Đề tài Thực trạng lạm phát tại Việt Nam hiện nay

Lạm phát giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống kinh tế của mỗi quốc gia. Cùng với sự phát triển của đất nước, Lạm phát cao đã có tác động đến nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội ở nước ta, làm chao đảo cuộc sống của dân chúng, trong đó hai nhóm đối tượng có thu nhập thấp phải chịu gánh nặng lạm phát lớn nhất là: những người sống chủ yếu dựa vào tiền lương như công nhân, viên chức, người về hưu, người hưởng trợ cấp xã hội : Đề tài nghiên cứu: “Thực trạng lạm phát tại việt nam hiện nay” được lựa chọn chính từ những yêu cầu, đòi hỏi đó. Nội dung của đề án gồm ba phần chính: Phần I: Lý luận chung về lạm phát Phần II:Thực trạng lạm phát ở việt nam 2002-2011 Phần III:Một số giải pháp đề xuất nhằm kiềm chế lạm phát ở việt nam Do hạn chế về thời gian, thông tin và trình độ lý luận nên trong quá trình viết không tránh khỏi những sai sót nhất định. Em rất mong nhận được ý kiến đánh giá góp ý của các thầy cô và các bạn sinh viên

doc39 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1742 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng lạm phát tại Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1 : NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẠM PHÁT Khái niệm và biểu hiện của lạm phát....................................................2 Phân loại lạm phát.................................................................................5 Đo lường lạm phát.................................................................................7 Một số nguyên nhân gây ra lạm phát....................................................11 ảnh hưởng của lạm phát........................................................................13 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2002-2011 2.1 Giai đoạn từ năm 1002 – 2006 .............................................................18 2.1.1 bối cảnh kinh tế xã hội...................................................................18 2.1.2 thực trạng lạm phát........................................................................18 2.1.3 các giải phát thực hiện và kết quả đạt được...................................19 2.2 Giai đoạn từ năm 2007 – 2011..............................................................20 2.2.1 bối cảnh kinh tế xã hội ..................................................................20 2.2.2 thực trạng lạm phát .......................................................................21 2.2.3 các giải phát thực hiện và kết quả đạt dược...................................24 2.3 Những hệ quả của lạm phát đối với nền kinh tế việt nam....................29 CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM KIỀM CHẾ LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM 3.1 Nhóm giải pháp trong ngắn hạn...........................................................32 3.1.1 giảm lãi suất huy động bằng USD.NHNN cần có những quy định về tỷ lệ cấp tín dụng của các ngân hàng thương mại .................................33 3.1.2 Kiểm soát chặt chẽ, nâng cao hiệu quả chi tiêu công....................33 3.1.3 thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ.............................................33 3.1.4 Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu, cải thiện cán cân thanh toán........................................................................................35 3.1.5 kiềm chế việc thổi phòng giá theo tâm lý.....................................36 3.2 Nhóm giải pháp trong dài hạn .............................................................37 