Đề tài Tổ chức bộ máy kế toán và thực hiện công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Xây dựng Uyên Trường

Công ty Cổ phần xây dựng Uyên Trường được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 5701289212 do phòng Đăng ký Kinh doanh, sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp ngày 09 tháng 07 năm 2009. - Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Xây dựng Uyên Trường - Tài khoản: 8006.201.000.769 - Mã số thuế: 5701.289.212 - Số đăng ký kinh doanh: 5701.289.212 - Vốn pháp định: 1.500.000.000 đồng - Là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ Từ khi thành lập, Công ty đã có kế hoạch đầu tư để thu hút nhân tài, mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm tạo niềm tin đối với nhà cung cấp và khách hàng. Bên cạnh đó Công ty cũng luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước. Dựa trên năng lực thực tế của mình, Công ty Cổ phần xây dựng Uyên Trường sẵn sàng nhận thầu xây dựng công trình của các cơ quan, đơn vị. Đồng thời Công ty luôn chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản đã ban hành, cũng như những qui định của Bộ, ngành chức năng địa phương và chủ đầu tư.

doc44 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1141 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức bộ máy kế toán và thực hiện công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Xây dựng Uyên Trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Lµ mét sinh viªn chuyªn ngµnh KÕ to¸n doanh nghiÖp, qua thêi gian häc tËp tai tr­êng víi sù gióp ®ì vµ gi¶ng d¹y tËn t×nh cña c¸c ThÇy, c¸c C« tr­êng Cao ®¼ng nghÒ má Hång CÈm - Vinacomin, em ®· tÝch luü ®­îc mét l­îng kiÕn thøc c¬ b¶n (chñ yÕu vÒ lý thuyÕt) vÒ chuyªn ngµnh KÕ to¸n.§Ó hoµn thiÖn vµ cñng cè l­îng kiÕn thøc ®· häc ®­îc ë tr­êng, em ®· xin vÒ C«ng ty Cæ phÇn X©y Dùng Uyªn Tr­êng thùc tËp. T¹i d©y, d­íi sù chØ b¶o, h­íng dÉn cña c¸c c«, c¸c chó ë c¸c phßng ban, ®Æc biÖt lµ phßng KÕ to¸n t¹i C«ng ty em ®· häc hái thªm ®­îc nhiÒu kiÕn thøc vÒ thùc tÕ ®Ó bæ sung vµo vèn kiÕn thøc ®· ®­îc häc t¹i tr­êng cña m×nh. V× thêi gian cã h¹n nªn b¶n b¸o c¸o cña em kh«ng thÓ tr¸nh khái nh÷ng sai sãt, em rÊt mong nhËn ®­îc sù chØ d¹y, gãp ý thªm cña c¸c ThÇy, c¸c C« ®Ó b¶n b¸o c¸o cña em thªm hoµn thiÖn. Em xin ch©n thµnh c¶m ¬n toµn thÓ c¸c ThÇy c« trong khoa Tæng hîp tr­êng Cao ®¼ng NghÒ má Hång CÈm – Vinacomin, ®Æc biÖt lµ thÇy NguyÔn V¨n Long vµ c¶m ¬n c¸c quÝ phßng ban C«ng ty Cæ phÇn X©y dùng Uyªn Tr­êng ®· gióp ®ì em hoµn thµnh b¶n b¸o c¸o nµy. B¶n b¸o c¸o cña em gåm 3 phÇn: Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế – kĩ thuật và tổ chức bô máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; Phần 2: Tình hình tài chính của doanh nghiệp; Phần 3: Tổ chức bộ máy kế toán và thực hiện công tác kế toán tại doanh nghiệp. PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP Công ty Cổ phần xây dựng Uyên Trường được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 5701289212 do phòng Đăng ký Kinh doanh, sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp ngày 09 tháng 07 năm 2009. - Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Xây dựng Uyên Trường - Tài khoản: 8006.201.000.769 - Mã số thuế: 5701.289.212 - Số đăng ký kinh doanh: 5701.289.212 - Vốn pháp định: 1.500.000.000 đồng - Là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ Từ khi thành lập, Công ty đã có kế hoạch đầu tư để thu hút nhân tài, mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm tạo niềm tin đối với nhà cung cấp và khách hàng. Bên cạnh đó Công ty cũng luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước. Dựa trên năng lực thực tế của mình, Công ty Cổ phần xây dựng Uyên Trường sẵn sàng nhận thầu xây dựng công trình của các cơ quan, đơn vị. Đồng thời Công ty luôn chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản đã ban hành, cũng như những qui định của Bộ, ngành chức năng địa phương và chủ đầu tư. 1.