Đề tài Công tác tổ chức hạch toán kế toán hành chính sự nghiệp ở Bệnh viện Nhi Trung Ương

Hòa chung xu thế phát triển mọi mặt, nền kinh tế nước ta không ngừng vươn lên để khẳng định vị trí của chính mình. Từ những bước đi gian nan, thử thách giê đây nền kinh tế nước ta đã phát triển rất mạnh mẽ. Một công cụ không thể thiếu được để quyết định sự phát triển mạnh mẽ đó, đó là: Công tác hạch toán kế toán. Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kế toán tài chính không những có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế mà còn vô cùng quan trọng đối với hoạt động của đơn vị. Công tác hạch toán kế toán vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật, nó phát huy tác dông nh­ mét công cụ sắc bén, có hiệu lực phục vụ yêu cầu quản lý hoạt động có hiệu quả trong điều kiện nền kinh tế xã hội phát triển nh­ hiện nay

doc109 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 4295 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác tổ chức hạch toán kế toán hành chính sự nghiệp ở Bệnh viện Nhi Trung Ương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Hòa chung xu thế phát triển mọi mặt, nền kinh tế nước ta không ngừng vươn lên để khẳng định vị trí của chính mình. Từ những bước đi gian nan, thử thách giê đây nền kinh tế nước ta đã phát triển rất mạnh mẽ. Một công cụ không thể thiếu được để quyết định sự phát triển mạnh mẽ đó, đó là: Công tác hạch toán kế toán. Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kế toán tài chính không những có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế mà còn vô cùng quan trọng đối với hoạt động của đơn vị. Công tác hạch toán kế toán vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật, nó phát huy tác dông nh­ mét công cụ sắc bén, có hiệu lực phục vụ yêu cầu quản lý hoạt động có hiệu quả trong điều kiện nền kinh tế xã hội phát triển nh­ hiện nay. Qua thời gian thực tập tại Bệnh viện Nhi Trung Ương, được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú anh chị trong phòng kế toán của Bệnh viện cùng với sự hướng dẫn tỉ mỉ của thầy giáo Lương Như Anh em đã chọn đề tài: “Công tác tổ chức hạch toán kế toán hành chính sự nghiệp ở Bệnh viện Nhi Trung Ương”. Vì trình độ và thời gian có hạn nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các cô chú anh chị phòng kế toán ở Bệnh viện Nhi Trung Ương để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! CƠ CẤU KHÁI QUÁT CỦA CHUYÊN ĐỀ: Chương 1: Các vấn đề chung về Kế toán Hành chính sự nghiệp. Chương 2: Tình hình thực tế và công tác Kế toán tại Bệnh viện Nhi Trung Ương. Chương 3: Những ưu nhược điểm, biện pháp kế toán và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở Bệnh viện Nhi Trung Ương. BẢNG CHỮ VIẾT TẮT 1. HCSN : Hành chính sự nghiệp 2. BV : Bệnh viện 3. TK : Tài khoản 4. TW : Trung ương 5. GTGT : Giá trị gia tăng 6. TƯ : Tạm ứng 7. HMKP : Hạn mức kinh phí 8.BN : Bệnh nhân MỤC LỤC Lời mở đầu 01 Chương I: Các vấn đề chung về Kế toán Hành chính sự nghiệp 04 1.1 Khái niệm, nhiệm vụ, yêu cầu của kế toán HCSN 04 1.2 Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị HCSN 06 1.3 Tổ chức bộ máy kế toán 14 1.4 Nội dung các phần hành kế toán 14 1.4.1 Kế toán vốn bằng tiền 14 1.4.2 Kế toán vật tư, TSCĐ 14 1.4.3 Kế toán thanh toán 20 1.4.4 Kế toán nguồn kinh phí, vốn, quỹ và các quỹ 20 1.4.5 Kế toán các khoản chi 23 1.4.6 Kế toán các khoản thu 23 1.4.7 Báo cáo tài chính 23 Chương II: Tình hình thực tế công tác kế toán tại BV Nhi TW 27 2.1 Đặc điểm lịch sử của BV NHI TW 27 2.2 Công tác lập dự toán ở Bệnh viện Nhi Trung Ương 33 2.3 Thực trạng công tác kế toán tại BV NHI TW 35 A. Kế toán hạch toán chi tiết tại BV