Đề tài Quản lý điểm môn học

Công nghệ thông tin là một trong những ngành khoa học ngày càng được quan tâm và sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Với những ưu điểm mạnh có thể ứng dụng được nhiều trong cuộc sống thì công nghệ thông tin đã giúp cho công việc quản lý được dễ dàng hơn. Để quản lý một công việc cụ thể của một cơ quan nào đó thì người quản lý cần thực hiện rất nhiều động tác. Nhờ có các phần mềm thì công việc đó trở nên đơn giản hơn rất nhiều. Ví dụ như để quản lý được điểm của sinh viên thì người quản lý cần liên tục cập nhật điểm của sinh viên. Thông tin về sinh viên như: mã sinh viên, giới tính, năm sinh, quê quán, điểm thi. Công việc đó làm người quản lý rất vất vả. Với phần mềm quản lý điểm mà chúng em nghiên cứu và xây dựng trong bài tập lớn sau đây sẽ phần nào giúp ích cho người quản lý.Trước kia, để “Quản lý điểm” thì người ta tốn không ít công sức để nhập điểm, cộng điểm một cách rất thủ công mà không mang tính Khoa Học dẫn đến tính toán điểm có thể bị sai, nhầm gây không ít những phiền hà cho người sử dụng. Ngày nay, khi “Khoa học công nghệ ” phát triển mạnh thì không thể không nhắc đến ngành “Công Nghệ Thông Tin” với những tính năng vượt trội làm cho con người tốn ít công sức hơn. Do nhu cầu thực tế như vậy chúng ta cần phải có một phần mềm”Quản lý điểm” để đỡ tốn nhân lực và sức lao động của con người mà vẫn đạt được kết quả như mong muốn.Chắc chắn các bạn sẽ đặt ngay ra câu hỏi:”Chúng ta sử dụng những phần mềm này lại phải mất một khoảng thời gian không ít để thích nghi với phần mềm mà không biết nó có giúp ích nhiều cho mình không hay là càng thêm nhiều phiền hà”. Để không mất nhiều thời gian tìm hiểu phần mềm chúng em sẽ giới thiệu một cách khái quát nhất để bạn có thể nắm được phương thức hoạt động của phần mềm để bạn không bỡ ngỡ khi sử dụng phần mềm. Hệ thống ”Quản lý điểm” của chúng em sẽ giúp cho người quản lý điểm có thể nhanh chóng nhập điểm với các công thức tính toán do chính mình đặt ra,sau đó phần mềm sẽ tự động tính toán cho những lần sau nếu như bạn không có sự thay đổi.Người quản lý có thể nhập, xóa, thêm

docx37 trang | Chia sẻ: truongthanhsp | Lượt xem: 1417 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý điểm môn học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC MỤC LỤC HÌNH Hình 1: Sơ đồ phân rã chức năng. 13 Hình 2: Sơ đồ mức 0. 14 Hình 3: Sơ đồ luồn dữ liệu mức 1. 15 Hình 4: Bảng lớp học. 19 Hình 5: Bảng sinh viên. 19 Hình 6: Bảng môn học. 20 Hình 7: Bảng số điểm. 20 Hình 8: Mô hình diagram. 21 Hình 9: Menu Danh Mục. 21 Hình 10: Menu Quản Lý Điểm. 22 Hình 11: Bảng quản lý môn học. 22 Hình 12: Bảng thông tin sinh viên. 23 Hình 13: Bảng quản lý mô học. 24 Hình 14: Bảng quản lý điểm. 25 Hình 15: Bảng thống kê điểm. 26 Hình 16: Mô tả các DataSet tạo ra. 33 Hình 17: Mô tả các Report. 