Đề tài Một số lý luận và thực tiễn của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ

Nguồn gốc phát sinh của hoạt động bảo hiểm chính là sự tồn tại của các rủi ro trong cuộc sống. Thực tế cuộc sống của con người luôn tồn tại rủi ro như một tất yếu khách quan như thiên tai, dịch bệnh, tai nạn Mặc dù ngày nay, khi mà khoa học kỹ thuật đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng để chế ngự thiên nhiên và hạn chế rủi ro, song chính con người đã gây ra những rủi ro mới với tính chất và mức độ rủi ro trầm trọng hơn. Nói một cách khác, rủi ro là một người bạn đồng hành đáng lo ngại trong cuộc sống mà dù muốn hay không con người cũng phải chấp nhận nó.

pdf48 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2120 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số lý luận và thực tiễn của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... Trang 5 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ ........................................................ Trang 7 1. Khái niệm, đặc trưng, phân loại HĐBHNT ......................................... Trang 7 2. Nội dung cơ bản của HĐBHNT ......................................................... Trang 15 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KÝ KẾT, THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC ............................... Trang 22 1. Thực tiễn ký kết và thực hiện HĐBHNT …………………………….Trang 22 2. Những hạn chế trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam ........ Trang 28 3. Giải pháp ............................................................................................ Trang 34 4. Những kiến nghị về hướng phát triển của HĐBHNT ........................ Trang 47 KẾT LUẬN ................................................................................................. Trang 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... Trang 51 2 LỜI MỞ ĐẦU Nguồn gốc phát sinh của hoạt động bảo hiểm chính là sự tồn tại của các rủi ro trong cuộc sống. Thực tế cuộc sống của con người luôn tồn tại rủi ro như một tất yếu khách quan như thiên tai, dịch bệnh, tai nạn… Mặc dù ngày nay, khi mà khoa học kỹ thuật đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng để chế ngự thiên nhiên và hạn chế rủi ro, song chính con người đã gây ra những rủi ro mới với tính chất và mức độ rủi ro trầm trọng hơn. Nói một cách khác, rủi ro là một người bạn đồng hành đáng lo ngại trong cuộc sống mà dù muốn hay không con người cũng phải chấp nhận nó. Đời sống con người ngày càng tăng lên, do đó họ chỉ muốn đảm bảo rủi ro cho công việc kinh doanh mà còn muốn đảm bảo cho bản thân, cho gia đình họ, từ đó, bảo hiểm nhân thọ ra đời. Vì một trong những hình thức khắc phục rủi ro tốt nhất là chuyển giao rủi ro cho các công ty kinh doanh bảo hiểm. Khi rủi ro xảy ra với một thành viên thì hậu quả của nó sẽ được phân tán, sẽ được số đông còn lại của cộng đồng cùng gánh chịu. Đó chính là cách xử lý và khắc phục rủi ro tốt nhất trong xã hội văn minh, thực hiện được tính xã hội hoá cao về sức mạnh của con người nhằm chống chọi và chinh phục thiên nhiên. