Đề tài Một số biện pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm ở công ty Bánh kẹo HảI Hà

Đất n¬ước ta đang trên đà phát triển và hội nhập vào thế giới, việc chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trư¬ờng có sự điều tiết của nhà nư¬ớc với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế đã cho phép các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh và mở rộng buôn bán hợp tác với nư¬ớc ngoài. Đây là một cơ hội như¬ng đồng thời cũng là một thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Giờ đây, các doanh nghiệp phải chấp nhận quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế kinh tế thị tr¬ường. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải thay đổi cơ cấu tổ chức cho phù hợp thực tế, phải có biện pháp quản lý năng động, linh hoạt, phải xây dựng áp dụng những chính sách phù hợp đúng đắn. Trong điều kiện kinh tế thị tr¬ường đầy biến động, đặc biệt là xu thế cạnh tranh ngày càng gia tăng trên thị tr¬ường bánh kẹo Việt Nam, việc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm được coi là là một vấn đề hết sức quan trọng, nó làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo uy tín , chỗ đứng cũng như dành chiến thắng trên thị trường kinh doanh Trong những năm qua công ty bánh kẹo Hải Hà đã tiến hành nghiên cứu vận dụng nhiều biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm và đạt ¬được những thành công bước đầu, tuy vậy vẫn chưa khai thác hết tiềm năng của công ty nên việc mở rộng phát triển thị tr¬ường tiêu thụ sản phẩm còn nhiều khó khăn và hạn chế. Công ty bánh kẹo Hải Hà đã trở thành một trong những doanh nghiệp có uy tín cao trong ngành sản xuất bánh kẹo Việt Nam, mặc dù công suất không lớn như¬ng tiếng tăm và chất lượng ngày càng được củng cố. Tuy nhiên để chiếm lĩnh thị phần và mở rộng thị trư-ờng t¬ương xứng với uy tín sản phẩm công ty cần nhanh chóng tìm ra những biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ sản phẩm hơn nữa. Trong thời gian tìm hiểu và nghiên cứu về công ty Bánh kẹo HảI Hà em tháy rằng sản phẩm của công ty đã co mặt ở nhiều tỉnh thành trong cả nước, tuy nhiên thị trường chủ yếu là miền bắc, còn ở miền Nam, miền Trung, và mảng thị trường xuất khẩu còn chiếm phần nhỏ. Hơn nữa loại khách hàng có thu nhập cao, yêu cầu đòi hỏi chất lượng về sản phẩm công ty cũng chưa đáp ứng được nhiều so với nhu cầu của ho. đóng góp một phần nhỏ bé vào sự phát triển của công ty, nhất là khâu tiêu thụ, đáp ứng tốt nhất và đầy đủ mọi nhu cầu khách hàng và cũng phù hợp với nguyện vọng về công việc sau khi ra trường được hoàn thiện hơn, em chọn đề tàI nghiên cứu là: “một số biện pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm ở công ty Bánh kẹo HảI Hà”. Báo cáo này do hạn chế về thời gian và vốn kiến thức bản thân nên không chánh khỏi những thiếu sót và sơ suất. Do đó em hi vọng sẽ đ¬ược sự giúp đỡ chỉ bảo của các thầy, cô giáo và cá nhân thầy giáo Đỗ Văn Lư để em hoàn thành tốt bản chuyên đề này