33 Bảng phân công công việc STT Tên học viên Nội dung thực hiên 1 Bùi Trung Hiếu Xây dựng code lớp 3, tạo các Form, làm Word báo cáo, thuyết trình 2 Nguyễn Văn Huy Xây dựng code lớp 2, thiết kế giao diện, làm bản Word báo cáo 3 Đào Quý Ngọc Xây dựng Cơ sở dữ liệu, Xây dựng code lớp 1, Làm slide báo cáo, đóng gói sản phẩm Lời nói đầu Công nghệ thông tin là một trong những ngành khoa học ngày càng được quan tâm và sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Với những ưu điểm mạnh có thể ứng dụng được nhiều trong cuộc sống thì công nghệ thông tin đã giúp cho công việc quản lý được dễ dàng hơn. Để quản lý một công việc cụ thể của một cơ quan nào đó thì người quản lý cần thực hiện rất nhiều động tác. Nhờ có các phần mềm thì công việc đó trở nên đơn giản hơn rất nhiều. Ví dụ như để quản lý được điểm của sinh viên thì người quản lý cần liên tục cập nhật điểm của sinh viên. Thông tin về sinh viên như: mã sinh viên, giới tính, năm sinh, quê quán, điểm thi. Công việc đó làm người quản lý rất vất vả. Với phần mềm quản lý điểm mà chúng em nghiên cứu và xây dựng trong bài tập lớn sau đây sẽ phần nào giúp ích cho người quản lý.Trước kia, để “Quản lý điểm” thì người ta tốn không ít công sức để nhập điểm, cộng điểmmột cách rất thủ công mà không mang tính Khoa Học dẫn đến tính toán điểm có thể bị sai, nhầm gây không ít những phiền hà cho người sử dụng. Ngày nay, khi “Khoa học công nghệ ” phát triển mạnh thì không thể không nhắc đến ngành “Công Nghệ Thông Tin” với những tính năng vượt trội làm cho con người tốn ít công sức hơn. Do nhu cầu thực tế như vậy chúng ta cần phải có một phần mềm”Quản lý điểm” để đỡ tốn nhân lực và sức lao động của con người mà vẫn đạt được kết quả như mong muốn.Chắc chắn các bạn sẽ đặt ngay ra câu hỏi:”Chúng ta sử dụng những phần mềm này lại phải mất một khoảng thời gian không ít để thích nghi với phần mềm mà không biết nó có giúp ích nhiều cho mình không hay là càng thêm nhiều phiền hà”. Để không mất nhiều thời gian tìm hiểu phần mềm chúng em sẽ giới thiệu một cách khái quát nhất để bạn có thể nắm được phương thức hoạt động của phần mềm để bạn không bỡ ngỡ khi sử dụng phần mềm. Hệ thống ”Quản lý điểm” của chúng em sẽ giúp cho người quản lý điểm có thể nhanh chóng nhập điểm với các công thức tính toán do chính mình đặt ra,sau đó phần mềm sẽ tự động tính toán cho những lần sau nếu như bạn không có sự thay đổi.Người quản lý có thể nhập, xóa, thêm Hơn thế nữa là hệ thống của chúng em không chỉ người quản lý mới có quyền xem và tra cứu điểm mà ngay cả bạn, người không có tên trong danh sách bảng điểm cũng có thể xem và tra cứu điểm một cách dễ dàng, nhanh chóng, thuận tiện nhất mà trước kia bạn không thể nghĩ tới. Nhóm sinh viên thực hiện: Bùi Trung Hiếu Nguyễn Văn Huy Đào Quý Ngọc PHẦN MỞ ĐẦU Tên Đề tài: Quản lý điểm môn học. Mã Số: 1 Giáo viên hướng dẫn: Giáo viên hướng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Văn Căn Cấp bậc : Thượng tá Chức vụ: Trưởng Khoa CNTT, Trường Đại Học Kỹ Thuật Hậu Cần- Công An Nhân Dân Ý nghĩa đề tài, Mục đích, Khả năng áp dụng và giới hạn bài toán. 4.1 Ý nghĩa đề tài. - Trong các phòng giáo vụ của trường hay của các khoa, bộ môn, khi các cán bộ giáo vụ nhập điểm cho sinh viên, tính toán, in danh sách theo yêu cầu của nhà trường: theo từng sinh viên hay theo từng môn học thời gian nhập thông tin mất nhiều, việc theo dõi, thống kê, tổng hợp dễ bị nhầm lẫn, khó đảm bảo độ tin cậy Việc cập nhật điểm (thêm, xoá, sửa) trong các kì học bằng sổ gây tốn thời gian, dễ xảy ra sai sót. Dữ liệu ghi trên giấy là cố định không dễ xen vào hay