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm không chỉ đơn thuần về lợi nhuận mà còn mang tính xãû hội sâu sắc. Tuy biết bảo hiểm có những lợi ích nhất định nhưng người dân vẫn ngại tham gia HĐBHNT phải chăng do quy định về HĐBHNT vẫn còn nhiều bất cập, không tạo đủ niềm tin cho những người muốn tham gia. Vậy nguyên nhân cơ bản gây ra sự đắn đo, suy nghĩ của người dân khi tham gia bảo hiểm nhân thọ là gì? Từ đó tìm 3 ra những giải pháp phù hợp để bảo hiểm nhân thọ Việt Nam ngày càng pgát triển hoà nhập với hệ thống bảo hiểm nhân thọ trên thế giới khi Việt Nam đã là một trong những thành viên của WTO. Đó cũng là lý do chúng tôi chọn đề tài: “một số lý luận và thực tiễn của HĐBHNT”. Dưới đây là nội dung cụ thể của đề tài. . CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ 4 1. KHÁI NIỆM, ĐẶC TRƯNG, PHÂN LOẠI HĐBHNT: 1.1 Khái niệm HĐBHNT: HĐBHNT là sự cam kết giữa hai bên theo đó bên nhận bảo hiểm (công tybảo hiểm nhân thọ) có trách nhiệm và nghĩa vụ chi trả cho bên được bảo hiểm khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra, còn bên được bảo hiểm có trách nhiệm và nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm như đã thoả thuận theo quy định của pháp luật.  Bên nhận bảo hiểm chính là các công ty bảo hiểm nhân thọ. Sau khi đã cam kết nhận bảo hiểm, trách nhiệm và nghĩa vụ chủ yếu của công ty là chi trả số tiền bảo hiểm khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra đối với người được bảo hiểm. Sự kiện bảo hiểm trong bảo hiểm nhân thọ thường bao gồm:  Tử vong...  Hết hạn hợp đồng.  Sống đến độ tuổi nhất định… Bên nhận bảo hiểm không được phép huỷ bỏ hay thay đổi các điều khoản trong hợp đồng và cũng không được khiếu nại đòi phí bảo hiểm.  Bên được bảo hiểm trong hợp đồâng bảo hiểm nhân thọ có thể có 3 người sau đây:  Người được bảo hiểm là người mà sinh mạng và cuộc sống của họ được bảo hiểm theo các điều kiện của hợp đồng. Người được bảo hiểm có thể là những người đã trưởng thành có đủ năng lực pháp lý để tự ký hợp đồng cho chính mình và cũng có thể là ngừơi chưa đủ độ tuổi thành niên phải giao tên của mình cho người khác đứng ra ký hợp đồng bảo hiểm. 5  Người tham gia bảo hiểm là người đứng ra yêu cầu bảo hiểm thoả thuận và ký kết hợp đồng. Người tham gia bảo hiểm phải bảo đảm quy định của pháp luật về năng lực pháp lý.  Người được hưởng quyền lợi về bảo hiểm là người được nhận số tiền bảo hiểm hoặc các khoản trợ cấp do công ty bảo hiểm thanh toán như đã nêu rõ trong hợp đồng. Người được hưởng quyền lợi bảo hiểm do người tham gia bảo hiểm chỉ định. 1.2 Đặc trưng của HĐBHNT:  Thứ nhất, HĐBHNT có đối tượng là tuổi thọ cuả con người. Đặc điểm này rất quan trọng và có ý nghĩa chi phối các đặc điểm khác. Căn cứ vào độ tuổi của người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ xác định xem người đó có thuộc nhóm tuổi của người được bảo hiểm hay không cũng như tính toán mức phí bảo hiểm. Để đảm bảo quyền lợi chính đáng của các bên, HĐBHNT thường được quy định rất chi tiết, mà nguyên nhân chủ yếu là do tính phức tạp của đối tượng bảo hiểm tạo ra.  Thứ hai, trong HĐBHNT sự kiện bảo hiển không hoàn toàn gắn liền với rủi ro được bảo hiểm.  Thứ ba, HĐBHNT thường có quy định kèm theo các sản phẩm bổ trợ là sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ. Thực tế lịch sử phát triển của bảo hiểm nhân thọ cho thấy, các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ đơn thuần thường ít hấp dẫn khách hàng, ngay cả đối với HĐBHNT hỗn hợp ( loại sản phẩm bảo hiểm chủ yếu trên thị trường) do tỷ suất sinh lời thường thấp hơn lãi suất tiết kiệm 6 ngân hàng tương ứng, trong khi mức độ bảo hiểm chủ yếu phụ thuộc vào năng lực tài chính của bên mua bảo hiểm.  Thứ tư, HĐBHNT là loại hợp đồng dài hạn. Thời hạn của các hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ có thể là ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn tuỳ theo sự thoả thuận của các bên và tuỳ thuộc đối tượng hợp đồng, Thời hạn ngắn nhất của HĐBHNT hiện nay được các doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp là 5 năm. Tính dài hạn của HĐBHNT nhằm đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm trong hoạt động đầu tư đồng thời đáp ứng được mục đích tiết kiệm của bên mua bảo hiểm.  