt. Với sự bung nổ của Internet, Microsoft một lần nửa lại đưa ra kiến trúc COM+ thành mơ hình đối tượng cao hơn ảnh hưởng đến tồn bộ hệ điều hành. Kiến trúc mới này mang tên khung dịch vụ WEB thế hệ kế tiếp (Next Generation Web Service Framework hay NGWSG. Tuy mang tên Web nhưng thực chất nĩ đã ăn sâu trong hệ điều hành. NGWSG bổ sung các dịch vụ mới cho các đối tượng ứng dụng phân tán COM+ bao gồm: Một tập các thư viện lập trình phong phú và thống nhất Bộ thực thi chương trình đa ngơn ngữ (multi-language runtime engine) và bảo vệ an tồn mã thực thi. Đơn giản hố quá trình tạo lập, phân phối và bảo trì ứng dụng Tăng tính mềm dẻo và khả chuyển cho các ứng dụng phân tán. Bảo vệ các phần mềm hiện cĩ và giảm đầu tư đào tạo. III. NET FRAMEWORK : Sở dĩ cĩ chữ .NET trong ASP.NET là vì mọi chức năng ASP.NET cĩ được là hồn tồn dựa vào .NET framework, do đĩ ta cần phải hiểu thấu đáo kiến trúc hạ tầng của .NET framework để dùng ASP.NET một cách hiệu quả, trong đĩ quan trọng nhất là CLR và .NET Framework Class. 1. CLR (COMMON LANGUAGE RUNTIME) : CLR là mơi trường được dùng để quản lý sự thi hành các nguồn mã (manage the execution of code) mà ta đã soạn ra và biên dịch (write and compile code) trong các ứng dụng. Tuy nhiên khi biên dịch nguồn mã, ta lại biên dịch chúng ra thành một ngơn ngữ trung gian gọi là Microsoft Intermediate Language (MSIL). Chính MSIL trung gian này là ngơn ngữ chung cho tất cả các ngơn ngữ .NET hiện cĩ, do đĩ chắc bạn cũng đốn ra là ASP.NET cũng được biên dịch (compile) ra MSIL như mọi ai khác. 2. NET FRAMEWORK CLASSES Ðiều quan trọng nhất mà ta cần phải nhớ là mọi thứ trong .NET đều là object, tỷ như các trang ASP.NET, các hộp thơng điệp (message box) hay là nút bấm (button), tất cả đều là object cả. Các object đĩ được tổ chức lại thành từng nhĩm riêng biệt như trong một thư viện để ta dễ dàng xữ dụng. IV. CÁC ĐỐI TƯỢNG TRONG ASP : 1. ĐỐI TƯỢNG RESPONSE : Là đối tượng lien quan đến cơng việc thong tin từ Server gửi đến trình duỵêt Web. Response object cho phép Server đáp ứng, trả lời hay thơng tin với Client. Phương pháp (Method) Write Thí dụ sau đây dùng phương pháp (method) Write của Response object để hiển thị vài hàng chữ ở Client browser: sub Page_Load(obj as object, e as eventargs) dim i as integer 'Dùng phương pháp (method) Write để hiển thị vài hàng chữ sau đây Response.Write("Using Write method of Response object") Response.Write("") Response.Write("Hello Thanh") end sub 2. ĐỐI TƯỢNG REQUEST : Request object dùng để thơng tin giữa Server và Client browser. Browser dùng Request object để gởi thơng tin cần thiết tới Server. Giống như Response, Request object là instance của HttpRequest. Như vậy, Request object đại diện cho Client khi yêu cầu trang Web, cịn Server sẽ dùng vừa Response vừa Request để đáp ứng yêu cầu hay địi hỏi thơng tin từ Client. Đối tượng Request cho phép truy xuất tới bất kỳ thong tin nào do user gởi tới bằng giao thức HTTP như : Các thơng tin chuẩn nằm trong biến Server Các tham số gởi tới bằng phương thức POST Các tham số gởi tới bằng phương thức GET Nếu phương thức gửi từ Form là GET thì query String chứa tồn bộ thơng tin gởi tới như các tham số đi đằng sau dấu chấm hỏi (?) trong họp địa chỉ Nếu phương thức gửi tới là POST thì thơng tin gửi đi sẽ dấu đi Tuy vậy, object này khơng cần thiết vì ASP.NET đã lo lắng, đãm đương hầu hết trách nhiệm thơng tin giữa Server và Client browser dùm ta. Một ứng dụng quan trọng của Request object là thu thập thơng tin của Client browser. Thường, thơng tin của Client browser được gởi đi dưới dạng form hay querystring (querystring: thơng tin gởi kèm vào phần đuơi của request URL). 