tìm kiếm. Số lượng sinh viên hay điểm của các môn thường là nhiều, cần tổ chức dữ liệu linh hoạt để dễ xen vào, chứa số lượng lớn. Giao diện dễ cập nhật Việc tìm kiếm điểm chậm, mất thời gian. Tên sinh viên hay số điểm của môn học trong kì hộc không được tổ chức học đồng thời mà môn học trước, môn học sau nên không theo thứ tự, không có tiêu thức tìm kiếm. Phải tốn thời gian, tốn công để tìm kiếm. Tìm kiếm dựa vào máy tính sẽ giải quyết được những khó khăn trên, nâng cao hiệu quả quản lý điểm của các sinh viên trong các môn học. Chỉ có thể tìm kiếm theo mã số sinh viên, mã môn học , không tìm được bằng các tiêu chí khác. Cách ghi chỉ có thể tìm theo mã sinh viên, mã môn, tìm kiếm bằng mắt khó khăn và chậm, xảy ra thiếu sót. Cần phải có cách tổ chức linh hoạt, thuận tiện cho việc sắp xếp. Ghi nhận đầy đủ các thông tin về thiết bị để có nhiều cách thức tìm kiếm Khó thống kê tình hình các môn học tại các lớp đang học cũng như điểm của sinh viên ở các môn học đó, và các thống kê khác... Thu thập dữ liệu thống kê cho một tiêu chuẩn khó và càng khó hơn khi thống kê nhiều tiêu chuẩn phức tạp. Tự thực hiện nhiều tiêu thức thống kê tự động và theo nhiều tiêu chuẩn. Việc thay đổi quy tắc, công thức khó chuyển đổi. Khi thay đổi một quy tắc, công thức thì ảnh hưởng đến toàn bộ giấy tờ, hồ sơ... Khó thay đổi, tốn rất nhiều thời gian. Cần xây dựng một hệ thống linh hoạt, ổn định tự thay đổi những vấn đề có liên quan khi hệ thống thông tin thay đổi. Phần mềm ”Quản lý điểm môn học” của chúng em sẽ giúp cho người quản lý điểm có thể nhanh chóng nhập điểm kiểm tra của các bài kiểm tra hay các bài thi trong các lần thi của từng môn học, với các công thức tính toán do chính mình đặt ra, sau đó phần mềm sẽ tự động tính toán cho những lần sau nếu như chúng ta không có sự thay đổi. Người quản lý có thể nhập, xóa, thêm , Ở đây chương trình “Quản lý điểm từng môn học” có thể giúp cho các học viên tham gia môn học đó có thể xem điểm của mình cũng như điểm của các bạn trong cùng lớp học nên ta không cần phải có User name riêng để đăng nhập hệ thống. Hơn thế nữa là phần mềm của chúng tôi không chỉ người quản lý mới có quyền xem và tra cứu điểm mà ngay cả bạn, người không có tên trong danh sách bảng điểm cũng có thể xem và tra cứu điểm một cách dễ dàng, nhanh chóng, thuận tiện nhất mà trước kia bạn không thể nghĩ tới. 4.2 Mục đích. Chương trình“Quản lý điểm” của chúng em thiết kế với mục đích giúp cho các người quản lý có thể thống kê điểm của các học viên qua các bài kiểm tra hệ số, bài thi giữa và kết thúc học phần, qua đó có thể tổng kết điểm trung bình của từng môn. Bài toán khi áp dụng còn có mục đích giúp cho người quản lý quản lý xác định rõ các mối quan hệ của học viên, lớp và đến các môn học có nghĩa là khi trong khi học không tồn tại mã lớp học đó thì khi các sinh viên đăng kí học sẽ không đăng kí được và khi tiến hành nhập điểm học viên đó hay môn học đó sẽ không nhập thêm được. Chương trình cũng giúp các người quản lý khi muốn loại bỏ sinh viên, lớp học hay các điểm của môn học đó thì người quản lý chỉ cần thực hiện xóa bỏ ở những bảng cha sau đó những bảng con sẽ tự cập nhập theo. Ch­¬ng tr×nh cho phÐp tra cøu sinh viªn theo tªn, theo hä ®Öm, ngµy sinh, giíi tÝnh, theo hå s¬ sinh viªn, tra cøu nhanh. Ngoµi ra cßn cho phÐp ng­êi sö dông t×m kiÕm nh÷ng sinh viªn ®­îc häc bæng, danh s¸ch sinh viªn thi l¹i, häc l¹i, sinh viªn lµm luËn v¨n, thi tèt nghiÖp. 