3.2.1 Đổi mới chính sách quản lý tài chính công..................................37 3.2.2 Thực hiện chiến lược thị trường cạnh tranh hoàn hảo.................37 LỜI MỞ ĐẦU Lạm phát giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống kinh tế của mỗi quốc gia. Cùng với sự phát triển của đất nước, Lạm phát cao đã có tác động đến nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội ở nước ta, làm chao đảo cuộc sống của dân chúng, trong đó hai nhóm đối tượng có thu nhập thấp phải chịu gánh nặng lạm phát lớn nhất là: những người sống chủ yếu dựa vào tiền lương như công nhân, viên chức, người về hưu, người hưởng trợ cấp xã hội : Đề tài nghiên cứu: “Thực trạng lạm phát tại việt nam hiện nay” được lựa chọn chính từ những yêu cầu, đòi hỏi đó. Nội dung của đề án gồm ba phần chính: Phần I: Lý luận chung về lạm phát Phần II:Thực trạng lạm phát ở việt nam 2002-2011 Phần III:Một số giải pháp đề xuất nhằm kiềm chế lạm phát ở việt nam Do hạn chế về thời gian, thông tin và trình độ lý luận nên trong quá trình viết không tránh khỏi những sai sót nhất định. Em rất mong nhận được ý kiến đánh giá góp ý của các thầy cô và các bạn sinh viên. CHƯƠNG 1 : NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẠM PHÁT Khái niệm và biểu hiện lạm phát Một số quan điểm về lạm phát Quan điểm của Các Mác (1818-1883) “Lạm phát là sự phát hành tiền giấy quá mức cần thiết, dẫn đến tiền giấy bị mất giá…” Theo ông, lạm phát là việc tràn đầy các kênh, các luồng lưu thông các tờ giấy bạc thừa, và điều này làm giá cả tăng vọt. Hơn nữa, ông còn cho rằng lạm phát là “ bạn đường của chủ nghĩa tư bản, ngoài việc bóc lột người lao động bằng giá trị thặng dư, chủ nghĩa tư bản còn gây ra lạm phát để bóc lột người lao động một lần nữa, do lạm phát làm tiền lương thực tế của người lao động giảm xuống. Quan điểm của V.I.Lênin (1870-1924) “Lạm phát là hiện tượng thừa ứ (tràn ngập) tiền giấy trong lưu thông…” Lênin thừa nhận quan điểm của Các-Mác nhưng ông cho rằng sở dĩ khối lượng tiền trong lưu thông tăng lên là do nhà cầm quyền phát hành thêm tiền để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của bộ máy Nhà nước. Quan điểm của nhà kinh tế học Paul Samuelson (1915-2009) Lạm phát biểu thị một sự tăng lên trong mức giá cả chung. Theo ông: “Lạm phát xẩy ra khi mức chung của giá cả và chi phí tăng – giá bánh mì, dầu xăng, xe ô tô tăng, giá đất, tiền thuê tư liệu sản xuất tăng…”. Paul Samuelson cho rằng lạm phát có thể xuất phát từ các nguyên nhân sau: - Nguyên nhân cầu kéo (do các cơn sốc về nhu cầu hàng hoá tiêu dùng) - Nguyên nhân phí phí đẩy (do các cơn sốc về phía cung) - Nguyên nhân xuất phát từ tâm lý (kỳ vọng) về lạm phát tăng mạnh trong tương lai - Cung tiền tăng nhanh hơn lượng hàng hóa sản xuất Quan điểm của nhà kinh tế học John Maynard Keynes (1883-1946) Theo Keynes, ngoài nhân tố chủ yếu là lượng tiền cung ứng tăng vượt quá lượng hàng hóa sản xuất ra trong 1 thời kỳ, còn có những nhân tố khác tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế (Chính sách tài chính, những cú sốc cung, công ăn việc làm, thâm hụt ngân sách…) vì thế có thể làm gia tăng giá cả hàng hóa, gây ra lạm phát. Quan điểm của nhà kinh tế học Milton-Friedman (1912-2006) “Lạm phát bao giờ và ở đâu cũng là một hiện tượng tiền tệ” Ông cho rằng chỉ khi mức giá chung tăng lên liên tục trong một quá trình kéo dài có tính quy luật thì mới gọi là lạm phát. Lạm phát do nguyên nhân chủ yếu là nhân tố tiền tệ còn những nguyên nhân khác như “cầu kéo” hay “chi phí đẩy” không thể xảy ra lâu dài và mang tính thường xuyên, do đó những nguyên nhân này chỉ mang tính ngắn hạn. Khái niệm và biểu hiện của lạm phát : 1.1.2.1 Khái niệm chung về lạm phát : Một cách chung nhất, có thể phát biểu rằng : “Lạm phát là hiện tượng mức giá cả chung của nền kinh tế tăng lên theo thời gian”. Lạm phát là một hiện tượng phức tạp đa nhân tố. Trong đó, nhân tố cơ bản nhất là nhân tố tiền tệ (do cung ứng tiền tệ) và những nhân tố khác đan xen lẫn nhau làm cho lạm phát ngày càng phức tạp. Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay giảm sức mua của đồng tiền. Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự phá giá tiền tệ của một loại tiền tệ so với các loại tiền tệ khác. 1.1.2.2 Biểu hiện của lạm phát trong nền kinh tế thị trường : Lạm phát là sự mất giá của đồng tiền với các biểu hiện cụ thể sau : - Sự gia tăng giá cả hàng hóa, dịch vụ đồng loạt và kéo dài. Tuy nhiên, giá cả các loại hàng hóa tăng không giống nhau. Đối với hàng tư liệu tiêu dùng thiết yếu (lương thực, thực phẩm, hàng may mặc), giá cả tăng cao so với các hàng tiêu dùng khác. Đối với tư liệu sản xuất thì giá cả tăng nhanh nhất là những vật tư nguyên liệu quan trọng (sắt, thép, kim loại…) - Sự mất giá của các loai chứng khoán có giá. Song song với sự tăng giá cả của các loai hàng hoá, giá trị các loại chứng khoán có giá trị bị sụt giảm nghiêm trọng. Chẳng hạn như việc mua tín phiếu, trái phiếu là nhằm để thu các khoản lợi khi đáo hạn. Nhưng vì giá trị của đồng tiền sụt giảm nghiêm trọng nên người ta không thích tích luỹ tiền theo hình thức mua tín phiếu hay trái phiếu nữa. Người ta tích trữ vàng và ngoại tệ bởi vì chúng không bị mất giá trị. - Sự giảm giá của đồng tiền so với ngoại tệ và vàng. Trong điều kiện mở rộng quan hệ quốc tế, vàng và ngoại tệ mạnh được coi như là tiền chuẩn để đo lường sự mất giá của tiền quốc gia. Khi lạm phát xảy ra, nội tệ càng giảm giá so với vàng và ngoại tệ mạnh (USD) làm cho tỷ giá hối đoái tăng và giá vàng tăng.Vì vậy, giá cả hàng hoá bị đẩy lên cao, đặc biệt là những nơi giá cả được thể hiện bằng ngoại tệ (hiện tượng đô la hóa) chứ không thể hiện bằng tiền giấy do Ngân hàng Nhà nước phát hành. Tuy nhiên, nội tệ giảm giá so với ngoại tệ không hẳn là lúc nào cũng có hại bởi vì sự giảm giá này có thể đẩy mạnh xuất khẩu và cải thiện cán cân thanh toán của quốc gia. - Khối lượng tiền tín dụng (tiền ghi sổ qua hệ thống ngân hàng) tăng vọt. Nhưng điều cần chú ý là khi khối lượng tiền ghi sổ tăng lên có nghĩa là khối lượng tín dụng tăng lên, nó có tác động lớn đến sự tăng trưởng của nền kinh tế. Như vậy lạm phát trong điều kiện hiện đại còn có nghĩa là sự gia tăng các phương tiện chi trả trong đó có khối lượng tín dụng ngắn hạn gia tăng nhanh. Có nhiều căn cứ để phân loại lạm phát, sau đây là một số tiêu chí phân loại khác nhau 1.2 phân loại lạm phát Dựa vào mức độ lạm phát : - Lạm phát vừa phải : Xuất hiện khi giá cả chung của một nền kinh tế tăng chậm ở mức 1 con số (dưới 10%/năm). Nhìn chung giá cả các mặt hàng trong nền kinh tế là ít biến động. Lãi suất thực tế và lãi suất danh nghĩa chênh lệch nhau không đáng kể, đồng tiền của quốc gia cơ bản là giữ được giá trị của nó. Hoạt động kinh tế - xã hội diễn ra tương đối ổn định và người dân yên tâm không lo đồng tiền mất giá - Lạm phát cao (lạm phát phi mã): Xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng với tỷ lệ hai con số (10% - dưới 100%) và đôi khi cũng ở mức 3 con số (100%, 200%...). Lúc này nền kinh tế đã bị biến dạng nghiêm trọng bởi tác động của lạm phát, đồng tiền mất giá một cách nhanh chóng. Người nắm giữ tiền trong tình huống này sẽ chịu sự thiệt hại do sự