Đề tài Những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty vận tải ô tô số 3 trong thời gian tới

Sau khi nền kinh tế thị trường chính thức được xác lập ở Việt nam, các doanh nghiệp đều gặp những khó khăn găy gắt chưa từng có, làm giảm sút lợi nhuận và có nguy cơ phá sản “hoạt động kém hiệu quả “ là cụm từ quen thuộc đối với các doanh nghiệp. Đâu là nguyên nhân của vấn đề và biện pháp nào cần được thực thi nhằm đưa các doanh nghiệp đến tồn tại và phát triển

doc90 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1268 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty vận tải ô tô số 3 trong thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Mục lục Phần thứ nhất: Những luận cứ khoa học về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. 1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinhoạt động tế trong các doanh nghiệp…………………………………………………………….…..………...5 Khái niệm về hiệu quả kinh tế. Bản chất của hiệu quả kinh tế. 2. Những quan điểm về hiệu quả kinh tế……………………….…..…....7 3. Những nguyên tắc để xem xét hiệu quả kinh tế……………….………9 Về mặt thời gian. Về mặt không gian. Về mặt định lượng. Về mặt định tính. 4. Mục tiêu và ý nghĩa của việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả kinh tế…12 Mục tiêu của việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả kinh tế. ý nghĩa của việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả kinh tế. 5. Nội dung chủ yếu của việc xác định hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp…………………………………………………………………….15 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp. 6. Một số kinh nghiệm nhằm góp phần nâng cao và bảo đảm hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp vận tải ô tô…………………………………………23 Phần thứ hai: Phân tích thực trạng tình hình hoạt động và hiệu quả hoạt động của công ty vận tải ô tô số 3 trong thời gian qua. I. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của công ty. Quá trình hình thành công ty………………………………………27 Quá trình phát triển………………………………………………….…25 3. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu có liên quan và ảnh hưởng đến hoạt động và hiệu quả hoạt động của công ty……………………………..26 3.1 Về tổ chức bộ máy quản trị của công ty. 3.2 Về công tác quản lý lao động tiền lương. 3.3 Về cơ sở vật chất kỹ thuật. 3.4 Về khách hàng của công ty. 3.5 Về địa bàn hoạt động và mặt hàng vận chuyển. II. Phân tích thực trạng tình hình hoạt động và hiệu quả hoạt động của công ty trong thời gian qua. 1. Phân tích thực trạng tình hình hoạt động của công ty trong thời gian qua…………………………………………………………………………27 Về sản lượng. Về doanh thu. Về nộp ngân sách. Về lợi nhuận. Về thu nhập bình quân. Về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, dịch vụ. 2. Phân tích thực trạng tình hình hiệu quả hoạt động của công ty trong thời gian qua……………………………………………………………………31 Xét hiệu quả kinh doanh theo hiệu quả sử dụng lao động. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu sử dụng vốn cố định. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu sử dụng vốn lưu động. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp. III. Đánh giá thực trạng hoạt động và hiệu quả hoạt động của công ty vận tải ô tô số 3 trong thời gian qua. Về mặt hoạt động………………………………………………………38 Những mặt làm được. Những mặt chưa làm được. Về hiệu quả hoạt động………………………………………………...42 a. Những mặt làm được. b. Những mặt chưa làm được. Các nguyên nhân tương ứng……………………………..…………….50 Nguyên nhân khách quan. Nguyên nhân chủ quan. Phần thứ ba: Những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty vận tải ô tô số 3 trong thời gian tới. Triển vọng phát triển vận tải ô tô Việt Nam và các chính sách của Nhà nước. Triển vọng phát triển vận tải ô tô Việt Nam…………………….……..60 Các chính sách của Nhà nước đối với ngành vận tải ô tô quốc doanh…61 Chính sách giải quyết tổ chức-lao động. Chuyển hướng kinh doanh theo phương châm đa dạng hoá sản phẩm. Đổi mới phương tiện vận chuyển. Chính sách huy động vốn và cấp vốn. Các chính sách về tạo nguồn hàng khai thác. Phương hướng, mục tiêu hoạt động của công ty vận tải ô tô số 3 trong thời gian tới. Mục tiêu………………………………………………………………..63 Mục tiêu chung. Mục tiêu cụ thể. Định hướng khách hàng………………………………………………..64 Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2001……………………….……..65 Lao động Phương tiện vận tải. Hàng hoá. Kế hoạch đầu tư. 4. Phương hướng thực hiện kế hoạch năm 2001…………………………67 Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty vận tải ô tô số 3 trong thời gian tới. Biện pháp 1: Về quản trị nhân sự trong công ty…………………………..68 Biện pháp 2: Về huy động và sử dụng vốn………………………………..75 Biện pháp 3: Về thành lập phòng Marketing……………...………………83 Biện pháp 4: Về đầu tư cho phương tiện vận tải……………………...