4.3 Khả năng áp dụng và giới hạn bài toán 4.3.1 Khả năng áp dụng Chương trình “Quản lý điểm” xây dựng có thể áp dụng cho việc áp dụng quản lý điểm cho các khoa, bộ môn và các lớp học, để quản lý điểm của từng bộ môn mà khoa hay bộ môn đó giảng dạy ở các lớp và tính điểm trung bình của các học viên trong lớp học và in ra kết quả bảng điểm của môn học đó. 4.3.2 Giới hạn bài toán Dùng các kiến thức cơ bản của môn học lập trình hướng đối tượng để xây dựng, thiết kế phần mềm CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI Đặt Vấn Đề. Công tác quản lý điểm (kết quả học tập) của sinh viên trường Đại học KT-HC CAND đóng vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động đào tạo học viên của nhà trường nói chung cũng như các khoa, bộ môn giảng dạy trong trường nói riêng. Bài toán Quản lý điểm đặt ra các vấn đề cơ bản như sau: Thể hiện được mô hình tổ chức quản lý sinh viên theo lớp, theo các loại hình đào tạo; Quản lý các môn học của các lớp theo học kỳ và kết quả học tập của sinh viên đối với các môn học đó. Hệ thống còn phải cho phép tạo ra các báo cáo từ kết quả học tập của sinh viên nhằm phục vụ công tác điều hành huấn luyện như: Tổng kết kết quả học tập theo kỳ của từng môn, theo lớp; In Bảng điểm tổng kết của các môn học; In Bảng điểm cá nhân Ngoài các chức năng chính như trên, hệ thống này còn cần thêm một số chức năng khác như: cập nhật các loại danh mục dữ liệu (danh mục lớp, danh mục sinh viên, danh mục ngành học ); các chức năng sao lưu và phục hồi dữ liệu; các chức năng trợ giúp Có thể mô tả sơ lược các công việc chính (đối với 1 khóa học) trong hệ thống quản lý điểm của một khoa như sau: + Với mỗi lớp đã có cập nhật danh sách sinh viên của lớp + Với mỗi học kỳ cần cập nhật danh sách môn học, danh sách các lớp học phần sẽ mở trong kỳ. + Khi có kết quả các lớp học phần -> Cập nhật điểm môn học / lớp + Tổng kết kết quả học tập học kỳ của từng môn. + Thống kê điểm. Cơ cấu tổ chức. Một trường đại học mỗi năm tiếp nhận nhiều sinh viên đến trường nhập học và trong quá trình học tập nhà trường sẽ phân các sinh viên đó vào các khoa, vào các lớp cụ thể và quản lý các kết quả học tập của từng sinh viên. Trong trường có nhiều khoa ngành khác nhau, mỗi khoa có một phòng giáo vụ là nơi cập nhật thông tin của sinh viên, lớp, môn học.. - Mỗi khoa có một hay nhiều lớp học, thông tin lớp học gồm tên lớp, khóa học, năm bắt đầu, năm kết thúc và có duy nhất một mã lớp. Mỗi lớp có một hay nhiều sinh viên, mỗi sinh viên khi nhập học sẽ cung cấp thông tin về họ tên, ngày sinh, nơi sinh, phái, địa chỉ và được cấp cho một mã sinh viên. - Trong quá trình được đào tạo tại trường, sinh viên phải học các môn học mà khoa phân cho lớp, thông tin về môn học gồm mã môn học, tên môn học, số tín chỉ, giáo viên phụ trách môn học đó. - Sau khi hoàn thành các môn học được giao, sinh viên sẽ thi các môn thi tốt nghiệp. 