Thứ năm, HĐBHNT có tính tiết kiệm đối với bên mua bảo hiểm. Tính tiết kiệm của HĐBHNT thể hiện ở chỗ việc tham gia bảo hiểm nhân thọ cũng giống như việc gởi tiết kiệm, bên mua bảo hiểm dùng từng khoản tiền nhỏ để đóng phí bảo hiểm, khi sự kiện bảo hiểm xảy ra, người thụ hưởng có thể được khoản tiền lớn hơn. Tính tiết kiệm của HĐBHNT còn được đánh giá cao không chỉ do gắn liền với yếu tố bảo hiểm mà còn thể hiện đấy là tiết kiệm bắc buộc.  Thứ sáu, nội dung của HĐBHNT bao gồm các điều khoản mẫu. Đây là những điều khoản được doanh nghiệp bảo hiểm soạn thảo sẵn, bên mua bảo hiểm nếu chấp nhận giao kết hợp đồng thì phải chấp nhận toàn bộ nội dung các điều khoản mẫu. 1.3. Phân loại HĐBHNT: Phân loại HĐBHNT có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định cơ chế điều chỉnh pháp luật đối với loại hợp đồng này. HĐBHNT được phân loại theo nhiều 7 tiêu chí khác nhau và mỗi cách phân loại có những ý nghĩa xác định trong việc xác định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng.  HĐBHNT có thể được phân loại theo tính chất của sự kiện bảo hiểm. Theo tiêu chí này HĐBHNT bao gồm: hợp đồng bảo hiểm tử kỳ, hợp đồng bảo hiểm sinh kỳ và hợp đồng bảo hiểm hỗn hợp.  Hợp đồng bảo hiểm tử kỳ là loại HĐBHNT mà theo đó nếu người được bảo hiểm chết trong thời hạn thoả thuận, doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng.  Hợp đồng bảo hiểm sinh kỳ là loại HĐBHNT mà theo đó nếu người được bảo hiểm sống tới thời điểm thoả thuận, doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng.  Hợp đồng bảo hiểm hỗn hợp là loại HĐBHNT kết hợp cảø hai loại nghiệp vụ bảo hiểm là bảo hiểm sinh kỳ và bảo hiểm tử kỳ. Đây là loại sản phẩm chủ yếu trên thị trường bảo hiểm nhân thọ hiện nay vì nó kết hợp được nhiều lợi ích dành cho bên mua bảo hiểm.  HĐBHNT có thể được phân loại theo thời hạn thực hiện hợp đồng. Theo đó HĐBHNT có hai loại là HĐBHNT có xác định thời hạn và HĐBHNT không xác định thời hạn.  HĐBHNT có xác định thời hạn là loại HĐBHNT mà các bên thoả thuận trước thời hạn của hợp đồng. Trong thời hạn đó hoặc kết thúc thời hạn, doanh nghiệp bảo hiểm phải có nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm nếu xảy ra sự kiện bảo hiểm.  HĐBHNT không thời hạn là loại HĐBHNT mà trách nhiệm bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm chỉ kết thúc khi ngừơi được bảo hiểm chết 8 hoặc người thụ hưởng đã nhận hết quyền lợi bảo hiểm. Các nghiệp vụ bảo hiểm áp dụng hợp đồng dạng này là hợp đồng bảo hiểm trọn đời và bào hiểm trả tiền định kỳ.  Hợp đồng bảo hiểm trọn đời là HĐBHNT mà doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm trả tiền cho người thụ hưởng nếu người được bảo hiểm chết vào bất cứ thời điểm nào.  Hợp đồng bảo hiểm trả tiền định kỳ ( hay còn gọi là niêm kim nhân thọ) là loại HĐBHNT mà doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm trả tiền định kỳ cho người được thụ hưởng nếu người đuợc bảo hiểm sống đến một thời hạn nhất định như đã thoả thuận. Việc trả tiền định kỳ này chỉ kết thúc khi người được bảo hiểm chế hoặc người thụ hưởng đã nhận hết quyền lợi bảo hiểm. Đây là nghiệp vụ bảo hiểm có nội dung tương tự như chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội. 1.4. Chủ thể của HĐBHNT: Chủ thểà của HĐBHNT bao gồm hai bên là bên bảo hiểm và bên mua bảo hiểm. Ngoài ra trong HĐBHNT có thể có các chủ thể liên quan như người được bảo hiểm và người thụ hưởng. 