…...86 Một số kiến nghị…………………………………………………………..89 Tài liệu tham khảo…………………………………………………………95 Lời nói đầu Sau khi nền kinh tế thị trường chính thức được xác lập ở Việt nam, các doanh nghiệp đều gặp những khó khăn găy gắt chưa từng có, làm giảm sút lợi nhuận và có nguy cơ phá sản “hoạt động kém hiệu quả “ là cụm từ quen thuộc đối với các doanh nghiệp. Đâu là nguyên nhân của vấn đề và biện pháp nào cần được thực thi nhằm đưa các doanh nghiệp đến tồn tại và phát triển. Mục đích của bài viết là áp dụng những lý thuyết đã được trang bị để thực tập giải quyết và công ty vận tải ô tô số 3 được lấy làm cơ sở cho việc phân tích. Kết quả của việc phân tích là thực trạng hiệu quả hoạt động của công ty và sau đó là các biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty trong thời gian tới. Nội dung cơ bản và kết cấu của đề tài nghiên cứu gồm ba phần: Phần thứ nhất: Những luận cứ khoa học về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Phần thứ hai: Phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động của công ty vận tải ô tô số 3 số 3 trong thời gian qua. Phần thứ ba: Những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty vận tải ô tô số 3 số 3 trong thời gian tới. Bài viết khó tránh khỏi những đánh giá chưa sát thực hoặc phiến diện do chưa đủ kiến thức và kinh nghiệm. Tuy nhiên những vấn đề được nêu và đánh giá trên tinh thần của nguyên tắc khách quan căn cứ vào thực tiễn để tìm nguyên nhân và đưa ra giải pháp. Em xin đặc biệt cảm ơn thầy giáo TS Phạm Văn Dũng vì đã hết sức tận tình giúp em thực hiện chuyên đề trong việc đưa ra những chỉ dẫn về phương pháp và kinh nghiệm. Xin chân thành cảm ơn chú trần phong thuỷ , chú DƯ... và các cô chú trong cơ quan đã nhiệt tình cung cấp các số liệu và trả lời những vướng mắc trong thời gian thực tập. Phần thứ nhất: Những luận cứ khoa học về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. A 1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế trong các doanh nghiệp. s. a. Khái niệm về hiệu quả kinh tế. Từ trước tới nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. -Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra tức giá trị sử dụng của nó( hoặc là doanh thu thuần và nhất là lợi nhuận thu được sau quá trình kinh doanh ). Quan đIểm này lẫn lộn giữa hiệu quả với mục tiêu kinh doanh. -Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh qua nhịp độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này là phiến diện, chỉ đứng trên mức độ biến động của thời gian. -Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh tế. -Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa kết quả và chi phí. Định nghĩa như vậy chỉ muốn nói về cách xác lập các chỉ tiêu, chứ không toát lên ý niệm của vấn đề. -Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của sản xuất kinh doanh. Quan điểm này muốn quy hiệu quả về một chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó, bởi vậy cần có một khái niệm bao quát hơn. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Cụ thể ra hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu và tiền vốn ) nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định tức là tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá chi phí. Bản chất của hiệu quả kinh tế. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm các nguồn lực và sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để các nguồn lực. Để đạt được các mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiện có của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí. Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệi quả sản xuất kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là giá trị của việc hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả hơn. A 2. Những quan điểm về hiệu quả kinh tế -Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên nhiều góc độ khác nhau để xem xét. Nếu hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hiệu số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Trên góc độ này mà xem xét thì phạm trù hiệu quả có thể đồng nhất với phạm trù lợi nhuận. Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý trong doanh nghiệp -Nếu đứng trên từng yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả là thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất kinh doanh. -Cũng giống như một số chỉ tiêu khác, hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng thời là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá có phát triển hay không là nhờ đạt được hiệu quả cao hay thấp. Biểu hiện của hiệu quả là lợi ích mà thước đo cơ bản của lợi ích là “tiền”. Vấn đề cơ bản trong lĩnh vực quản lý là phải biết kết hợp hài hoà giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, giữa lợi ích trung ương và địa phương, giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích nhà nước -Hiệu quả kinh doanh vừa là một phạm trù cụ thể vừa là phạm trù trừu tượng. Nếu là phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lý phải định lượng thành các con số, chỉ tiêu