1.2. Yêu cầu 1.2.1 Yêu cầu chức năng. Chức năng người dùng. Người dùng là sinh viên là những người có nhu cầu xem thông tin điểm của các sinh viên. Họ chỉ có quyền xem điểm, xem các thông tin môn học. Chức năng quản trị. Có 2 nhóm vai trò: quản trị viên, quản lý viên. Họ phải đăng nhập vào hệ thống để sử dụng chức năng quản trị. Quản trị viên có các chức năng: + Được quyền tạo, thay đổi, xóa thông tin các khóa học + Quyền tạo, thay đổi, xóa thông tin người dùng + Quyền tạo, thay đổi, xóa thông tin các lớp học + Quyền sao lưu phục hồi cơ sở dữ liệu Quản lý viên có các chức năng: + Được quyền tạo, thay đổi, xóa thông tin các sinh viên + Quyền tạo, thay đổi, xóa điểm của các điểm + Quyền tạo, thay đổi, xóa môn học + Quyền thống kê in ấn. 1.2.2 Yêu cầu hệ thống - Giao diện trực quan, tiện dụng - Việc đăng nhập thông tin và truy nhập thông tin phải hết sức đơn giản và nhanh chóng - Có thể sử dụng 24/24 , đáp ứng hàng trăm lượt truy cập cùng lúc - Hệ thống chạy trên nền web , người dùng truy cập thông qua trình duyệt mọi lúc mọi nơi - Có chức năng tiếp nhận phản ánh của người dung qua email - Có khả năng bảo mật, mỗi loại người dùng chỉ có thể sử dụng một số chức năng riêng - Việc tính toán điểm phải chính xác ,đáng tin cậy , độ sai số cho phép là 0.001 - Đưa ra những danh sách, bảng điểm một cách chính xác và đầy đủ. - Các thông tin đưa ra phải dễ hiểu và thuận tiệc cho người quản lí sử dụng máy tính được thuận lợi và an toàn. - Phải có tài liệu hướng dẫn cài đặt và sử dụng đầy đủ trên web. 1.3 Lựa chọn và sử dụng có hiệu quả các phương pháp khảo sát, điều tra thông tin. - Trước hết ta phải xác định được mục đích của hệ thống là để làm gì, các yêu cầu của hệ thống. Từ đó đi vào quá trình thăm dò và khảo sát thực tế, bằng cách thực hiện các cuộc điều tra với những đối tượng có liên quan đến phần mềm sắp thực hiện. Đồng thời cũng tìm hiểu các tài liệu, sổ sách có liên quan. Nội dung khảo sát gồm: Tìm hiểu môi trường làm việc các khoa bộ môn, cơ cấu tổ chức kĩ thuật Sự phân cấp Thu thập và nghiên cứu hồ sơ, sổ sách Thu thập các quy tắc, quy định của đơn vị đó và cơ quan nhà nước về tính điểm Thống kê các phương tiện và tài nguyên đã và sẽ sử dụng Thu thập các yêu cầu chức năng và tiêu chuẩn phần mềm Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp Lập báo cáo 1.4 Các tác nhân tác động đến quá trình xử lý của phần mềm. - Quá trình sử dụng phần mền khi đưa vào quản lý điểm thì hàng năm có rất nhiều sự thay đổi cần phải cập nhật như số lượng sinh viên, môn học hay các quy chế tính điểm trung bình các tác nhân này sẽ tác động rất lớn đến hệ thống. - Quá trình truy cập tra cứu điểm của học viên lớn cũng sẽ tác động đến yêu cầu của hệ thống phải đáp ứng về độ chính xác cũng như thời gian tìm kiếm. - Quá trình triển khai hệ thống dựa trên các cơ sở quản lý cũng sẽ tác động như hệ thống máy móc triển khai chương trình, hệ quản trị CSDL CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT CÁC BƯỚC THIẾT KẾ HỆ THỐNG PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG HỆ THỐNG PHẦN MỀM. 1.1 Nguyên tắc chung đối với công tác quản lý điểm. Quản lý điểm của sinh viên đối với mỗi môn học là công vụ trực tiếp của cán bộ giáo vụ trong khoa. Tất cả các cán bộ giảng dạy các môn học trong khoa để thông báo và cập nhập thông tin về điểm