1.4.1.Bên bảo hiểm: Bên bảo hiểm là chủ thể chấp nhận rủi ro của chủ thể khác trên cơ sở được nhận phí bảo hiểm. Bên bảo hiểm trong HĐBHNT là doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ. Doanh nghiệp bảo hiểm khi ký kết HĐBHNT phải thoả mãn các điều kiện sau đây. 9  Thứ nhất doanh nghiệp bảo hiểm phải được thành lập và bảo hiểm hợp pháp ở Việt Nam. Điều kiện này xác định tư cách chủ thể của doanh nghiệp bảo hiểm. Doanh nghiệp phải được bộ tài chính cấp giấy phép thành lập, hoạt động và giấy phép đó còn có hiệu lực tại thời điểm giao kết hợp đồng.  Thứ hai người đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có thẩm quyền đại diện cho doanh nghiệp bảo hiểm. Người đại diện cho doanh nghiệp bảo hiểm thường có hai dạng là người đại diện giao dịch và người đại diện ký kết. 1.4.2. Bên mua bảo hiểm: Bên mua bảo hiểm (hay còn gọi là bên tham gia bảo hiểm) là chủ thể đứng tên trong HĐBHNT, đồng thời có nghĩa vụ nộp phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm thường là cá nhân nhưng cũng không ngoại lệ bên mua bảo hiểm là tổ chức, nếu thoả mãn điều kiện với bên mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Các điều kiện này bao gồm:  Thứ nhất bên mua bảo hiểm phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Điều kiện này đảm bảo rằng bên mua bảo hiểm phải là người thực sự có thể kiểm soát được hành vi giao kết và thực hiện hợp đồng. Được coi là có năng lực hành vi dân sự đầy đủ khi bên mua bảo hiểm từ đủ 18 tuổi trở lên, không mắc các bệnh làm mất hoặc hạn chế khả năng nhận thức,  Thứ hai bên mua bảo hiểm phải có quyền lợi có thể đựơc bảo hiểm ( hay bên mua bảo hiểm phải có lợi ích bảo hiểm). Quyền lợi có thể được bảo hiểm được hiểu là những lợi ích của bên mua bảo hiểm về vật chất hoặc tinh thần đối với đối tượng được bảo hiểm. Nếu đối tượng bảo hiểm bị thiệt hại 10 thì đó được coi là tổn thất thật sự của bên mua bảo hiểm. Quyền lợi có thể được bảo hiểm phải thoả mãn những điều kiện sau đây:  Một là quyền lợi có thể được bảo hiểm phải thực sự tồn tại tại thời điểm giao kết hợp đồng.  Hai là quyền lợi có thể được bảo hiểm phải là quyền lợi hợp pháp. Quyền lợi không hợp pháp được hiểu là những lợi ích được hình thành từ những quan hệ hoặc hành vi không được pháp luật thừa nhận. Nếu bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm là quan hệ thân thuộc gần gũi, thì mặc nhiên được pháp luật thừa nhận là có lợi ích bảo hiểm. Nếu không chỉ được coi là lợi ích bảo hiểm nếu như bên mua bảo hiểm phải chịu tổn thất tài chính thật sự nếu rủi ro xảy ra. Pháp luật Việt Nam chỉ rõ những người mà bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm. Theo quy định hiện hành khoản 2 điều 31 luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000 bên mua bảo hiểm chỉ có thể mua bảo hiểm cho những người sau đây:  Bản thân bên mua bảo hiểm;  Vợ, chồng, con, cha,mẹ của bên mua bảo hiểm.  Anh, chị, em ruột, người có quan hệ nuôi dưỡng và cấp dưỡng.  Người khác nếu bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm. Trường hợp “ người khác nếu bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm” được hiểu là những người của bên mua bảo hiểm có tổn thất thật sự khi rủi ro xảy ra. 1.4.3. Những chủ thể liên quan trong HĐBHNT: 11 Những chủ thể liên quan đến HĐBHNT là người được bảo hiểm và người thụ hưởng. Những chủ thể này có quyền và nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ HĐBHNT giữa bên mua bảo hiểm và bên doanh nghiệp bảo hiểm. Những chủ thể này được coi là chủ thể liên quan của hợp đồng vì:  Những chủ thể này không phải là những chủ thể kyq kết hợp đồng, tức là những chủ thể có hành vi làm phát sinh quan hệ hợp đồng.  