Nhi TW 35 2.3.1 Kế toán vốn bằng tiền 35 2.3.2 Kế toán vật tư, TSCĐ 41 2.3.3 Kế toán thanh toán 49 2.3.4 Kế toán nguồn kinh phí 57 2.3.5 Kế toán hạch toán các khoản thu 58 2.3.6 Kế toán các khoản chi 59 2.3.7 Bảng cân đối tài khoản 59 B. Kế toán hạch toán tổng hợp tại BV Nhi TW 59 Chương III: Những ưu nhược điểm, biện pháp kế toán và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở Bệnh viện Nhi Trung Ương 74 Kết luận 77 Danh mục tài liệu tham khảo 78 Nhận xét của đơn vị thực tập 79 CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN HCSN 1. 1. Khái niệm, nhiệm vô, yêu cầu của kế toán HCSN: 1. 1. Khái niệm kế toán HCSN: Đơn vị HCSN là những đơn vị quản lý hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao, sự nghiệp khoa học công nghệ, sự nghiệp kinh tế…hoạt động bằng nguồn kinh phí Nhà nước cấp, cấp trên cấp hoặc các nguồn kinh phí khác như: Thu sự nghiệp, phí, lệ phí, thu từ kết quả hoạt động sản xuất-kinh doanh, nhận viện trợ, biếu, tặng…theo nguyên tắc bồi hoàn trực tiếp để thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao cho. 1. 2. Nhiệm vụ của kế toán HCSN: Kế toán HCSN là kế toán chấp hành ngân sách Nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp và các cơ quan hành chính các cấp. Kế toán HCSN là công việc tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý và kiểm soát nguồn kinh phí, tình hình sử dụng, quyết toán kinh phí, tình hình quản lý và sử dụng các loại vật tư, tài sản công, tình hình chấp hành dự toán thu, chi và thực hiên các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước ở đơn vị. Kế toán HCSN với chức năng thông tin mọi hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình chấp hành ngân sách nhà nước tại đơn vị HCSN, được Nhà nước sử dụng như một công cụ sắc bén có hiệu lực trong việc quản lý ngân sách Nhà nước tại đơn vị, góp phần đắc lực vào việc sử dụng các nguồn vốn một cách tiết kiệm, hiệu quả. Để thực sự là công cụ sắc bén, có hiệu lực trong công tác quản lý kinh tế tài chính, kế toán trong các đơn vị HCSN phải thực hiên những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Ghi chép và phản ánh một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ và có hệ thống tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình hình thành kinh phí và sử dụng nguồn kinh phí, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tịa đơn vị. - Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu, chi; tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính và các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước, kiểm tra việc quản lý, sử dụng các loại vật tư tài sản ở đơn vị; kiểm tra việc chấp hành kỷ luật thu, nép ngân sách, chấp hành kỷ luật thanh toán và chế độ chính sách của Nhà nước. - Theo dõi và kiểm soát tình hình phân phối kinh phí cho các đơn vị dự toán cấp dưới, tình hình chấp hành dự toán thu, chi và quyết toán của các đơn vị cấp dưới. - Lập và nép đúng hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính thoe quy định, cung cấp thông tin và tài liệu cần thiết phục vụ cho việc xây dựng dự toán, xây dựng các định mức chi tiêu; phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguôn kinh phí ở đơn vị. 1. 3. Yêu cầu công tác kế toán trong các đơn vị HCSN: Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, kế toán đơn vị HCSN phải đáp ứng được những yêu cầu sau: - Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác và toàn diện mọi khoản vốn, quỹ, kinh phí, tài sản và mọi hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh ở đơn vị. - Chỉ tiêu kinh tế phản ánh phải thống nhất với dự toán về nội dung và phương pháp tính toán. - Số liệu trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu, đảm bảo cho các nhà quản lý có được những thông tin cần thiết về tình hình tài chính của đơn vị. - Tổ chức công tác kế toán gọn nhẹ, tiết kiệm và có hiệu quả. 1. 2. Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị HCSN: 2. 1. Tổ chức công tác ghi chép ban đầu: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong việc sử dụng kinh phí và thu, chi ngân sách của mọi đơn vị kế toán HCSN đều phải lập chứng từ kế toán đầy đủ, kịp thời, chính xác. Kế toán phải căn cứ vào chế độ chứng từ do Nhà nước ban hành trong chế độ chứng từ kế toán HCSN và nội dung hoạt động kinh tế tài chính cũng như yêu cầu quản lý các hoạt động đó để quy định cụ thể việc sử dụng các mẫu chứng từ phù hợp, quy định người chịu trách nhiệm ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào chứng từ cụ thể và xác định trình tự luân chuyển cho từng loại chứng từ mét cách khoa học, hợp lý, phục vô cho việc ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu thông tin kinh tế đáp ứng yêu cầu quản lý của đơn vị. Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ là do kế toán trưởng của đơn vị quy định. Trong quá trình vận dụng chế độ chứng từ kế toán HCSN, các đơn vị không được sửa đổi biểu mẫu đã quy định. Mọi hành vi vi phạm chế độ chứng từ tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm, được xử lý theo đúng quy định của Pháp lệnh kế toán thống kê, Pháp lệnh về xử phạt vi phạm hành chính và các văn bản pháp quy khác của Nhà nước. 2. 2. Tổ chức vận dụng hệ thống TK kế toán: Tài khoản kế toán là phương tiện dùng để tập hợp, hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế. Tài khoản kế toán được sử dụng trong đơn vị HCSN dùng để phản ánh và kiểm soát thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình vận động của kinh phí và sử dụng kinh phí ở các đơn vị HCSN. Nhà nước Việt Nam quy định thống nhất hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị HCSN trong cả nước bao gồm các tài khoản trong bảng cân đối tài khoản và các tài khoản ngoài bảng cân đối tài khoản. Trong hệ thống tài khoản kế toán thống nhất có quy định những tài khoản kế toán dùng chung cho mọi đơn vị thuộc mọi loại hình HCSN và những tài khoản kế toán dùng riêng cho các đơn vị thuộc 1sè loại hình, quy định rõ các tài khoản cấp 2 của một số tài khoản có tính chất phổ biến trong các loại hình đơn vị HCSN. Trong các đơn vị HCSN phải căn cứ vào hệ thống tài khoản thống nhất quy định trong chế độ kế toán đơn vị HCSN, đồng thời phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động của đơn vị cũng như yêu cầu quản lý các hoạt động đó, các đơn vị quy định những tài khoản kế toán cấp 1, 2, 3 và có thể quy định thêm 1sè tài khoản cấp 2, cấp 3 có tính chất riêng của loại hình HCSN của đơn vị mình. Việc xác định đầy đủ, đúng đắn, hợp lý số lượng tài khoản cấp 1, 2, 3…để sử dụng đảm bảo phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị, đáp ứng nhu cầu thông tin và kiểm tra, phục vụ công tác quản lý của Nhà nước và đơn vị đối với các hoạt động kinh tế, tài chính trong đơn vị. 2. 3. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán: Theo chế độ kế toán HCSN, các hình thức kế toán được áp dụng cho các đơn vị HCSN gồm: - Hình thức kế toán Nhật ký chung - Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ - Hình thức kế toán Nhật ký-Sổ cái Tuỳ thuộc vào quy mô, đặc điểm hoạt động, yêu cầu và trình độ quản lý, điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán, mỗi đơn vị kế toán đựoc phép lùa chọn một hình thức kế toán phù hợp với đơn vị mình nhằm đảm bảo cho kế toán có thể thực hiên tốt nhiệm vụ thu nhận, xử lý và cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác tài liệu, thông tin kinh tế phục vụ cho công tác lãnh đạo điều hành và quản lý các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị. 1. 