mất giá của đồng tiền hay còn gọi là “thuế lạm phát”. Chính vì vậy, người dân thường tích trữ hàng hóa, bất động sản, kim loại quý hoặc ngoại tệ mạnh thay vì cất giữ tiền. - Siêu lạm phát : Là loại lạm phát xảy ra ở mức độ thường xuyên và ở mức 3 con số. Khi một quốc gia xảy ra siêu lạm phát, giá cả trong nền kinh tế hỗn loạn, mọi thứ đều khan hiếm trừ tiền, sản xuất bị đình trệ. Siêu lạm phát thường xảy ra trong chiến tranh, sau chiến tranh khi mà quốc gia đó phải in một khối lượng tiền lớn để đối phó với sự căng thẳng ngân sách. Dựa vào nguyên nhân lạm phát : - Lạm phát cầu kéo : khi nền kinh tế đã đạt tới hay vượt quá sản lượng tiềm năng, việc tăng mức cầu dẫn tới lạm phát thì gọi là lạm phát cầu kéo. Vậy lạm phát cầu kéo gắn liền với việc chi tiêu quá nhiều tiền để mua một lượng cung hạn chế về hàng hóa có thể sản xuất được. P AD0 y* y0 y1 y y1 y0 y* y E1 AD1 E0 ASLR AD E1 P0 P1 E P0 P1 P ASSL ASLR ASSR1 Lạm phát cầu kéo Lạm phát chi phí đẩy - Lạm phát chi phí đẩy : Là loại lạm phát xảy ra khi chi phí sản xuất của nền kinh tế gia tăng từ những nguyên nhân bên trong cũng như bên ngoài quốc gia và gây nên các cú sốc cung. Sự gia tăng chi phí sản xuất làm tổng cung giảm trong khi tổng cầu không thay đổi dẫn tới giá tăng, sản lượng giảm và tình trạng thất nghiệp tăng. - Lạm phát từ chính sách tài khóa : Đây là nguyên nhân thông thường nhất do sự thiếu hụt ngân sách chi tiêu của Nhà nước (y tế, giáo dục, quốc phòng) . Do nhu cầu khuếch trương nền kinh tế, Nhà nước của một quốc gia chủ trương phát hành thêm tiền vào lưu thông để bù đắp cho các chi phí nói trên đang thiếu hụt làm cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên nhanh hơn so với tốc độ tăng trưởng đầu ra của nền kinh tế và gây ra lạm phát. Dựa vào khả năng dự kiến lạm phát(2) Giáo trình Kinh tế vĩ mô – TS. Bùi Quang Bình, ThS. Ninh Thị Thu Thủy – NXB Giáo Dục : - Lạm phát dự kiến được : Sự gia tăng giá cả trong nền kinh tế diễn ra tương đối đều đặn. Lạm phát dự kiến được ít gây thiệt hại cho nền kinh tế vì đã được dự báo trước, tuy nhiên nó vẫn có những ảnh hưởng nhất định, làm cho các hoạt động giao dịch phải thường xuyên được điều chỉnh (điều chỉnh các thông tin kinh tế, đơn hàng, tiền lương…) - Lạm phát không dự kiến được : Loại lạm phát này thường gây nên những biến động và thiệt hại lớn cho nền kinh tế gây tâm lý bất ổn cho người dân. Tác hại của lạm phát không chỉ dừng ở lĩnh vực kinh tế mà còn ở những lĩnh vực khác như chính trị - xã hội. 1.3 Đo lường lạm phát Lạm phát 1 được đo lường bằng cách theo dõi sự thay đổi trong giá cả của một lượng lớn các hàng hóa và dịch vụ trong một nền kinh tế (thông thường dựa trên dữ liệu được thu thập bởi các tổ chức Nhà nước, mặc dù các liên đoàn lao động và các tạp chí kinh doanh cũng làm việc này). Giá cả của các loại hàng hóa và dịch vụ được tổ hợp với nhau để đưa ra một "mức giá cả trung bình", gọi là mức giá trung bình của một tập hợp các sản phẩm. Chỉ số giá cả là tỷ lệ mức giá trung bình ở thời điểm hiện tại đối với mức giá trung bình của nhóm hàng tương ứng ở thời điểm gốc. Tỷ lệ lạm phát thể hiện qua chỉ số giá cả là tỷ lệ phần trăm mức tăng của mức giá trung bình hiện tại so với mức giá trung bình ở thời điểm gốc. Để dễ hình dung có thể coi mức giá cả như là phép đo kích thước của một quả cầu, lạm phát sẽ là độ tăng kích thước của nó. Không tồn tại một phép đo chính xác duy nhất chỉ số lạm phát, vì giá trị của chỉ số này phụ thuộc vào tỷ trọng mà người ta gán cho mỗi hàng hóa trong chỉ số, cũng như phụ thuộc vào phạm vi khu vực kinh tế mà nó được thực hiện. Các phép