Những chủ thể này được chỉ định cụ thể và có những quyền và nghĩa vụ nhất định, nhưng những quyền và nghĩa vụ ấy chỉ phát sinh từ những thoả thuận của các bên ký kết hợp đồng. Người được bảo hiểm là cá nhân có tuổi thọ là đối tượng bảo hiểm. Người được bảo hiểm có thể đồng thời là bên mua bảo hiểm. Nếu người được bảo hiểm không phải là bên mua bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm đối với người được bảo hiểm. Người thụ hưởng là tổ chức cá nhân được bên mua bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bào hiểm. Khái niệm người thụ hưởng chỉ có trong bảo hiểm con người. Ví dụ: đối với người được bảo hiểm có nghĩa vụ chấp nhận xét nghiệm y khoa, nghĩa vụ cung cấp thông tin trung thực về bản thân theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm, khi mắc bệnh phải có nghĩa vụ chấp hành chỉ dẫn của bác sĩ trong điều trị…Đối với người thụ hưởng, phải có nghĩa vụ thông báo về sự kiện bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, nghĩa vụ hợp tác với doanh nghiệp bảo hiểm trong khi tiến hành xác minh, nghĩa vụ cung cấp tài liệu để doanh nghiệp bảo hiểm xác minh sự kiện bảo hiểm… 2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HĐBHNT: 12 2.1. Các điều khoản chủ yếu của HĐBHNT: HĐBHNT phải có những nội dung chủ yếu sau đây:  Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm và người thụ hưởng. Nội dung này nhằm xác định tư cách pháp ký của các bên trong hợp đồng.  Đối tượng bảo hiểm: là tuổi thọ của những người được bảo hiểm. Nếu doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thoả thuận về việc bên mua bảo hiểm tham gia các sản phẩm bảo hiểm bổ trợ thì sức khoẻ và tai nạn của người được bảo hiểm cũng trở thành đối tượng bảo hiểm.  Số tiền bảo hiểm: là số tiến mà doanh nghiệp bảo hiểm sẽ phải trả khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.  Phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm.  Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm: đây là điều khoản quan trọng nhằm loại trừ trách nhiệm trả tiền bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.  Thời hạn bảo hiểm: là khoảng thời gian doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bảo hiểm.  Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm: là số tiền mà bên mua bảo hiểm phải nộp cho doanh nghiệp bảo hiểm theo thoả thuận. Cách thức xác định mức phí bảo hiểm khá phức tạp, dựa trên nhiều căn cứ khác nhau như xác suất xảy ra rủi ro đối với đối tượng bảo hiểm, số lượng chủ thể tham gia bảo hiểm…  Thời hạn phương thức trả tiền bảo hiểm: là khoảng thời gian doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng. 13 Bằng phương thức trả như trả một lần khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Trả nhiều lần ….  Ngày tháng năm giao kết hợp đồng, địa điểm giao kết hợp đồng: đây là căn cứ nhằm xác định hiệu lực của hợp đồng ( phải xác định theo ngày dương lịch).Địa điểm giao kết hợp đồng có ý nghĩa lớn trong việc giải quyết tranh chấp HĐBHNT. 2.2. Một số điều khoản đặc thù của HĐBHNT:  Điều khoản về thời gian cân nhắc: đây là khoảng thời gian mà theo thông lệ thường được các nhà doanh nghiệp bảo hiểm quy định từ 14 đến 21 ngày kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực để bên mua có thời gian xem xét cân nhắc về quyết định mua bảo hiểm của mình.  Điều khoản miễn truy xét: nghĩa là sau một khoảng thời gian nhất định kể từ khi hợp đồng có hiệu lực hoặc phục hồi hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không truy xét trách nhiệm của bên mua bảo hiểm nếu bên mua bảo hiểm vô ý kê khai không chính xác khi giao kết hợp đồng.  Điều khoản gia hạn nộp phí: là thoả thuận về thời gian gia hạn của doanh nghiệp bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm để thực hiện nghĩa vụ nộp phí ba