để tính toán so sánh; nếu là phạm trù trừu tượng phải định tính thành mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Có thể nói rằng phạm trù hiệu quả là kiến thức thường trực của mọi cán bộ quản lý, được ứng dụng rộng rãi vào mọi khâu, mọi bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trên các nội vừa phân tích, ta có thể chia hiệu quả làm hai loại: -Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố riêng lẻ thì có phạm trù hiệu quả kinh tế hoặc hiệu quả kinh doanh. -Nếu đứng trên phạm vi xã hội và nền kinh tế quốc dân để xem xét thì có hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội. Cả hai loại hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, chỉ có doanh nghiệp nhà nước mới có điều kiện thực hiện được hai loại hiệu quả trên, còn các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác chỉ chạy theo hiệu quả kinh tế. Đứng trên góc độ này mà xem xét thì sự tồn tại của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế hiện nay là một tất yếu khách quan Trong thực tế hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp đạt được trong các trường hợp sau: -Kết quả tăng, chi phí giảm -Kết quả tăng, chi phí tăng, nhưng tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc độ tăng của kết quả sản xuất kinh doanh. Trường hợp thứ hai diễn ra chậm hơn và trong sản xuất kinh doanh có lúc chúng ta phải chấp nhận: thời gian đầu tốc độ tăng của chi phí lớn hơn tố độ tăng của kết quả sản xuất kinh doanh, nếu không thì doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển được.Trường hợp này diễn ra vào thời điểm khi chúng ta đổi mới công nghệ, đổi mới mặt hàng hoặc phát triển thị trường mới.. . Đây chính là bài toán cân nhắc giữa kết hợp lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài. Thông thường thì mục tiêu tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện tối thiểu nhất là các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải tạo ra thu nhập về tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ, đủ bù đắp chi phí bỏ ra sản xuất hàng hoá và dịch vụ ấy. Còn mục tiêu phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi quá trình sản xuất kinh doanh vừa đảm bảo bù đắp chi phí bỏ ra vừa có tích luỹ để tiếp tục quá trình tái sản xuất mở rộng. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất. Đây là mục tiêu cơ bản cuả doanh nghiệp. 3. Những thước đo hiệu quả kinh tế a. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụnglao động của doanh nghiệp. Tổng số lao động được sử dụng Tổng số lao động hiện có Hệ số sử dụng lao động = Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp, số lao động của doanh nghiệp đã sử dụng hết chưa, tiết kiệm hay lãng phí nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra biện pháp khắc phục nhằm tăng hiệu quả sử dụng nguồn lao động của doanh nghiệp. Lao động trong kỳ Doanh thu trong kỳ -Năng suất lao động = Chỉ tiêu này cho thấy với một lao động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ Lợi nhuận trong kỳ Lao động trong kỳ -Lợi nhuận bình quân/ 1 lao động = Chỉ tiêu này phản ánh với mỗi lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Dựa vào chỉ tiêu này để so sánh mức tăng hiệu quả của mỗi lao động trong kỳ. A b. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Đối với ngành vận tải ô tô ta sử dụng hai chỉ tiêu sau: Doanh thu trong kỳ Vốn cố định bình quân trong kỳ -Sức sản xuất của vốn cố định = Lợi nhuận ròng trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bình quân tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Vốn cố định bình quân trong kỳ -Sức sinh lời của vốn cố định = Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bình quân tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Ac. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Doanh thu trong kỳ Vốn lưu động bình quân trong kỳ -Sức sản xuất của vốn lưu động = Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Nếu chỉ tiêu này qua các kỳ tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng. Lợi nhuận trong kỳ Vốn lưu động bình quân trong kỳ -Sức sinh lời của vốn lưu động = Chỉ tiêu này cho ta biết với một đồng vốn lưu động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ số này càng cao càng tốt, chứng tỏ hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn lưu động. -Tốc độ luân chuyển vốn: trong quá trình sản xuất kinh doanh, nguồn vốn lưu động thường xuyên vận động không ngừng, nó tồn tại ở các dạng khác nhau. Có khi là tiền, hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm... đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục. Do đó việc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết ách tắc, đình trệ của vốn, giải quyết nhanh nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp. Thông thường sử dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn trong doanh nghiệp. Doanh thu trong kỳ Vốn lưu động bình quân trong kỳ +Số vòng quay của vốn lưu động= Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, chứng tỏ vòng quay của vốn lưu động tăng nhanh, điều này thể hiện việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả và ngược lại. 365 ngày Số vòng quay vốn lưu động = +Số ngày luân chuyển bình quân một vòng quay Thời gian này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại Vốn lưu động bình quân trong kỳ Doanh thu trong kỳ +Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Chỉ tiêu này cho biết phải mất bao nhiêu đồng vốn lưu động để tạo ra được một đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt. d. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp. Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được dùng để phản ánh chính xác hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và được dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau và so sánh trong doanh nghiệp qua các thời kỳ để xem xét các thời kỳ doanh nghiệp hoạt động có đạt hiệu quả cao hơn hay không. Lợi nhuận trong kỳ Doanh thu trong kỳ -Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu = Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng, cho biết hiệu quả của doanh nghiệp đã tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng doanh thu. Nó khuyến khích các doanh nghiệp tăng doanh thu giảm chi phí. Nhưng để có hiệu quả thì tốc độ tăng doanh thu phải nhỏ hơn tốc độ tăng lợi nhuận. Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu -Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu = Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh mức độ lợi ích của chủ sở hữu. Lợi nhuận trong kỳ Vốn kinh doanh trong kỳ -Tỷ suất lợi nhuận theo vốn sản xuất = Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Một đồng vốn kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố vốn kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Lợi nhuận trong kỳ Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ -Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí = Doanh thu trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố chi phí trong sản xuất. Nó cho thấy với một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này có hiệu quả nếu tốc độ tăng lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng chi phí. Doanh thu trên một đồng chi phí sản xuất = Vốn sản xuất trong kỳ Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. = -Doanh thu trên một đồng Doanh thu trong kỳ Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ vốn sản xuất Chỉ tiêu này cho thấy với một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Công thức xác định các chỉ tiêu trên được hệ thống theo biểu sau đây: Bảng 1: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh Tên chỉ tiêu Công thức xác định Lợi nhuận trong kỳ Lao động bình quân trong kỳ Doanh thu trong kỳ Lao động bình quân trong kỳ Tổng số lao động hiện có Tổng số lao động được sử dụng 1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động -Hệ số sử dụng lao động -Năng suất lao động -Lợi nhuận bình quân/1 lao động Vốn cố định bình quân trong kỳ Lợi nhuận trong kỳ Doanh thu trong kỳ Vốn cố định bình quân trong kỳ 2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. -Sức sản xuất của vốn cố định -Sức sinh lời của vốn cố định 3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động -Sức sản xuất của vốn lưu động -Sức sinh lời của vốn lưu động -Số vòng quay của vốn lưu động -Số ngày luân chuyển bình quân một vòng quay -Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động. Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ Lợi nhuận trong kỳ Lợi nhuận trong kỳ Doanh thu trong kỳ Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu Lợi nhuận trong kỳ Vốn kinh doanh trong kỳ Doanh thu trong kỳ Vốn lưu động bình quân trong kỳ 365 ngày Số vòng quay vốn lưu động Doanh thu trong kỳ Doanh thu trong kỳ Lợi nhuận trong kỳ Vốn lưu động bình quân trong kỳ Vốn lưu động bình quân trong kỳ Vốn lưu động bình quân trong kỳ 4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp -Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu -Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu -Tỷ suất lợi nhuận theo vốn sản xuất -Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí -Doanh thu trên một đồng chi phí -Doanh thu trên một đồng vốn sản xuất Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ Doanh thu trong kỳ Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ Doanh thu trong kỳ e. Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế-xã hội Các doanh nghiệp ngoài việc hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhằm tồn tại và phát triển còn phải đạt hiệu quả về mặt kinh tế-xã hội. Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế xã hội bao gồm các chỉ tiêu sau: -Tăng thu ngân sách: mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có nhiệm vụ nộp cho ngân sách nh
Tài liệu liên quan