đo phổ biến của chỉ số lạm phát bao gồm 1.3.1 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI – Consumer Price Index) : “Chỉ số giá tiêu dùng(CPI) là chỉ tiêu phản ánh mức độ và xu hướng biến động giá cả theo thời gian của các mặt hàng trong rổ hàng hóa và dịch dụ tiêu dùng đại diện. Giá của rổ hàng hóa của kỳ gốc được quy định là 100 và giá của các kỳ khác được biểu hiện bằng tỷ lệ phần trăm so với giá của kỳ gốc. Rổ hàng hóa dùng để tính chỉ số giá tiêu dùng gồm các loại hàng hóa và dịch vụ phổ biến, đại diện cho tiêu dùng của dân cư, thường được xem xét và cập nhật 5 năm một lần để phù hợp với tiêu dùng của dân cư trong mỗi thời kỳ”(*) Niên giám thống kê 2009 ( trang 441 – Chương Thương mại, giá cả và du lịch ) – Tổng cục thống kê CPI được thể hiện dưới dạng phần trăm để phản ánh mức thay đổi tương đối của giá hàng tiêu dùng theo thời gian. Sở dĩ chỉ là thay đổi tương đối vì chỉ số này chỉ dựa vào một giỏ hàng hóa đại diện cho toàn bộ hàng tiêu dùng chứ không phải là tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra trong nền kinh tế. Chỉ số này biểu thị rõ mức giá hàng tiêu dùng tăng giảm như thế nào của thời kỳ hiện tại so với thời kỳ gốc (thời kỳ cơ sở). Chúng ta cũng cần lưu ý sự khác nhau giữa lạm phát và chỉ số giá tiêu dùng.. tỷ lệ tăng chỉ số giá tiêu dùng phản ánh sự gia tăng trong giá cả các hàng hóa tiêu dùng đại diện (trong rổ hàng hóa). Còn tỷ lệ lạm phát là tỷ lệ tăng của mức giá cả nói chung trong nền kinh tế theo thời gian, lạm phát không những chỉ phản ảnh sự thay đổi giá cả các hàng hóa tiêu dùng mà còn là sự thay đổi trong giá cả của các hàng hóa mà người tiêu dùng không trực tiếp mua, ví dụ như các loại máy móc dùng trong công nghiệp... Vì thế, số giá tiêu dùng không phản ánh chính xác lạm phát mà chỉ ở một mức độ tương đối. Dù vậy, chỉ số giá tiêu dùng vẫn là một thước đo điển hình của lạm phát. Cũng như một số quốc gia trên thế giới, lạm phát ở Việt Nam cũng được tính dựa vào chỉ số CPI Có nhiều chỉ số dùng để đo lường lạm phát, tuy nhiên tác giả xin được giới thiệu kĩ hơn về phương pháp tính toán chỉ số CPI cũng như sơ lược về một số phương pháp khác. Để tính toán chỉ số giá tiêu dùng người ta tính số bình quân gia quyền theo công thức Laspeyres của giá cả của kỳ báo cáo (kỳ t) so với kỳ cơ sở (kỳ 0), trọng số là sản lượng hàng hóa ở thời kỳ gốc. Để làm được điều đó phải tiến hành theo các bước như sau : 1. Cố định giỏ hàng hóa: thông qua điều tra, người ta sẽ xác định lượng hàng hoá, dịch vụ tiêu biểu mà một người tiêu dùng điển hình mua. Quyền số dùng để tính CPI cho thời kỳ 2009-2014 được xây dựng từ kết quả của Khảo sát mức sống hộ gia đình và Điều tra quyền số chỉ số giá tiêu dùng do Tổng cục Thống kê thực hiện trong năm 2008. Để xây dựng Danh mục mặt hàng đại diện dùng trong điều tra giá lần này, Tổng cục Thống kê đã tiến hành khảo sát thị trường tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trên cơ sở kết quả khảo sát, Tổng cục Thống kê đã loại một số loại hàng hoá không còn phổ biến tiêu dùng và bổ sung thêm những mặt hàng mới, nay đã trở nên phổ biến tiêu dùng. Tổng số mặt hàng đại diện trong “rổ” hàng hoá thời kỳ 2009-2014 là 572 mặt hàng (tăng 78 mặt hàng so với “rổ” hàng hoá kỳ trước). Ở Việt Nam, Tổng cục Thống kê phải cập nhật danh mục mặt hàng đại diện, điều tra để xác định quyền số chi tiêu dùng cuối cùng của người dân theo định kỳ 5 năm/lần. Mã Các nhóm hàng và dịch vụ Quyền số (%) C  Tổng chi cho tiêu dùng cuối cùng 100,00 01  I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống 39,93 011   1. Lương thực 8,18 012   2. Thực phẩm 24,35 013   3. Ăn uống ngoài gia đình 7,40 02  II. Đồ uống và thuốc lá 4,03 03  III. May mặc, mũ nón, giày dép 7,28 04  IV. Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng 10,01 05  V. Thiết bị và đồ dùng gia đình 8,65 06  VI. Thuốc và dịch vụ y tế 5,61 07  VII. Giao thông 8,87 08  VIII. Bưu chính viễn thông 2,73 09  IX. Giáo dục 5,72 10  X. Văn hoá, giải trí và du lịch 3,83 11  XI. Hàng hoá và dịch vụ khác 3,34 Dưới đây là giỏ hàng hóa được cập nhật trong phương án tính chỉ số giá tiêu dùng thời kỳ 2009-2014 của Tổng cục Thống kê Việt Nam. Nguồn: Thông cáo báo chí về một số nội dung cập nhật trong phương án tính chỉ số giá tiêu dùng thời kỳ 2009-2014 – Tổng cục thống kê – Ban hành ngày 31/12/2009 2. Xác định giá cả: thống kê giá cả của mỗi mặt hàng trong giỏ hàng hoá tại thời kỳ báo cáo (thời kỳ hiện tại) và thời kỳ gốc. 3. Lựa chọn thời kỳ gốc để làm cơ sở so sánh rồi tính chỉ số giá Tháng 10 năm 2009, Tổng cục Thống kê đã tiến hành cập nhật quyền số và danh mục mặt hàng đại diện, lấy năm 2009 làm năm gốc so sánh. CPI được dùng để tính chỉ số lạm phát theo thời kỳ được biểu thị qua công thức sau: Chỉ số lạm phát năm t = 100% x CPI t – CPI t-1 CPI t-1 Do sử dụng giỏ hàng hoá cố định trong mỗi thời kỳ nên khi tính toán CPI có ba vấn đề chính dẫn đến hạn chế của CPI sau đây : - CPI không phản ánh được độ lệch thay thế : khi giá cả một mặt hàng này tăng nhanh hơn so với các mặt hàng khác thì người tiêu dùng sẽ có xu hướng ít tiêu dùng những mặt hàng đã trở nên quá đắt đỏ mà tiêu dùng nhiều những hàng hoá đỡ đắt đỏ hơn. Yếu tố này làm CPI đã đánh giá cao hơn thực tế mức giá. - CPI không phản ánh được sự xuất hiện của những hàng hoá mới : vì nó sử dụng giỏ hàng hoá cố định trong khi nếu có hàng hoá mới xuất hiện thì một đơn vị tiền tệ có thể mua được các sản phẩm đa dạng hơn. CPI không phản ánh được sự gia tăng sức mua này của đồng tiền nên vì thế lại đánh giá mức giá cao hơn thực tế. - Không phản ánh được sự thay đổi của chất lượng hàng hoá vì nếu mức giá của một hàng hoá cụ thể nào đó tăng nhưng chất lượng cũng tăng tương ứng thậm chí tăng hơn thì trên thực tế mức giá không tăng. Chất lượng hàng hoá dịch vụ nhìn chung đều có xu hướng được nâng cao nên CPI cũng đã phóng đại mức giá. 1.3.2 Chỉ số giá hàng sản xuất (PPI) : Chỉ số giá hàng sản xuất hay (PPI) được tính theo mức giá bán ra lần đầu tại khâu sản xuất. Nó khác với CPI là sự trợ cấp giá, lợi nhuận và thuế có thể sinh ra một điều là giá trị các nhà sản xuất nhận được là không bằng với những gì người tiêu dùng đã thanh toán. Vì vậy, chỉ số này phản ảnh chính xác hơn mức độ biến động giá cả của nền kinh tế và dễ tính hơn. Chỉ số này được dùng như một chỉ số tham khảo cùng với chỉ số CPI và PPI ≤ CPI. 1.3.3 Chỉ số giảm lạm phát GDP (Chỉ số điều chỉnh GDP) : Chỉ số này dựa trên việc tính toán của Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): Nó là tỷ lệ của GDP danh nghĩa (GDP được tính bằng giá cả hàng hóa và dịch vụ năm hiện hành) và GDP thực tế (GDP được tính bằng giá cả của hàng hóa và dịch vụ ở năm gốc) năm báo cáo. Chỉ số giảm lạm phát năm t = GDP danh nghĩa năm t GDP thực tế năm t Chỉ số này được xem là chính xác nhất để phản ánh mức độ lạm phát bởi vì 2 lý do sau đây : Thứ nhất, chỉ số này phản ánh toàn bộ giá cả của mọi hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong nước, khác với CPI là chỉ sử dụng giá của một số mặt hàng mà người tiêu dùng điển hình mua. Thứ hai, chỉ số điều chỉnh GDP sử dụng lượng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong thời kỳ nghiên cứu, do
Tài liệu liên quan