2. 3. 1. Hình thức Nhật ký-Sổ cái: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN Sæ hoÆc thÎ kÕ to¸n chi tiÕt Chøng tõ gèc B¶ng tæng hîp chøng tõ gèc NhËt ký – Sæ c¸i B¶ng tæng hîp chi tiÕt B¸o c¸o tµi chÝnh Ghi chó: : Ghi hµng ngµy : Ghi cuèi th¸ng : Quan hÖ ®èi chiÕu Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc) kế toán tiến hành định khoản rồi ghi vào Nhật ký-sổ cái. Mỗi chứng từ (Bảng tổng hợp chứng từ) ghi vào Nhật ký-sổ cái 1 dòng, đồng thời cả ở 2phần: Phần Nhật ký (ngày, tháng ghi sổ, số hiệu và ngày tháng chứng từ, diễn giải và số phát sinh) và phần sổ cái (ghi Nợ, ghi Có của các TK liên quan). Cuối kỳ (tháng, quý, năm) tiến hành khoá sổ các TK, tính ra và đối chiếu số liệu bảo đảm các quan hệ cân đối sau: Tổng cộng số tiền Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinhCó ở phần Nhật ký = của các tài khoản = của các tài khoản (cột”số phát sinh”) (phần sổ cái) (phần sổ cái) Tổng số dư Nợ cuối kỳ = Tổng số dư Có cuối kỳ của tất cả các TK của tất cả các TK Ngoài ra, để có những thông tin chi tiết, cụ thể về tình hình tài sản, vật tư, tiền vốn, tình hình và kết quả hoạt động kinh tế tài chính, kế toán còn sử dụng các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, các đơn vị HCSN có thể mở và lùa chọn các mẫu sổ kế toán chi tiết cần thiết và phù hợp. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán để ghi vào các sổ, thẻ chi tiết liên quan, cuối tháng(quý)phải tổng hợp số liệu, khóa sổ và thẻ chi tiết rồi lập các bảng tổng hợp chi tiết. Thông thường kế toán có thể mở các sổ. thẻ chi tiết sau: Sổ tài sản cố định; Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá; Thẻ kho; Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh; Sổ chi tiết thanh toán(với người bán, người mua, với ngân sách, với nội bộ…); Sổ chi tiết nguồn kinh phí; Sổ chi tiết hoạt động; … 1. 2. 3. 2. Hình thức chứng từ ghi sổ: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN Chøng tõ gèc Sæ quü Chøng tõ ghi sæ Sæ, thÎ kÕ to¸n chi tiÕt Sæ c¸i Sæ ®¨ng ký chøng tõ ghi sæ B¶ng tæng hîp chi tiÕt B¶ng c©n ®èi tµi kho¶n B¸o c¸o kÕ to¸n Ghi hµng ngµy Ghi cuèi th¸ng §èi chiÕu, kiÓm tra 2. 3. 3. Hình thức Nhật ký chung: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN Sæ c¸i Chøng tõ gèc Sæ, thÎ, kÕ to¸n chi tiÕt B¶ng tæng hîp chi tiÕt B¸o c¸o tµi chÝnh B¶ng c©n ®èi tµi kho¶n Sæ nhËt ký chung Ghi hµng ngµy Ghi cuèi th¸ng hoÆc ®Þnh kú Quan hÖ ®èi chiÕu Ghi chó: 2. 4. Lập và gửi báo cáo tài chính: Việc lập các báo cáo tài chính là khâu công việc cuối cùng của một quá trình công tác. Số liệu trong Báo cáo tài chính mang tính tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, tình hình cấp phát, tiếp nhận kinh phí của Nhà nước, kinh phí viện trợ. . . và tình hình sử dụng từng loại kinh phí theo những chỉ tiêu kinh tế tài chính phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, quản lý tài sản của Nhà nước, tổng hợp, phân tích, đánh giá các hoạt độngcủa mỗi đơn vị. Việc lập Báo cáo tài chính đối với đon vị HCSN có tác dụng và ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí và quản lý ngân sách Nhà nước của các cấp ngân sách. Vì vậy, đòi hỏi các đơn vị HCSN phải lập và nép đầy đủ, kịp thời các báo cáo tài chính theo đúng mẫu biểu quy định, thời hạn lập, nép và nơi gửi báo cáo. Tuy nhiên trong quá trình lập báo cáo, đối với một số đơn vị HCSN thuộc các lĩnh vực mang tính chất đặc thù có thể bổ sung, sửa đổi hoặc chi tiết các chỉ tiêu cho phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý nhưng phải được cơ quan chủ quản chấp thuận. Kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm về các số liệu báo cáo, vì vậy cần phải kiểm tra chặt chẽ các Báo cáo tài chính trước khi ký, đóng dấu và gửi đi. 1. 