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ, NHIỆM VỤ CHỨC NĂNG CỦA CÁC BỘ PHẬN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC ĐỘI THI CÔNG SỐ 1 ĐỘI THI CÔNG SỐ 2 PGD. KỸ THUẬT PGD KINH DOANH P. KỸ THUẬT P. KINH DOANH P. KẾ HOẠCH - ĐẤU THẦU P. NHÂN SỰ P. TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Giám đốc công ty: Chịu trách nhiệm về các mặt hoạt động của công ty trước Hội đồng quản trị và pháp luật hiện hành; Chịu trách nhiệm về công tác đối ngoại; Là người quyết định các chủ trương, chính sách, mục tiêu chiến lược của công ty; Phê duyệt tất cả các quy định áp dụng trong nội bộ công ty; Giám sát và kiểm tra tất cả các hoạt động về sản xuất kinh doanh, đầu tư của công ty; Đề xuất các chiến lược kinh doanh, đầu tư cho Hội đồng thành viên; Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm trong khu vực và trên thế giới; Trực tiếp ký. các hợp đồng; Quyết định toàn bộ giá cả mua bán hàng hóa vật tư thiết bị; Quyết định ngân sách hoạt động cho các đơn vị và các ph.ng ban cụ thể trong công ty theo kế hoạch phát triển do hội đồng thành viên phê duyệt; Quyết định các chỉ tiêu về tài chính; Giám sát toàn bộ hệ thống hoạt động trong công ty. Phó giám đốc kỹ thuật:  Tổ chức triển khai, điều hành, quản lý, toàn bộ lĩnh vực Kỹ thuật – Thi công xây dựng của công ty theo yêu cầu của Tổng giám đốc, HĐQT;  Đảm bảo các vấn đề an toàn, chất lượng, tiến độ, mỹ quan, tính kinh tế của công trình theo yêu cầu của Tổng giám đốc, HĐQT; Lập dự án; triển khai, quản lý các dự án thi công xây dựng và đầu tư bất động sản; Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Tổng giám đốc, HĐQT. Về mặt kỹ thuật phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty. Phó giám kinh doanh: Tham mưu cho Giám Đốc lập kế hoạch và định hướng chiến lược chung cho công ty; Xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh để đạt được mục tiêu đề ra trình Giám đốc và HĐQT phê duyệt cho toàn Công ty; Điều hành, giám sát việc thực thi các kế hoạch kinh doanh; Tham mưu cho Giám Đốc lập kế hoạch kinh doanh và marketing; Phối hợp với ban Marketing tổ chức thành công các chiến dịch nghiên cứu thị trường, tổ chức các chương trình xúc tiến bán hàng, chăm sóc khách hàng, các sự kiện có liên quan tới khách hàng; Chủ trì các cuộc họp kinh doanh để nắm bắt những thông tin về thị trường, về khách hàng và tình hình kinh doanh tại Công ty; Lên kế hoạch kinh doanh tiếp thị sản phẩm; Thực hiện đàm phán trực tiếp với khách hàng; Xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng; Phối hợp với các thành viên Ban Giám Đốc đảm bảo đạt được các mục tiêu hiện tại và tương lai của công ty như mong đợi về tăng trưởng doanh số, lợi nhuận, chất lượng sản phẩm; Quản lý nhân viên để đảm bảo đạt được kết quả tốt nhất; Trình bày báo cáo rõ ràng và đúng hạn cho Giám đốc, trình bày các đề xuất cho Giám đốc duyệt. Phòng nhân sự: Tham mưu, giúp việc và chịu trách nhiệm toàn diện trước Ban lãnh đạo công ty về kết quả công tác tổ chức, nhân sự theo đúng quy định của Nhà nước và nội quy, quy chế của Công ty. ông tác tổ chức nhân sự có các chức năng: - Nghiên cứu và