của các sinh viên ở các mônhọc. Các cán bộ khi tham gia cập nhập điểm hay tính điểm cho các sinh viên phải làm theo đúng các yêu cầu hay các quy định về tổng kết điểm. Các giáo viên giảng dạy có thể dễ cập nhập điểm thành phần hay điểm tổng của sinh viên, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên có thể xem các thông tin cần thiết đến điểm của môn học đó. 1.2 Các công tác quản lý điểm 1.2.1 Quy định chung của quản lý điểm Khi các sinh viên đăng kí vào lớp học thì sẽ được nạp vào from lớp mà sinh viên đó dăng kí. Tại đây những sinh viên có thể đăng kí theo các môn học của mình, khi trong from môn học đã có tồn tại các môn học đó. Mỗi sinh viên sẽ được gắn với một mã sinh viên riêng, mỗi môn học cũng được gắn các mã môn học riêng để tiện cho việc tìm kiếm. Qua mã sinh viên này, cán bộ quản lý có thể biết được sinh viên này đang học môn gì hay môn này đang được giảng dạy ở lớp nào, số lượng đơn vị học trình của môn học này. Sau các sinh viên được nhập mã sinh viên, thì sẽ được cấp theo các điểm cụ thể của môn học đó như điểm bài kiểm tra thường xuyên 1 và 2, bài giữa học phần, bài thi kết thúc học phần và điểm tổng kết của môn học. Cách tính điểm trong phần mền đối với các môn học theo quy chế sau ĐTB= N+M; Mà N= ((a+b)/2)*1/10+ c*2/10; M= d*7/10; Trong đó: ĐTB: Điểm trung bình a: Điểm kiểm tra 1 b: Điểm kiểm tra 2 c: Điểm thi Giữa học d: Điểm thi Hết học phần BIỂU ĐỒ HỆ THỐNG. 2.1 Biểu đồ phân cấp chức năng của phần mềm. Hình 1: Sơ đồ phân rã chức năng. 2.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức 0. Hình 2: Sơ đồ mức 0. 2.3 Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1. Hình 3: Sơ đồ luồn dữ liệu mức 1. CÁC BƯỚC THIẾT KẾ HỆ THỐNG. Lập kế hoạch: Thực hiện một dự án tin học có thể rất tốn kém, đòi hỏi nhiều công sức thời gian trước khi mang lại lợi nhuận. Các nhân tố thường ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch là thời gian mức đầu tư, những yếu tố không chắc chắn của dự án, nguồn nhân lực ( số lượng, trình độ khả năng của người thiết kế và sử dụng) những tình huống bất ngờ, những đánh giá sai lệch với thực tế. Giai đoạn này có mục đích xác định trong khoảng thời gian trung và dài hạn một sự phân chia, một kế hoạch can thiệp để dẫn đến nghiên cứu từng lĩnh vực. Phân tích hiện trạng: Giai đoạn này áp dụng theo từng lĩnh vực và theo dự kiến đã được xác định ở kế hoạch. Thực chất của giai đoạn này là phân tích hoạt động hệ thống thông tin vật lý hiện hữu. Phân tích khả thi: Bước đầu của giai đoạn này là phân tích phần hệ thống hiện hữu nhằm làm rõ các điểm yếu hay mạnh và sắp xếp theo mức độ quan trọng các điểm cần giải quyết. Tiếp theo là xác định mục tiêu, các dự kiến sẽ phát sinh trong thời gian tới của bộ phận. Đặc tả: Là việc mô tả chi tiết kỹ thuật các thành phần bên trong hệ thống, bao gồm:Kiến trúc dữ liệu và xử lý các kiểu dữ liệu tương ứng, các chỉ dẫn về tên, dữ liệu. các sơ đồ, biểu đồ hay đồ thị.Giao diện giữa hệ thống thông tin và người sử dụng.Các công việc và các cài đặt cần thực hiện, diễn biến tiến trình từ mức ý niệm đến lúc thể hiện: triển khai kế hoạch, phân nhóm làm việc, Thiết kế: Giai đoạn này xác định: + Kiến trúc chi tiết của hệ thống thông tin liên