3. ĐỐI TƯỢNG SERVER : Là đố tượng quan trọng cung cấp cho ta một vài sở hữu cơ bản và phương pháp và được sử dụng trong tất cả mỗi trang ASP mà chúng ta tạo ra. Thuộc tính ScriptTimeout : Khoảng thới gian dành cho Scrip chạy. Mặc định là 90 giây Các dạng thức CreateObject : Tạo một instance của server component. HTMLEncode : Mã hố một chuỗi theo dạng HTML MapPath : Ánh xạ đường dẫn ảo (là đường dẫn tuyệt đối trên Server hiện hành hoặc đường dẫn tuyệt đối đến trang hiện tại) thànnh đường dẫn vật lý (Physical path). URLLencode : mã hố một chuỗi (kể cả kí tự Escape) theo quy tắc mã hố URL 4. ĐỐI TƯỢNG SESSION : Là một đối tượng cĩ thể sử dụng để lưu trữ cả giá trị dữ liệu đơn giản và cả kết nối dữ liệu. Mỗi Client khi yêu câu truy xuất trang Web trong ứng dụng của ta là được phân phát một đối tượng Session . Ta thường dùng đối tượng Session để xác định quyền cĩ thể truy cập vào trang Web nào đĩ. Thường dùng vào những trang Login. Các thuộc tính : SessionID : Trả về SessionID cho User. Mỗi Session sẽ được server cho một số định danh duy nhất khi nĩ được tạo ra. Timeout : khoảng thời gian tồn tại của Session, tính bằng phút. Mặc định 20 phút. Các dạng thức : Abandon : Xố bỏ một Session, trả lại tài nguên cho hệ thống. V. TRUY XUẤT CƠ SỞ DỮ LIỆU : 1. SỬ DỤNG ADO.NET : Khai báo và sử dụng khơng gian tên (namespace) Trong ASP.NET để sử dụng một thư viện hay đối tượng nào đĩ ta cần khai báo khơng gian tên (namespace) bằng chỉ thị Import. Nếu khơng thì khi sử dụng đối tượng nào đĩ ta phải khai báo đầy đủ. Ví dụ: Để xử lý dữ liệu trong ASP.NET ta cĩ thể khai báo sử dụng các khơng gian tên như sau: Namespace Mục đích System.Data Các đối tượng và kiểu cơ bản phục vụ ADO.NET System.Data.ADO Quản lý các đối tượng chứa và truy xuất dữ liệu theo OLE DB System.Data.SQL Các đối tượng xử lý đặc thù cho CSDL SQL System.Data.XML Đối tượng xử lý dữ liệu XML System.Data.SQLTypes Các kiểu dữ liệu của SQL 2. CÁC ĐỐI TỰONG TRONG ADO.NET : a. Đối tượng Connection : Dùng đối tượng này để kết nối đến CSDL Cách khai báo : ‘Connection Opened !!!!!! b. Đối tượng Command : dùng để định nghĩa một câu lệnh hoặc 1 query mà ta sẽ thực hiện trên data source Cách khai báo Dim myCommand As SqlDataAdapter myCommand = new SqlDataAdapter("SELECT * FROM Authors", myConnection) c. Đối tượng DataSet : dung để sử lý dữ liệu lấy ra từ các nguồn chứa (data store), đối tượng này cung cấp cách truy xuất đến danh sách các bảng cột và dịng dữ liệu thong qua những đối tượng con như DataSet , DataRelationship, DataTable, DataColumn, DataRow, Datakey. Cách khai báo : Dim ds As DataSet = new DataSet() myCommand.Fill(ds) Ví dụ dùng để hiện thị thơng tin lên MyDataGrid MyDataGrid.DataSource = ds MyDataGrid.DataBind() CHƯƠNG II : GIỚI THIỆU SQL SERVER Tổng quan : Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS): SQL SERVER là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (Relational Database Management System (RDBMS)) sử dụng Transact-SQL để trao đổi dữ liệu giữa Client computer và SQL Server computer. Một RDBMS bao gồm databases, database engine và các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu và các bộ phận khác nhau trong RDBMS. SQL Server