hoạch định tài nguyên nhân sự; - Tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân sự: - Quản trị tiền lương; - Quan hệ lao động, Dịch vụ phúc lợi, Y tế và an toàn. Phòng tài chính - kế toán: Tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo, quản lý điều hành công tác kinh tế tài chính và hạch toán kế toán; Xúc tiến huy động tài chính và quản lý công tác đầu tư tài chính; Thực hiện và theo dõi công tác tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập, chi trả theo chế độ, chính sách đối với người lao động trong Công ty; Thanh quyết toán các chi phí hoạt động, chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh và chi phí đầu tư các dự án theo quy định. - Lập và xúc tiến kế hoạch huy động tài chính, đầu tư tài chính, cân đối các nguồn vốn phù hợp với tình hình hoạt động của Công ty trong từng thời kỳ; - Xây dựng, hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện quy chế tài chính và những quy định khác về chi phí áp dụng trong nội bộ Công ty; - Chủ trì và phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan xây dựng quy chế về quản lý và chi tiêu các quỹ đúng quy định; - Theo dõi, tính toán, cập nhật, báo cáo đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình sử dụng quản lý các quỹ, tài sản, vật tư, các nguồn vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty; - Quản lý mọi khoản thu chi, thanh toán tiền lương, các chế độ chính sách cho người lao động theo đúng quy định của Nhà nước và của Công ty; Lập sổ theo dõi thu nhập cá nhân và tính thu nộp thuế thu nhập cá nhân; - Tính toán, trích nộp đầy đủ và kịp thời các khoản nộp ngân sách, nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo luật định; Giao dịch thanh quyết toán mua bán điện năng; Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ giải ngân, thanh toán; - Tổ chức thực hiện chi trả cổ tức theo đúng Điều lệ, Nghị quyết của Hội đồng Quản trị, chi trả vốn vay, lãi vay theo quy định; - Chủ trì công tác quyết toán, kiểm toán đúng kỳ hạn; Chủ trì công tác kiểm kê tài sản, CCDC; Tổng hợp, lập báo cáo thống kê về tài chính, kế toán; - Theo dõi thị trường chứng khoán khi công ty niêm yết Cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, tổng hợp tình hình để phục vụ thông tin cho Lãnh đạo; - Bảo quản, lữu trữ các tài liệu kế toán, tài chính, chứng từ có giá, giữ bí mật các tài liệu và số liệu này, cung cấp khi có yêu cầu của Giám đốc; Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc và Hội đồng Quản trị công ty. Phòng kỹ thuật: Chức năng quản lý, tổ chức thi công, giám sát kỹ thuật, lập và theo dõi giám sát tiến độ, chất lượng thi công các dự án mà công ty tham gia. - Lập các tiêu chuẩn, định mức tiêu hao vật liệu, định mức máy thi công, định mức nhân công theo đặc thù của từng loại công việc, từng công trình cho phù hợp nhằm đem lại lợi ích nhất cho công ty; - Lập tiến độ thi công cho từng công trình, theo dõi sát quá trình thi công đáp ứng theo yêu cầu của chủ đầu tư về mặt tiến độ và chất lượng công trình; - Phối hợp với các phòng ban khác trong Công ty nhằm đáp ứng yêu cầu của đối tác. Về mặt nhân sự như cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề phải có năng lực, chuyên môn phù hợp để đáp ứng công việc và yêu cầu của chủ đầu tư. Về thiết bị máy phục vụ thi công phải đảm bảo đáp ứng kịp tiến độ, công việc đặc thù của từng công trình, luôn chủ động; - Lập kế hoạch vật tư, máy, tài chính cho từng công trình, báo cáo giám đốc và phối hợp chặt chẽ với các phòng ban trong công ty; - Theo dõi, giám