doc67 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1212 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm ở công ty Bánh kẹo HảI Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Đất nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập vào thế giới, việc chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế đã cho phép các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh và mở rộng buôn bán hợp tác với nước ngoài. Đây là một cơ hội nhưng đồng thời cũng là một thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Giờ đây, các doanh nghiệp phải chấp nhận quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế kinh tế thị trường. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải thay đổi cơ cấu tổ chức cho phù hợp thực tế, phải có biện pháp quản lý năng động, linh hoạt, phải xây dựng áp dụng những chính sách phù hợp đúng đắn. Trong điều kiện kinh tế thị trường đầy biến động, đặc biệt là xu thế cạnh tranh ngày càng gia tăng trên thị trường bánh kẹo Việt Nam, việc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm được coi là là một vấn đề hết sức quan trọng, nó làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo uy tín , chỗ đứng cũng như dành chiến thắng trên thị trường kinh doanh… Trong những năm qua công ty bánh kẹo Hải Hà đã tiến hành nghiên cứu vận dụng nhiều biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm và đạt được những thành công bước đầu, tuy vậy vẫn chưa khai thác hết tiềm năng của công ty nên việc mở rộng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm còn nhiều khó khăn và hạn chế. Công ty bánh kẹo Hải Hà đã trở thành một trong những doanh nghiệp có uy tín cao trong ngành sản xuất bánh kẹo Việt Nam, mặc dù công suất không lớn nhưng tiếng tăm và chất lượng ngày càng được củng cố. Tuy nhiên để chiếm lĩnh thị phần và mở rộng thị trường tương xứng với uy tín sản phẩm công ty cần nhanh chóng tìm ra những biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ sản phẩm hơn nữa. Trong thời gian tìm hiểu và nghiên cứu về công ty Bánh kẹo HảI Hà em tháy rằng sản phẩm của công ty đã co mặt ở nhiều tỉnh thành trong cả nước, tuy nhiên thị trường chủ yếu là miền bắc, còn ở miền Nam, miền Trung, và mảng thị trường xuất khẩu còn chiếm phần nhỏ. Hơn nữa loại khách hàng có thu nhập cao, yêu cầu đòi hỏi chất lượng về sản phẩm công ty cũng chưa đáp ứng được nhiều so với nhu cầu của ho. đóng góp một phần nhỏ bé vào sự phát triển của công ty, nhất là khâu tiêu thụ, đáp ứng tốt nhất và đầy đủ mọi nhu cầu khách hàng và cũng phù hợp với nguyện vọng về công việc sau khi ra trường được hoàn thiện hơn, em chọn đề tàI nghiên cứu là: “một số biện pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm ở công ty Bánh kẹo HảI Hà”. Báo cáo này do hạn chế về thời gian và vốn kiến thức bản thân nên không chánh khỏi những thiếu sót và sơ suất. Do đó em hi vọng sẽ được sự giúp đỡ chỉ bảo của các thầy, cô giáo và cá nhân thầy giáo Đỗ Văn Lư để em hoàn thành tốt bản chuyên đề này Em xin chân thành cảm ơn! PHẦN I. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KĨ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ Quá trình hình thành và phát triển của Công ty bánh kẹo Hải Hà. Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán kinh tế độc lập, tự điều chỉnh về kinh tế, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản và con dấu riêng, có trụ sở giao dịch và sản xuất, thuộc Bộ công nghiệp quản lý. Công ty dược thành lập chính thức theo quyết định số 716/CN/TCLD ngày 24/3/1993 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ. Đăng kí kinh doanh số 106286 do trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội cấp ngày 7/4/1993. Ngày 12/4/1997 Công ty đã