được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu rất lớn lên đến Tera-Byte và có thể phục vụ cùng lúc cho hàng ngàn user. SQL Server có các chức năng : Có tính bảo mật dữ liệu. Hỗ trợ đa xử lý. Đảm bảo các ràng buộc toàn vẹn. Kiến trúc client/server : Server chứa dịch vụ cơ sở dữ liệu, bảo mật, quản lý. Client thông tin với cơ sở dữ liệu qua giao tiếp lập trình ứng dụng 3. Tại sao phải chọn SQL SERVER ? Để chọn DBMS này chúng ta xét nó có phù hợp với ứng dụng không và chúng tôi đưa ra các so sánh sau (đối với các DBMSs khác như Access): Ta xét Access : Access : Không có khả năng truy cập đồng thời. Kém bảo mật. Hạn chế về kích thước dữ liệu (nhỏ hơn 50 M). 4.Chiến lược sao lưu và phục hồi dữ liệu: Có một điều mà chúng ta phải chú ý là hầu như bất kỳ database nào cũng cần được sao lưu và phục hồi. Là một người Database Administrator cần phải giảm tối đa số lần phục hồi dữ liệu, luôn theo dõi, và kiểm tra thường xuyên để phát hiện các trục trặc trước khi xay ra. Phải dự phòng ccác biến cố có thể xay ra và đảm bảo rằng có thể nhanh chóng phục hồi dữ liệu trong thời gian sớm nhất có thể được. Cơ chế backup database: Để có thể hiểu các kiểu phục hồi dữ liệu khác nhau chúng ta phải biết các loại backup trong SQL Server. Full Databse Backups : Copy tất cả data files trong một database. Tất cả những user data và database objects như tables, indexes, user-defined table đều được backup. Differentinal Database Backups : Copy những thay đổi trong tất cả data files kể từ lần backup gần nhất. Transaction Log backup : Ghi nhận một cách thứ tự tất cả các transactions chứa trong transaction log file kể từ lần transaction log backul gần nhất Cơ chế Restore database. Trước khi Restore database ta phải xác định được thứ tự file cần Restore. Các thông tin nay được SQL Server chứa trong msdb database và sẽ cho ta biết backup device nào. Sau đó tiến hành Retore. Các Lệnh SQL và Trigger : Các câu lệnh dùng trong SQL Server : Các câu lệnh DDL (Data Definition Language) : Những lệnh dùng để quản lý các thuộc tính của một database như định nghĩa các hàng hoặc cột của một table, hay vị trí data file của một database thường có dạng. Create object_Name Alter object_Name Drop object_Name Trong đó object_Name có thể là một table, view, stored procedure, indexes… Các câu lệnh DML (Data Manipulation Language) Cho phép người dùng truy vấn và thay đổi dữ liệu như lệnh : SELECT, INSERT, UPDATE, DELETE. Views. Định nghĩa một cách đơn giản thì View trong SQL Server tương tự như Query trong Access database. View có thể xem như là một table ảo mà data của nó được select từ một stored query. Đối với người lập trình thì view không khác chi so với table và có thể đặt ở vị trí của table trong các câu lệnh SQL. Đặc điểm của View là ta có thể kết nối dữ liệu từ nhiều table và trả về một recordset đơn. Triggers : Khái niệm : Trigger là một loại stored procedure đặt biệt được tự động thực hiện như là thành phần của câu lệnh thay đổi data. Trigger được tạo trên một bảng và kết hợp với các hành động cập nhật data (insert, update, or delete). Khi một trong những hành động này xuất hiện thì trigger tự động kích hoạt. Trigger dùng để cài đặt cho các ràng buộc toàn vẹn. Đặc điểm của Trigger : Một trigger có thể làm nhiều công việc khác nhau và có thể được kích hoạt bởi nhiều hơn một event nào như Update, Insert hay Delete và bean trong trigger ta sẽ viết code để giải quye