2. 5. Tổ chức kiểm tra kế toán: Kiểm tra kế toán là 1biện pháp đảm bảo cho các nguyên tắc, quy định về kế toán được chấp hành nghiêm chỉnh, số liệu kế toán chính xác, trung thực, khách quan. Các đơn vị HCSN không những chịu sự kiểm tra kế toán của đơn vị kế toán cấp trên và cơ quan tài chính mà bản thân đơn vị phải tự tổ chức kiểm tra công tác kế toán của mình. Công việc kiểm tra kế toán phải được thực hiên thường xuyên, liên tục. Đơn vị kế toán cấp trên và cơ quan tài chính, Ýt nhất mỗi năm 1lần phải thực hiện kiểm tra kế toán khi xét duyệt quyết toán năm cho các đơn vị. Nội dung kiểm tra kế toán là kiểm tra việc ghi chép trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính, kiểm tra việc nhận và sử dụng các nguồn kinh phí, kiểm tra thực hiện các khoản thu, kiểm tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ tài chính, kế toán và thu nép ngân sách. Thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng hay người phụ trách kế toánphải chấp hành lệnh kiểm tra kế toán của đơn vị kế toán cấp trên và có trách nhiệm cung cấp đầy đủ số liệu cần thiết cho công tác kiểm tra kế toán được thuận lợi. 2. 6. Tổ chức kiểm kê tài sản: Kiểm kê tài sản là 1phương pháp xác định tại chỗ số thực có về tài sản, vật tư, tiền quỹ, công nợ của đơn vị tại 1thời điểm nhất định. Cuối niên độ kế toán trước khi khoá sổ kế toán, các đơn vị phải thực hiện kiểm kê tài sản, vật tư, hàng hoá, tiền quỹ đối chiếu và xác nhận công nợ hiện có để đảm bảo cho số liệu trên sổ kế toán khớp đúng với thực tế. Ngoài ra các đơn vị cần phải tiến hành kiểm kê bất thường khi cần thiết(trong trường hợp bàn giao, sáp nhập, giải thể đơn vị…) 1. 3. Tổ chức bộ máy kế toán: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Tr­ëng phßng kÕ to¸n KÕ to¸n tæng hîp,b¸o c¸o tµi chÝnh KÕ to¸n nguån kinh phÝ,vèn quü KÕ to¸n c¸c kho¶n chi KÕ to¸n thanh to¸n KÕ to¸n VËt t­,tµi s¶n cè ®Þnh KÕ to¸n Vèn b»ng tiÒn Nh©n viªn Kinh tÕ ë c¸c bé phËn trùc thuéc 1. 4. Nội dung các phần hành kế toán: 1. 4. 1. Kế toán vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền ở đơn vị HCSN bao gồm các loại: Tiền mặt(kể cả tiền Việt Nam và các loại ngoại tệ khác), vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, các loại chứng chỉ có giá, tiền gửi ở Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước. Kế toán vốn bằng tiền ở đơn vị HCSN cần thực hiện các quy định sau: - Chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ về quản lý, lưu thông tiền tệ hiện hành của Nhà nước. - Kế toán vốn bằng tiền phải sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Việt Nam Đồng. Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý và ngoại tệ được đổi ra Đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán. Về nguyên tắc: Vàng, bạc, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý hạch toán trên các sổ TK vốn bằng tiền phải được phản ánh theo giá trị thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Để đơn giản cho công tác kế toán, các TK tiền mặt, tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng phát sinh bằng ngoại tệ được đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán. Chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán với tỷ giá thực tế được phản ánh vào TK413-Chênh lệch tỷ giá. - Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý ngoài việc theo dõi về mặt giá trị còn phải