quan đến các giao diện với người sử dụng và các đơn thể tin học cần áp dụng: các quy tắc quản lý, cấu trúc dữ liệu. + Quy tắc thử nghiệm chương trình, sử dụng các thư viện. + Quy cách khai thác ứng dụng bảo trì, hướng dẫn sử dụng. + Các phương tiện và thiết bị liên quan Lập trình: Giai đoạn này là thể hiện vật lý của hệ thống thông tin bằng việc lựa chọn công cụ phần mềm để xây dựng các tệp dữ liệu, viết các đơn thể chương trình, chạy thử, kiểm tra, kết nối, lập hồ sơ hướng dẫn, chú thích chương trình. PHÂN TÍCH, XỬ LÝ DỮ LIỆU 4.1 Phát hiện các thực thể Thực thể LopHoc Mỗi thực thể đại diện cho một lớp học .Gồm các thuộc tính(MaLop,TenLop,ChuNhiem) mã lớp học, tên lớp học, giáo viên chủ nhiệm của lớp hạo đó. Thực thể SinhVien Mỗi thực thể đại diện cho một sinh viên trong lớp.Gồm các thuộc tính(MaSV,HoTen,MaLop,NamSinh,DiaChi) là: mã sinh viên, họ tên sinh viên, mã lớp học, năm sinh và địa chỉ của sinh viên. Thực thể MonHoc Mỗi một thực thể đại diện cho một môn học. Gồm có các thuộc tính (MaMH,TenMH,SoHT) là: mã môn học, tên môn học và số học trình của môn học đó. Thực thể SoDiem Mỗi thực thể đại diện cho một bộ phận các điểm quá trình hay điểm thi của môn học đó. Gồm có các thuộc tính như sau là : mã môn học, mã sinh viên, điểm kiểm tra bài số 1, bài kiểm tra số 2, điểm bài thi giữa học phần hay điểm bài thi kết thúc học phần, điểm trung bình và thông tin số lần thi. 4.2 Mô tả chi tiết thực thể Thực thể LopHoc: Tên thực thể: LopHoc STT Tên thuộc tính Diễn giải Kiểu dữ liệu 1 MaLop Mã số lớp của sinh viên nchar(10) 2 TenLop Tên lớp học của sinh viên nchar(20) 3 ChuNhiem Tên chủ nhiệm lớp nchar(30) Bảng1 : Thực thể Lớp Học + Khóa chính:MaLop Thực thể SinhVien: Tên thực thể SinhVien STT Tên thuộc tính Diễn giải Kiểu dữ liệu 1 MaSV Mã số của sinh viên nchar(10) 2 HoTen Họ tên của sinh viên nchar(50) 3 MaLop Mã số lớp của sinh viên nchar(10) 4 NamSinh Năm sinh của sinh viên int 5 DiaChi Địa chỉ của sinh viên nchar(20) Bảng 2: Thực thể Sinh Viên + Khóa chính: MaSV + Khóa ngoại:MaLop tham chiếu đến MaLop của thực thển LopHoc Thực thể MonHoc: Thực thể MonHoc STT Tên thuộc tính Diễn giải Kiểu dữ liệu 1 MaMH Mã môn học nchar(10) 2 TenMH Tên môn học đó nchar(30) 3 SoHT Số học trình int Bảng 3: Thực thể Môn học + Khóa chính: MaMH Thực thể SoDiem: Thực thể SoDiem STT Tên thuộc tính Diễn giải Kiểu dữ liệu 1 MaMH Mã môn học nchar(10) 2 MaSV Mã số của sinh viên nchar(10) 3 DiemKT1 Điểm kiểm tra bài 1 int 4 DiemKT2 Điểm kiểm tra bài 2 int 5 DiemGHP Điểm thi giữa học phần int 6 DiemTH Điểm thi float 7 DiemTB Điểm trung bình môn float 8 ThongTinTH Thông tin lần thi nchar(20) Bảng4 : Thực thể Môn học + Khóa chính: MaMH,MaSV CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ CÁC FROM GIAO DIỆN THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU Bảng LopHoc: Hình 4: Bảng lớp học. Bảng SinhVien: Hình 5: Bảng sinh viên. Bảng MonHoc: Hình 6: Bảng môn học. Bảng SoDiem: Hình 7: Bảng số điểm. Mô hình Diagram: Hình 8: Mô hình diagram. Thiết kế các from giao diện From Menu: Hình 9: Menu Danh Mục. Hình 10: Menu Quản Lý Điểm. From Môn Học: Hình 11: Bảng quản lý môn học. Tên đối tượng Kiểu đối tượng Dữ liệu Hàm liên quan Mã Môn Học textbox Nh