được Bộ Thương Mại cấp giấy kinh doanh xuất khẩu số 1011001. Trụ sở chính: 25 Trương Định – Hai Bà Trưng – Hà Nội. Tên giao dịch: Haihacopee Tionery Company. Tên viết tắt: Haihaco Đến nay Công ty Bánh kẹo Hải Hà đã trải qua 43 năm hình thành và phát triển với những bước thăng trầm. Các giai đoạn Giai đoạn 1959 – 1960: Trong công cuộc xây dựng CNXH ở miền bắc và đấu tranh giải phóng ở miền Nam, xuất phát từ khoa học 3 năm (58 - 60) của Đảng đề ra và phát triển nền kinh tế quốc dân với nhiệm vụ chiến lược chủ yếu là “Cải tạo và phát triển nông nghiệp, đồng thời phát triển công nghiệp nhẹ và đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng”. Ngày 1/11/1959 Tổng Công ty nông thổ sản miền Bắc (trực thuộc Bộ Nội thương) đã quyết định xây dựng một cơ sở thí nghiệm có tên là: “ Xưởng thực nghiệm” sau này chuyển sang Cục thực phẩm – Bộ công nghiệp nhẹ làm nhiệm vụ xây dựng vừa nghiên cứu vừa thực nghiệm. Với 9 cán bộ công nhân viên, xưởng chuyên sản xuất miến từ đậu xanh để cung cấp nhu cầu tiêu dùng cho nhân dân. Trên cơ sở đó, ngày 25/12/1960 xưởng miến Hoàng Mai ra đời, đấu tranh bước đi đầu tiên cho sự phát triển của Công ty sau này. Giai đoạn 1960 – 1970: Đến năm 1967, xí nghiệp miến Hoàng Mai trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý và đã sản xuất thành công những mặt hàng như dầu và tinh bột ngô cung cấp cho nhà máy Pin Văn Điển. Năm 1966, Viện thực vật, thực nghiệm các đề tài thực phẩm để từ đó phổ biến cho các địa phương sản xuất nhằm giải quyết hậu cần tại chỗ tránh ảnh hưởng do chiến tranh gay ra. Từ đó nhà máy đổi tên thành nhà máy thực phẩm Hải Hà. Trong thời kỳ này nhà máy trang bị thêm một số máy móc thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và sản xuất thêm các sản phẩm tương, nước chấm lên men, viên đạm và bước đầu nghiên cứu mạch nha. Tháng 6/1970, nhà máy chính thức tiếp nhận phân xưởng sản xuất kẹo của Hải Châu bàn giao sang công suất 900 tấn/ năm, và đổi tên thành “Nhà máy thực phẩm Hải Hà”, sản xuất các loại: kẹo, mạch nha, giấy tinh bột, bột dinh dưỡng trẻ em. Giai đoạn 1971 – 1985: Nhà máy trang bị thêm một số máy móc thiết bị mới từ Đài Loan và Ba Lan, sản xuất được nhiều sản phẩm mới. Năm 1975, nhà máy hoàn thành kế hoạch trước thời hạnvới tổng sản lượng là 11055000đ, đạt 111,15% Tháng 12/1976 nhà máy được nhà nước phê chuẩn dự án thiết kế mở rộng diện tích mặt bằng khoảng 3000000m2, với công suất thiết kế 6000 tấn/năm. Giai đoạn 1986 – 1991: Năm 1987 theo quyết định của Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, nhà máy đổi tên thành Nhà máy bánh kẹo Hải Hà thuộc Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm để phù hợp với tình hình sản xuất và đường lối của Đảng (1986). Đến năm 1988, do việc sáp nhập các Bộ nên nhà máy chính thức thuộc Bộ công nghiệp nhẹ quản lý và đổi tên thành “Nhà máy bánh kẹo Hải Hà”. Trong giai đoạn này, nhà máy gặp nhiều khó khăn song đã vượt qua. Năm 1987, nhà máy tồn kho 250 tấn kẹo trị giá hơn 1 tỷ đồng, phải đóng cửa 1 phân xưởng kẹo cứng, cho 250 công nhân nghỉ việc, nợ ngân hàng hơn 2 tỷ đồng. Giai đoạn 1992 đến nay: Tháng 7/1991 theo quyết định số 216/CN/TCLD Năm 1992 nhà máy thực phẩm Việt Trì sáp nhập vào Công ty Năm 1993 theo quyết định số 216/CN/TCLD ngày 24/3/1993 nhà máy chính thức đổi tên thành “ Công ty bánh kẹo Hải Hà”.Năm 1995, Công ty kết nạp thêm thành viên mới là nhà máy bột dinh dưỡng trẻ em Nam Định. Trong thời kỳ này với nhiều diễn biến phức tạp của thị trường, 2 cuộc khủng hoảng kinh tế diễn ra, nhiều nhà máy bị đóng cửa nhưng Hải Hà vẫn đứng vững và phát triển. Hiện nay, Công ty có 6 xí nghiệp trực thuộc, bao gồm các xí nghiệp: Xí nghiệp kẹo cứng. Xí nghiệp kẹo mềm Xí nghiệp bánh. Xí nghiệp phụ trợ. Nhà máy bột dinh dưỡng trẻ em Nam Định. Nhà máy thực phẩm Việt Trì. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất của Công ty Ban đầu, Công ty mới chỉ là một xưởng sản xuất nhỏ có nhiệm vụ sản xuất miến để đáp ứng nhu cầu cho nhân dân, sau đó sản xuất thêm một số mặt hàng thực phẩm: dầu, tinh bột ngô, đậu tương, nước chấm… để cung cấp cho nhà máy Pin Văn Điển và nhu cầu tại chỗ cho nhân dân các địa phương tránh những ảnh hưởng do chiến tranh gây ra. Hiện nay, Công ty chuyên sản xuất các loại bánh, kẹo phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Công ty luôn chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động, cải tiến chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá các loại hình mẫu mã, mở rộng và thâm nhập thị trường… tăng sức cạnh tranh đưa Công ty ngày một phát triển. Ngoài ra Công ty còn có các nhiệm vụ khác là bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước giao, có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên, tham gia các công tác xã hội… Quy mô sản xuất Tiền thân của Công ty bánh kẹo Hải Hà có tên là xưởng miến Hoàng Mai, lúc mới thành lập chỉ có 9 công nhân viên, với một số ít máy móc thiết bị chủ yếu nhập từ Trung Quốc và do nước ta sản xuất, sản phẩm mới bao gồm miến và nước chấm… Trải qua các thời kỳ phát triển, Công ty ngày càng có quy mô lớn hơn, được sự đầu tư và giúp đỡ của Nhà nước, Công ty không ngừng lớn mạnh và phát triển, hiện nay Công ty đã trở thành một trong những Công ty hàng đầu của nước ta về sản xuất bánh kẹo và một trong những đơn vịcó triển vọng tốt nhất về chế biến thực phẩm. Hiện nay Công ty có trên 2000 cán bộ công nhân viên, sản lượng sản xuất hàng năm đạt trên 10000 tấn. Doanh thu mỗi năm trên 200 tỷ đồng với tổng vốn hơn 100 tỷ (năm 2002). Các hoạt động liên doanh liên kết của Công ty Tháng 5/1993, Công ty liên doanh với Công ty KOTOBUKI( Nhật Bản), Công ty tách một bộ phận sản xuất ra để thành lập Công ty liên doanh “ Hải Hà - KOTOBUKI” với tỉ lệ vốn góp Việt Nam Nhật Bản là 30% - 70% Năm 1995 Công ty liên doanh với hãng Miwon của Hàn Quốc và thành lập liên doanh “ Hải Hà - Miwon” tại Việt Trì với số vốn góp là 1 tỷ đồng -> 16,5% tổng vốn góp Năm 1996 Công ty thành lập liên doanh “Hải Hà - Keimeda” tại Nam Định với số vốn góp là 4,7 tỷ đồng chiếm 30% tổng số vốn. Tuy nhiên do Công ty này hoạt động không hiệu quả nên đã giải thể vào tháng 12/1998. Đặc điểm cơ cấu, bộ máy quản lý của Công ty Đặc điểm cơ cấu quản lý của Công ty Bộ máy của công ty được tổ chức theo mô hình đa bộ phận với cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng và thực hiện cơ chế quản lý theo chế độ một thủ trưởng. Chức năng và vị trí các bộ phận được sắp xếp như sau: - Tổng giám đốc: là người có quyền cao nhất trong Công ty, toàn quyền quyết định mọi hoạt động của Công ty. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Nhà nước, tập thể người lao động về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty - Phó giám đốc kinh doanh trực tiếp quản lý và chỉ đạo phòng kinh doanh, chịu trách nhiệm trước giám đốc và Công ty . Phòng kinh doanh có các chức năng sau: + Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. + Lập kế hoạch điều độ sản xuất + Kế hoạch thu mua và cung ứng nguyên vật liệu, thiết bị vật tư… + Nghiên cứu thị trường, tổ chức hoạt động Marketing từ quá trình sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, chiến lược tiếp thị, quảng cáo… + Lập kế hoạch phát triển cho các năm sau. - Phó giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về chỉ đạo, điều hành sản xuất ở các xí nghiệp thành viên và trực tiếp quản lý phòng kỹ thuật, phòng KCS. + Phòng kỹ thuật và phòng KCS có các chức năng sau: Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện các QTCN. Nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm, sản phẩm mới Xác định mức tiêu dùng nguyên vật liệu Nghiên cứu kỹ thuật cơ điện công nghệ. - Phó tổng giám đốc tài chính chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc, có trách nhiệm chỉ đạo và quản lý phòng tài vụ, phòng tài chính- kế toán. Hai phòng này có các chức năng sau. Kiểm soát các hoạt động tổ chức của Công ty Tổ chức hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Thực hiện các nghiệp vụ giao dịch thanh toán và phân phối lợi nhuận. Huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. - Chánh văn phòng chịu trách nhiệm quản lý các phòng: Phòng hành chính, phòng bảo vệ, y tế và nhà ăn. Phòng tổ chức hành chính có các chức năng sau: + Định mức thời gian cho từng loại sản phẩm. + Tuyển dụng, bố trí, sắp xếp lao động . + Tính lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên. + Phụ trách bảo hiểm, an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp + Phục vụ tiếp khách… Ngoài ra Công ty còn có các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, hệ thống nhà kho… Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty (trang bên) PTGĐ KỸ THUẬT PTGĐ KINH DOANH CÁC CÔNG TY LD PTGĐ TÀI CHÍNH P. KINH TẾ PHÒNG TÀI VỤ P. KCS P. KỸ THUẬT PHÒNG KD TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO VỆ N. ĂN PTC PHC CHÁNH VP Y TẾ KT. CƠ ĐIỆN KT ĐẦU TƯ HỆ THỐNG ĐẠI LÝ Nhóm MKT NHÓM CUNG ỨNG NVL Nhóm XDCB Nhóm điều hành sản xuất Bộ phận vận tải Bộ phận bốc vác KHO TÀNG CTLD hàng hoá miwon Công ty hàng hoá Caobu XN kẹo mềm XN kẹo cứng XN bánh XN phụ trợ XN bột D2 NĐ NMTP Việt Trì QUI TRÌNH SẢN XUẤT. Đặc điểm qui trình công nghệ Qui trình sản xuất của Công ty theo kiểu giản đơn, chế biến liên tục, khép kín, sản xuất với số lượng lớn trên dây chuyền sản xuất, sản phẩm hỏng được đem đi tái chế ngay trong ca làm việc. Trên một dây chuyền sản xuất có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau nhưng có sự tách biệt về thời gian. Mỗi chu kỳ sản xuất thường ngắn, nhanh nhất từ 5- 10 phút, dài nhất từ 3-4 tiếng. Các qui trình sản xuất của Công ty bánh kẹo Hải Hà Qui trình sản xuất kẹo cứng Hoà đường Bơm nhân Nấu nhân Gói tay Rung râu Máy gói Dập hình Vuốt kẹo Máy lăn côn Làm nguội Nấu b.Quy trình sản xuất kẹo mềm Phối chế NL đóng túi Lên máy cán Làm nguội Sàng rung Gói thủ công Lên máy cắt Đóng túi Máy gói tự động Máy cuốn Lăn côn Phụ liệu Nấu Hoà đường Quy trình sản xuất bánh kem xốp TẠO VỎ BÁNH BAO GÓI MÁY CẮT THANH PHẾT KEM NƯỚNG VỎ BÁNH TẠO KEM Quy trình sản xuất bánh