sát, đôn đốc, quản lý việc làm hồ sơ thanh quyết toán công trình mà các đội đã thi công. Phòng kế hoạch - đấu thầu: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh công ty theo từng giai đoạn, thời kỳ cho phù hợp với tình hình kinh tế và thị trường trong và ngoài nước. Kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, dài hạn. Vạch chiến lược, đề xuất các phương án, tham mưu cho giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh. - Chủ trì nghiên cứu, tổng hợp và cân đối kế hoạch kinh tế xã hội dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, báo cáo giám đốc và các điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết; - Phối hợp với các phòng ban trong công ty xây dựng và cân đối kế hoạch sản xuất kinh doanh cho phù hợp với thị trường và năng lực thực tế của công ty. Phòng kinh doanh: Làm công tác dự báo thị trường, xúc tiến quảng bá thương hiệu, triển khai bán các mặt hàng mà công ty kinh doanh. - Thăm dò, dự báo thị trường, đề xuất phương án kinh doanh trình phó giám đốc phụ trách kinh doanh; - Triển khai công tác makettinh nhằm xúc tiến bán các mặt hàng công ty kinh doanh và quảng bá thương hiệu trên thị trường; - Thường xuyên cập nhật tình hình tiêu thụ của công ty, tìm hiểu nguyên nhân chủ quan, khách quan và lập báo cáo lãnh đạo. Đội thi công số 1 - Xây dựng dân dụng và công nghiệp: Đảm đương thi công các dự án công trình thuộc lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp mà công ty tham gia. - Chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai thi công các công trình thuộc lĩnh vực của đội được công ty giao; - Thi công đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình theo ký kết của công ty với chủ đầu tư; - Kết hợp với phòng ban liên quan lập kế hoạch vật tư, máy phục vụ thi công; - Kết hợp với phòng nhân sự kiểm tra, đánh giá chất lượng đầu vào của nhân công. Đội thi công số 2 - Cầu đường và hạ tầng: Đảm đương thi công các dự án, công trình thuộc lĩnh vực cầu đường, hạ tầng mà công ty tham gia. - Chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai thi công các công trình thuộc lĩnh vực của đội được Công ty giao; - Thi công đảm bảo tiến đô, chất lượng của công trình theo ký kết của Công ty với chủ đầu tư; - Kết hợp với phòng ban liên quan lập kế hoạch vật tư, máy phục vụ thi công; - Kết hợp với phòng nhân sự kiểm tra, đánh giá chất lượng đầu vào của nhân công. Với cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty như trên thì sự phân công nhiệm vụ và phối hợp công việc giữa các bộ phận là khoa học, từ giám đốc đến các tổ đội thông suốt, không chồng chéo. Nhìn vào sơ đồ bộ máy tổ chức theo dạng trực tuyến - chức năng. Mọi mệnh lênh, chỉ thị của giám đốc đều được trực tiếp đến các phòng ban chuyên môn và tổ đội sản xuất. Mọi thông tin phản hồi hoặc ngược lại đều được giải quyết kịp thời và các quyết định trong sản xuất kinh doanh được đưa ra nhanh chóng chính xác tạo hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh của Công ty. 1.3 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.3.