được quản lý về mặt số lượng, chất lượng, quy cách theo đơn vị đo lường thống nhất của Nhà nước Việt Nam. - Hạch toán vốn bằng tiền phải phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số hiện có, tình hình biến động, sử dụng quỹ tiền mặt, giám đốc chặt chẽ việc chấp hành thu, chi, quản lý quỹ tiền mặt. - Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình biến động tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng, các chứng chỉ, tín phiếu có giá, các kim loại quý và ngoại tệ, giám đốc chặt chẽ việc chấp hành chế độ quy định về quản lý tiền tệ, quản lý ngoại tệ, kim loại quý và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt. Để hạch toán vốn bằng tiền kế toán sử dụng các TK 111-Tiền mặt, TK 112-Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc. Các nghiệp vụ phát sinh khi hạch toán vốn bằng tiền được thể hiện qua sơ đồ. nghiệp vụ kế toán sau: Hạch toán Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc: - Khi nép tiền mặt vào Ngân hàng, Kho bạc, kế toán ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc Có Tk 111 - Tiền mặt - Khi nhận kinh phí hoạt động, kinh phí dự án, vốn kinh doanh, kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản bằng lệnh chi tiền hoặc giấy chuyển khoản, kế toán ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc Có TK 461 - Nguồn kinh phí hoạt động Có TK 462 - Nguồn kinh phí dự án Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh Có TK 441 - Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản - Khi thu được các khoản nợ phải thu bằng tiền gửi Ngân hàng, kế toán ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc Có TK 311, 312 - Các khoản phải thu, tạm ứng Một số nghiệp vụ khác hạch toán theo nh­ những nghiệp vụ ở phần hạch toán tiền mặt. Hạch toán Tiền mặt tại quỹ: TK 112 TK111 TK112 Rót TGNH-KB về quỹ TMXuất quỹ gửi vào NH XuÊt quü göi vµo NH TK441, 461, 462 TK152, 155 Nhận các khoản kinh phí bằng TMXuất quỹ mua VTHH XuÊt quü mua VTHH TK311, 312, 342 TK211, 213 Thu hồi nhập quỹXuất quỹ mua TSCĐ XuÊt quü mua TSC§ TK631, 661, 662 TK331, 332, 333 Thu giảm chi bằng tiền mặtXuất quỹ thanh toán nợ XuÊt quü thanh to¸n nî TK511 TK241, 631, 661, 662 Thu sự nghiệp, phí. . . bằng TMXuất quỹ chi cho các HĐ XuÊt quü chi cho c¸c H§ TK331 TK311 Số thừa quỹ khi kiểm kêSố thiếu quỹ khi KK Sè thiÕu quü khi KK TK413 TK413 Chênh lệch tăng do đánh giá ngoại tệChênh lệch tỷ giá giảm Chªnh lÖch tû gi¸ gi¶m 1. 4. 2. Kế toán vật tư, tài sản cố định: Phản ánh số lượng , giá trị hiện có và tình hình biến động vật tư, sản phẩm hàng hoá tại đơn vị. Phản ánh số lượng, nguyên giá và gia trị hao mòn của TSCĐ, công tác đầu tư xây dựng cơ bản và sửa chữa tài sản tại đơn vị. Để hạch toán nguyên vật liệu, dụng cô, sản phẩm, hàng hoá, TSCĐ kế toán sử dụng các TK: TK 152-Vật liệu, dụng cô; TK 155-Sản phẩm, hàng hoá; TK 211-TSCĐ hữu hình, TK 213-TSCĐ vô hình; TK 214-Hao mòn TSCĐ. Các nghiệp vụ kế toán phát sinh được thể hiện qua sơ đồ sau(chỉ phản ánh một sơ đồ ví dụ): Sơ đồ hạch toán vật liệu, dụng cô NợTK152Có TK152 Cã TK461, 462, 312, 111, 112, 331 TK341 Mua ngoàiCấp cho cấp dưới CÊp cho cÊp d­íi TK241, 631, 661, 662 TK241, 631, 661, 662 Sử dụng không hết, nép lại cho khoXuất sử dụng cho các hđ XuÊt sö dông cho c¸c h® TK511 TK511 Thu thanh lý, nhượng bánBán ccdc không cần dùng B¸n ccdc kh«ng cÇn dïng TK441, 461, 462 TK311 Tiếp nhận kinh phí, viện trợGiá trị ccdc phát hiện thiếu Gi¸ trÞ ccdc ph¸t hiÖn thiÕu TK331 Giá trị ccdc phát hiện thừa TK005 Xuất ccdc lâu bền khi sdCcdc lâu bền báo háng Ccdc l©u bÒn b¸o háng, mất 1. 4. 3. Kế toán thanh toán: Phản ánh các khoản nợ phải thu và tìn
Tài liệu liên quan