quy Đóng gói thủ công NL Làm nguội Nướng bánh Tạo hình Nhào trộn Đóng gói bằng máy Phủ Sôcôla Làm bóng Đóng túi Làm nguội NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA DOANH NGHIỆP Tính chất, nhiệm vụ sản xuất của doanh nghiệp Công ty bánh kẹo Hải Hà là một loại hình doanh nghiệp Nhà nước thuộc bộ Công Nghiệp quản lý. Được Nhà nước giao vốn làm mặt bằng sản xuất để thực hiện sản xuất kinh doanh. Công ty luôn sản xuất các loại bánh kẹo và một số loại thực phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Do bánh kẹo là mặt hàng dịch vụ nên nó thường được tiêu thụ được nhiều vào lúc thời tiết mát mẽ và lạnh. Vì thế việc sản xuất của Công ty có tính chất thời vụ. Vào những tháng cuối năm, từ tháng 8 trở đi và 2 tháng đầu năm Công ty phải sử dụng hết công suất các loại máy móc thiết bị và công nhân viên phải làm thêm, nhưng đến những tháng 3, 4, 5 , 6 do thời tiết nóng, tiêu thụ ít nên Công ty chỉ sản xuất ít. Hằng năm vào quí một và quí 4 sản lượng tiêu thụ đạt 60% còn quí 2 và quí 3 chỉ đạt 40 % Công ty chỉ sản xuất bánh kẹo và một số loại thực phẩm tiêu dùng nên công suất vào quí 2 và quí 3 không sử dụng hết, chỉ đạt 50- 60% tiêu thụ trong 2 quí ngày giảm nên cả năm sẽ bị giảm theo. 2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty 2.1. Cơ sở hạ tầng Hiện nay tổng diện tích mặt bằng của Công ty khoảng 30000 m2, các xí nghiệp lớn được bố trí xa khu hành chính, các phòng ban, khu ở, ăn, kho…được bố trí một cách khoa học rất thuận lợi cho việc di chuyển, việc nhập kho, xuất kho cũng dễ dàng hơn nhiều nên nó cũng góp phần nâng cao công tác tiêu thụ của Công ty . 2.2. Đặc điểm về máy móc thiết bị. Khi mới ra đời, máy móc thiết bị của Công ty còn rất chủ yếu là nhập từ Trung Quốc và số máy tự sản xuất trong nước còn rất thô sơ, chỉ sản xuất một số sản phẩm như miến, dầu, đậu tương, tinh bột ngô, nước chấm từ những năm 70 trở đi, Công ty đã chú trọng đầu tư, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm , sản xuất thêm một số sản phẩm mới. Sau khi Nhà máy đổi tên thành Công ty bánh kẹo Hải Hà, Công ty đã liên tục nhập máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất các loại bánh kẹo…với công suất lớn đưa nhà máy ngày càng sản xuất theo hướng tự động. Năm 2001 Công ty đầu tư một dây chuyền kẹo cứng nhân và một dây chuyền kẹo chew của Đức cho đến nay Công ty đã nhập hai nồi nấu kẹo tự động thay thế gói thủ công làm tăng năng suất lao động, đảm bảo vệ sinh công nghiệp, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu và nhân công. Bảng 1 : Một số máy móc thiết bị được trang bị trong những năm gần đây. Số TT Tên thiết bị sản xuất Nước sản xuất Năm sản xuất Công suất (kg/h) 1 DC SX bánh kẹo Cracker Đan Mạch 1992 300 2 Nồi nấu kẹo chân không Đài Loan 1994 300 3 DC SX kẹo cứng Italya 1995 500 4 DC đóng gói bánh Nhật Bản 1995 200 5 DC SX kẹo mềm Hà Lan 1996 1000 6 DC SX kẹo Jelly Australia 1996 320 7 DC SX kẹo Caramen Đức 1998 200 8 DC SX bánh Biscuit Italia 1999 500 9 DC SX bánh kem xốp Malaysia 1999 500 Nguồn: Phòng kinh doanh Như vậy trình độ trang thiết bị của Công ty đã có sự đầu tư, tuy nhiên vẫn còn ở qui mô nhỏ và chưa đồng bộ, một số khâu đã tự động, một số khâu vẫn còn thủ công. Việc đầu tư thêm máy móc thiết bị làm cho chất lượng sản phẩm tăng lên, qui mô lớn hơn đồng thời còn đa dạng hoá sản phẩm . Tuy nhiên bên