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty: Ngành nghề kinh doanh: - Khai thác gỗ; - Khai thác lâm sản khác từ gỗ; - Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét; - Khai thác thuỷ sản biển; - Nuôi trồng thuỷ sản biển; - Bán buôn kim loại, quặng kim loại; - Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng; - Xây dựng nhà các loại; - Xây dựng các công trình đường sắt và đường bộ; - Xây dựng công trình công ích; - Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác; - Phá vỡ và chuẩn bị mặt bằng; - Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh; - Vận tải hàng hoá bằng đường bộ; - Vận tải hàng hóa đường thuỷ nội địa. 1.3.2 Đặc điểm quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Sơ đồ 2: Sơ đồ Quy trình thi công móng bê tông cốt thép 1.4 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA KỲ TRƯỚC Biểu 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Đơn vị: ngàn đồng STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.316.001 2 Giá vốn hàng bán 1.132.478 3 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 183.523 4 Doanh thu hoạt động tài chính 174 59 5 Chi phí tài chính 118.166 6 Chi phí quản lý kinh doanh 55.798 7 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 174 9.618 Trong năm 2009 do doanh nghiệp mới thành lập nên chủ yếu tập trung và mua sắm tài sản, chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nên chưa có doanh thu. Sang năm 2010 doanh nghiệp dần hoàn thiện và đi vào hoạt động, bước đầu mang lại doanh thu cho công ty (tuy chưa nhiều). 1.5 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT - KINH DOANH Thuận lợi: Tuy mới thành lập nhưng đội ngũ cán bộ, nhân viên trong công ty luôn đồng lòng, đoàn kết thống nhất từ trên xuống dưới. Trong công ty luôn có sự tương hỗ trong công việc. Bộ máy tổ chức hợp lý, không chồng chéo tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Khó Khăn: Do là doanh nghiệp mới thành lập nên khả năng cạnh tranh của công ty còn thấp, đồng thời trên địa bàn có nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực nên có nhiều đối thủ cạnh tranh. Đây là khó khăn đồng thời cũng là một động lực giúp doanh nghiệp có ý thức tự giác cao, chủ động nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn của công ty và của cán bộ nhân viên trong công ty. PHẦN 2: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 2.1 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY Biểu 2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty Stt Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm Chênh lệnh Số tiền (1000đ) % /TTS Số tiền (1000đ) % /TTS Số tiền (1000đ) % /TTS A TỔNG CỘNG TÀI SẢN 1.800.174 5.079.761 3.279.587 I TÀI SẢN NGẮN HẠN 863.886 48 2.386.998 47 1.523.112 46 1 Tiền và các khoản tương đương tiền 822.033 46 1.852.215 36 1.030.182 31 2 Phải thu của khách hàng 61.335 61.335 3 Hàng tồn kho 1.836 351.836 350.000 9 4 Thuế GTGT được khấu trừ 40.017 121.612 81.595 II TÀI SẢN DÀI HẠN 936.288 52 2.962.763 53 2.026.475 54 1 Tài sản cố định 726.703 40 2.508.758 49 1.782.055 54 2 Tài sản dài hạn khác 209.585 12 184.005 -25.580 B TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 1.800.174 5.079.761 3.279.587 I NỢ PHẢI TRẢ 300.030 17 2.072.404 41 1.772.374 54 1 Vay ngắn hạn 300.000 17 -300.000 -9 2 Phải trả cho người bán 1.070.000 21 1.070.000 33 3 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 30 2.404 3.374 4 Vay và nợ dài hạn 1.000.000 19 1.000.000 30 II VỐN CHỦ SỞ HỮU 1.500.144 83 3.007.357 59 1.507.213 46 1 Vốn chủ sở hữu 1.500.000 83 3.000.000 59 1.500.000 46 2 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 144 7.357 7.213 Trong 2 năm hoạt động công ty chưa đầu tư nhiều chủ yếu là mua sắm tài sản cố định và mua bán nguyên vật liệu. Tổng tài sản (nguồn vốn) tăng so với đầu năm. Cụ thể tăng theo số tuyệt đối là 3.279.587 ngàn đồng bằng 182%. Điều này chứng tỏ trong năm 2010 công ty đã cố gắng huy động vốn để tập chung đầu tư đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục. Tài sản ngắn hạn đầu năm tăng 1.523.112 ngàn đồng so với đầu năm bằng 176%. Tài sản ngắn hạn tăng chứng tỏ công ty có thể chủ động về tài chính nhưng lượng tiền mặt quá lớn chiếm trên 30% tài sản ngắn hạn (36% năm 2010) là một điều không tốt đối với doanh nghiệp. Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp cuối năm tăng so với đầu năm. Nợ phải trả cuối năm tăng 1.772.374 ngàn đồng so với đầu năm. Nợ phải trả chiếm 41% trên tổng nguồn vốn tăng 24% so với đầu năm. Điều này chứng tỏ công ty đã biết tận dụng nguồn vốn bên ngoài để đầu tư cho sản xuất. 2.2 CÁC HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP Tài chính là một yếu tố quan trong trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ việc mua sắm thiết bị, tài sản cố định, phục vụ cho công viếc chế biến sản phẩm, thi công công trình. Trong năm 2010 công ty đã tiến hành một số hoạt động sản xuất kinh doanh, bước đầu đưa doanh nghiệp vào hoạt động nhưng do còn phải chịu nhiều chi phí của những ngày đầu thành lập nên chưa mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty. 2.3 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH Thuận lợi: Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn có nguồn tài nguyên thuận lợi cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, với giá nguyên vật liệu đầu vào thấp, sẵn có. Khó khăn: Đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty còn trẻ, thiếu kinh nghiệm. Nên gặp nhiều khó khăn trong việc đầu tư và phân tích tài chính. PHẦN 3: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP 3.1 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY C¬ cÊu tæ chøc bé m¸y kÕ to¸n t¹i C«ng ty ®­îc thÓ hiÖn qua s­ ®å sau: Kế toán tổng hợp KÕ to¸n tr­ëng Kế toán thanh toán S¬ ®å 3: S¬ ®å tæ chøc bé m¸y kÕ to¸n t¹i C«ng ty Bộ phận kế toán gồm 3 người , trong đó chức năng nhiệm vụ của mỗi người như sau: Kế toán trưởng : Là người có trách nhiệm cao nhất trong phòng kế toán .Trực tiếp chỉ đạo công việc hạch toán kế toán của Công ty, thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của người toán trưởng theo điều kiện kế toán trưởng của Nhà Nước quy định. Phụ trách chung mọi lĩnh vực công tác tài chính toàn Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc, Hội đồng quản trị công ty và trước pháp luật trong việc quản lý tài chính và hạch toán kế toán theo chế độ quy định của Bộ tài Chính. Kế toán Tổng hợp : Kế toán tổng hợp tại công ty có nhiệm vụ ghi chép các nghiệp vụ phát sinh đồng thời tổng hợp số liệu, kiểm tra việc ghi chép tính toán của cán bộ kế toán phần hành khác như: sổ sách, tình hình công nợ ...đã chính xác hợp lý chưa sau đó tiến hành vào sổ cái tài khoản, từ đó tiến hành lập báo cáo tài chính, kết hợp với kế toán trưởng phân tích và tham mưu cho giám đốc về tình hình tài chính của công ty. Kế toán thanh toán: Kế toán thanh toán tại công ty có trách nhiệm ghi chép, theo dõi, thanh toán và đối chiếu công nợ với khách hàng và nhà cung cấp, đồng thời thực hiện nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng và theo dõi vật tư. Chịu trách nhiệm trước kế toán tổng hợp và kế toán trưởng về độ chính xác và hợp lý của số liệu kế toán. 3.2 THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP Công ty Cổ phần Xây dựng Uyên Trường áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài chính. 3.2.1 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: + Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; + Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệ
Tài liệu liên quan