cạnh một số máy móc thiết bị hiện đại trong Công ty vẫn còn một số máy móc cũ, lạc hậu được sản xuất từ những năm 60-70. Bảng 2: Những máy móc cũ mà Công ty còn đang sử dụng STT Tên máy móc thiết bị SL Nước sx Năm sx 1 Máy trộn nhiên liệu 1 Trung Quốc 1960 2 Máy cán 1 Trung Quốc 1960 3 Máy quật kẹo 1 Trung Quốc 1960 4 Máy sàng kẹo 2 Việt Nam 1960 5 Máy cắt 2 Việt Nam 1960 6 Máy nâng khay 1 Việt Nam 1960 7 Máy giấy bột 21 Trung Quốc 1965 8 Máy trong XNPT 1 1960 9 Nồi sấy WK4 1 Ba Lan 1966 10 Nồi nấu liên tục sx kẹo cứng 1 Ba Lan 1977 11 Nồi hoà đường CK22 1 Ba Lan 1978 12 Nồi nấu nhân CK22 1 Ba Lan 1978 13 Máy tạo tinh 1 Ba Lan 1978 14 DC SX kẹo CAA6 1 Ba Lan 1977 15 DC SX kẹo mềm 1 Đài Loan 1979 Nguồn: Phòng kinh tế Hiện nay theo công suất thiết kế của Công ty đạt trên 200000 tấn bánh kẹo/ năm. Do đặc điểm việc tiêu dùng bánh kẹo nước ta theo thời tiết nên vào những tháng cuối năm và đầu năm, máy móc của Công ty hoạt động hết công suất, còn vào các tháng máy móc thiết bị chỉ hoạt động vào 50-60 % công suất. Hơn nữa do đặc điểm của bánh kẹo không dự trữ được lâu, Công ty không thể sản xuất dự trữ. Công ty cần có kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh cuối năm. Sự phân bổ máy móc thiết bị trong Công ty . Xí nghiệp kẹo cứng có một dây chuyền sản xuất . Xí nghiệp kẹo mềm có một dây chuyền sản xuất Xí nghiệp bánh có 4 dây chuyền sản xuất Xí nghiệp thực phẩm Việt Trì có một dây chuyền sản xuất kẹo mềm và năm 1998 được trang bị thêm dây chuyền sản xuất kẹo Jelly khuôn và Jelly cốc, sản phẩm này đang được ưa chuộng trên thị trường. Như vậy việc Công ty nhập một số loại máy móc, dây chuyền mới làm tăng năng suất lao động, chất lượng và chủng loại chủng loại của sản phẩm, nó làm cho sản lượng tiêu thụ và doanh thu liên tục tăng trong mấy năm trở lại đây. Tuy nhiên Công ty vẫn còn một số loại máy móc thiết bị cũ lạc hậu được nhập từ khi thành lập Công ty làm cản trở đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng về chủng loại, do đó công tác tiêu thụ không đật được thuận lợi tốt nhất. Đặc điểm về lao động của Công ty Bảng 3: đặc điểm cơ cấu lao động của Công ty năm 2003. (trang bên) Chỉ tiêu XN kẹo XN bánh XN phụ trợ XN Việt Trì XN NĐ Hành chính Tổng SN (Người) Tỷ lệ % SN (Người) Tỷ lệ % SN (Người) Tỷ lệ % SN (Người) Tỷ lệ % SN (Người) Tỷ lệ % SN (Người) Tỷ lệ % SN (Người) Tỷ lệ % 1. Giới tính Nam 238 34,4 84 27 57 82,6 275 35,5 36 41,9 88 54,7 778 37,9 Nữ 366 60,6 226 73 12 17,4 500 64,5 50 58,1 73 45,3 1277 62,7 2. Trình độ Đại học 16 2,6 9 2,5 14 20,3 29 3,7 10 11,6 65 37,3 143 6,96 Cao đẳng+ TC 38 6,3 39 10,8 30 43,5 80 10,3 30 34,9 71 44,1 288 14 3. Hình thức LĐ Trực tiếp 525 86,9 325 92,3 49 71 727 93,8 67 77,9 10 6,2 1903 82,9 Gián tiếp 79 13,1 35 7,7 20 29 48 6,2 19 22,1 151 93,8 352 17,1 4. Sử dụng Dài hạn 304 50,3 84 23,3 37 53,6 370 47,7 54 62,8 107 66,5 954 46,4 Hợp đồng 210 34,8 83 23,1 32 46,4 188 24,3 30 34,9 51 37,1 596 29 Thời vụ 90 14,9 193 53,6 0 0 217 28 2 2,3 3 1,9 505 24,6 Tổng 604 29,4 360 17,5 69 3,4 775 37,7 86 4,2 161 7,8 2055 100 Qua bảng số liệu ta thấy lúc mới thành lập Công ty chỉ có 9 cán bộ công nhân viên. Trải qua 44 năm thành lập và phát triển, quy mô của Công ty ngày càng lớn. Đến năm 2003 Công ty đã có trên 2000 lao động với thu nhập bình quân đạt 1000000đ/tháng/ người. Do tính c
Tài liệu liên quan