Đề tài Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tại công ty Chế tạo máy VINACOMIN

Việt Nam đang chuyển sang nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước đồng thời với chính sách mở rộng quan hệ với các nước trong khu vực và trên thế giới, vì vậy ngày càng có nhiều doanh dn được thành lập. Do có nhiều DN ra đời nên sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt muốn đứng vững và phát triển mỗi DN cần phải năng động, thực sự chuyển mình, lột xác có sự nhìn nhận về thời cuộc trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN khác với cơ chế cũ thì lúc này mục tiêu rõ ràng và quan trọng nhất của các DN là tiết kiệm chi phí và tối đa hoá lợi nhuận.Để tồn tại và phát triển được trong một cơ chế cạnh tranh đầy khắc nghiệt này thì buộc các chủ DN phải tìm ra hướng đi riêng của mình để phù hợp với thời cuộc, họ không ngừng tìm mọi biện pháp để cải tiến kỹ thuật mẫu mã, chất lượng giá thành sản phẩm của mình một cách hợp lý sao cho sản phẩm của mình có nhiều tính năng ưu việt hơn sản phẩm cùng loại của các đối thủ khác có mặt trên thị trường. Vật liệu là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, mọi sản phẩm vật chất cấu thành từ nguyên vật liệu nó là yếu tố cơ bản đầu tiên không thể thiếu được trong bất kỳ quá trình sản xuất vật chất nào. trong các DN sản xuất chi phí NVL và CCDC chiếm tỷ lệ quan trọng rất lớn, chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm và lợi nhuận của DN. Do vậy tiết kiệm được chi phí NVL sẽ làm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện để các DN có thể cạnh tranh với các DN khác trên thị trường. Vì vậy đòi hỏi các nhà quản lý cần có các biện pháp quản lý chặt chẽ ở tất cả các khâu từ thu mua, bảo quản, dữ trữ cho đến việc sử dụng NVL. Để thực hiện điều này các DN cần sử dụng các công cụ quản lý mà trong đó kế toán là công cụ gĩư vai trò khá quan trọng.Nhận thức được vai trò của kế toán đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. sau một thời gian đi sâu tìm hiểu thực trạng sản xuất ở công ty em đã chọn đề tài “ Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tại công ty Chế tạo máy VINACOMIN” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp.

doc107 trang | Chia sẻ: truongthanhsp | Lượt xem: 981 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tại công ty Chế tạo máy VINACOMIN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ CÔNG THƯƠNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BẢN NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN Tên đề tài: Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tại công ty Chế tạo máy VINACOMIN. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: KT 9 - DK3LT Chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Hải Hà Đơn vị công tác: Khoa Kinh tế NỘI DUNG NHẬN XÉT 1. Tinh thần và thái độ của sinh viên trong quá trình làm khóa luận - Trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp sinh viên Yến luôn có ý thức trách nhiệm, chịu khó học hỏi, có tinh thần cầu thị, tích cực trong quá làm khóa luận tốt nghiệp. - Thực hiện nội dung khóa luận đảm bảo đúng thời gian, tiến độ quy định 2. Bố cục và trình bày khóa luận Khóa luận đã kết cấu thành 3 chương với việc nghiên cứu cơ sở lý luận và phản ánh thực trạng công tác kế toán, từ đó đưa ra những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tại công ty là tương đối hợp lý. Với việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp quan sát, thống kê, phương pháp phân tích. có thể đảm bảo tính trung thực, độ tin cậy của đề tài. 3. Kết quả đạt được * Nhận xét tên đề tài khóa luận Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trính sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, bên cạnh đó NVL còn ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, do đó kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ là điều không thể thiếu, là công cụ giúp doanh nghiệp quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy, sinh viên Yến trong quá trình thực tập đã lựa chọn đề tài “Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tại công ty Chế tạo máy VINACOMIN” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. * Nội dung và kết quả đạt được Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất đã phản ánh một cách khái quát sự cần thiết của công tác kế toán nguyên vật liệu, các khái niệm, nội dung hạch toán, phân loại nguyên vật liệu, đối tượng, phạm vi hạch toán nguyên vật liệu,.... Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tại công ty Chế tạo máy VINACOMIN, sinh viên Yến đã phản ánh đặc điểm, tình hình, sự luân chuyển nguyên vật liệu của công ty, đồng thời đã phản ánh trung thực, chính xác thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tại công ty Chế tạo máy VINACOMIN. Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị giá nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tại công ty Chế tạo máy VINACOMIN sinh viên Yến đã mạnh dạn đưa ra những khuyến nghị cụ thể các vấn đề cần hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ như: Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, công tác quản lý nguyên vật liệu, kế hoạch thu mua và dự trữ nguyên vật liệu, mở sổ Nhật ký đặc biệt,... theo chuẩn mực kế toán mới cho công ty Chế tạo máy VINACOMIN. * Một số hạn chế của đề tài - Một số giải pháp đưa nội dung hoàn thiện còn chung chung như ý kiến thứ 1, 2, 3 phần tác dụng của một số giải pháp chưa làm nổi bật, nên có những số liệu và sổ sách minh họa thì khóa luận sẽ đạt được kết quả cao hơn nữa. - Khóa luận còn một số lỗi chính tả,..... Kết luận Nhìn chung, yêu cầu là một khóa luận tốt nghiệp thì nội dung nghiên cứu của đề tài đã hoàn thành yêu cầu đặt ra, sinh viên Yến đã chịu khó học hỏi công tác kế toán trong thực tiễn và tham khảo tài liệu. Xuất phát từ kế toán trong thực tiễn và cơ sở lý thuyết đã được học tại trường, sinh viên Yến đã mạnh dạn đề xuất nhiều giải pháp đóng góp phù hợp với yêu cầu công tác kế toán và chế độ kế toán hiện hành. Điểm đánh giá: GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Ths. Nguyễn Hải Hà DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN Ký hiệu chữ viết tắt Tên chữ SXKD Sản xuất kinh doanh DNSX Doanh nghiệp sản xuất GTGT Giá trị gia tăng TSCĐ Tài sản cố định BHXH Bảo hiểm xã hội KKTX Kê khai thường xuyên KKĐK Kiểm kê định kỳ TNHH Trách nhiệm hữu hạn CCDC Công cụ dụng cụ NVL Nguyên vật liệu ĐVT Đơn vị tính VNĐ Việt Nam đồng TC – KT Tài chính - Kế toán SX Sản xuất CN Công nghiệp DN Doanh nghiệp VD Ví dụ TT Thứ tự MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang chuyển sang nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước đồng thời với chính sách mở rộng quan hệ với các nước trong khu vực và trên thế giới, vì vậy ngày càng có nhiều doanh dn được thành lập. Do có nhiều DN ra đời nên sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt muốn đứng vững và phát triển mỗi DN cần phải năng động, thực sự chuyển mình, lột xác có sự nhìn nhận về thời cuộc trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN khác với cơ chế cũ thì lúc này mục tiêu rõ ràng và quan trọng nhất của các DN là tiết kiệm chi phí và tối đa hoá lợi nhuận.Để tồn tại và phát triển được trong một cơ chế cạnh tranh đầy khắc nghiệt này thì buộc các chủ DN phải tìm ra hướng đi riêng của mình để phù hợp với thời cuộc, họ không ngừng tìm mọi biện pháp để cải tiến kỹ thuật mẫu mã, chất lượng giá thành sản phẩm của mình một cách hợp lý sao cho sản phẩm của mình có nhiều tính năng ưu việt hơn sản phẩm cùng loại của các đối thủ khác có mặt trên thị trường. Vật liệu là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, mọi sản phẩm vật chất cấu thành từ nguyên vật liệu nó là yếu tố cơ bản đầu tiên không thể thiếu được trong bất kỳ quá trình sản xuất vật chất nào. trong các DN sản xuất chi phí NVL và CCDC chiếm tỷ lệ quan trọng rất lớn, chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm và lợi nhuận của DN. Do vậy tiết kiệm được chi phí NVL sẽ làm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện để các DN có thể cạnh tranh với các DN khác trên thị trường. Vì vậy đòi hỏi các nhà quản lý cần có các biện pháp quản lý chặt chẽ ở tất cả các khâu từ thu mua, bảo quản, dữ trữ cho đến việc sử dụng NVL. Để thực hiện điều này các DN cần sử dụng các công cụ quản lý mà trong đó kế toán là công cụ gĩư vai trò khá quan trọng.Nhận thức được vai trò của kế toán đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. sau một thời gian đi sâu tìm hiểu thực trạng sản xuất ở công ty em đã chọn đề tài “ Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tại công ty Chế tạo máy VINACOMIN” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp. 2. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài - Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. - Tìm hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại công ty - Trên cơ sở nghiên cứu lý luận vận dụng vào thực tiễn nhằm đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn về công tác kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại công ty Chế tạo máy VINACOMIN 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng: kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. - Phạm vi: công ty Chế tạo máy VINACOMIN 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty Chế tạo máy VINACOMIN em đã sử dụng phương pháp so sánh, thu thập, phân tích, tổng hợp số liệuđể hoàn thành khoá luận của mình. 5. Kết cấu khoá luận. Nội dung chính của báo cáo được chia làm 3 phần: Chương 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại doanh nghiệp sản xuất. Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Chế tạo máy VINACOMIN Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ của công ty Chế tạo máy Vinacomin Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô giáo trong bộ môn kế toán khoa kinh tế trường Đại học Sao Đỏ đã tận tình chỉ bảo trong suốt quá trình giảng dạy và trong suốt quá trình em làm bài khoá luận tốt nghiệp. Đặc biệt ,em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ths .Nguyễn Hải Hà , giảng viên hướng dẫn em trong quá trình làm khoá luận, em xin cảm ơn sự tận tâm chỉ bảo của thầy. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và các anh chị , cô chú trong phòng kế toán công ty Chế tạo máy VINACOMIN đã giúp em hiểu rõ quá trình hoạt động của công ty và tạo điều kiện cho em tiếp xúc với tài liệu thực tế để hoàn thành khoá luận này . Tuy đã rất cố gắng nhưng vì những hạn chế trong hiểu biết và thời gian có hạn nên khoá luận tốt nghiệp của em còn rất nhiều sai sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo để hoàn thiện bổ sung cho sự hiểu biết của em về chuyên đề này . Xin chân thành cảm ơn ! CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ , DỤNG CỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 1.1. ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 1.1.1.1. Khái niệm * Nguyên vật liệu: Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế dùng cho mục đích SXKD của doanh nghiệp. NVL khi tham gia vào sản xuất kinh doanh cấu thành nên thực thể của sản phẩm. * Công cụ, dụng cụ: Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng quy định để xếp vào tài sản cố định. 1.1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ * Đặc điểm của vật liệu: - Vật liệu chỉ tham gia duy nhất vào một chu kỳ sản xuất - Khi tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh nó không giữ nguyên được hình thái ban đầu. - Giá trị của vật liệu được tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh. * Đặc điểm của công cụ, dụng cụ: - Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. - Giá trị của nó được chuyển dịch dần dần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. - Công cụ, dụng cụ khi tham gia vào sản xuất kinh doanh không thay đổi hình thái ban đầu. 1.1.1.3. Vai trò của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp sản xuất vật liệu là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành lên sản phẩm. Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động. Chính vì vậy vật liệu và công cụ dụng cụ luôn có vai trò quan trọng. - Khi thiếu nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sẽ làm cho quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm bị gián đoạn, không được diễn ra thường xuyên. Mà trong các DNSX chi phí về các loại NVL, CCDC thường xuyên chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất do vậy nếu tình trạng này xảy ra sẽ làm cho chi phí tăng lên vì phát sinh thêm chi phí ngừng sản xuất từ đó sẽ làm cho giá thành sản xuất tăng lên. - Khi NVL, CCDC thừa sẽ gây ra tình trạng ứ đọng, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, làm tăng thêm chi phí bảo quản vật liêu trong kho. Do vậy đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần xây dựng định mức NVL, CCDC hợp lý để làm sao chi phí bỏ ra của doanh nghiệp là ít nhất, đạt hiệu quả kinh doanh cao. 1.1.2. Phân loại vật liệu và công cụ dụng cụ Phân loại tài sản nói chung và phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng là việc sắp xếp các loại tài sản với nhau vào từng nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định (theo công cụ, theo nguồn hình thành, theo quyền sở hữu). Vật liệu, công cụ dụng cụ có nhiều thứ, nhiều loại và thường xuyên biến động nên cần phải phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhằm tạo điều kiện cho việc hạch toán và quản lý. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, nội dung kinh tế, vai trò và công dụng của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong kế hoạch sản xuất kinh doanh mà nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có sự phân chia khác nhau, song nhìn chung các doanh nghiệp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được phân chia thành các loại sau: 1.1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu. - Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất thì vật liệu được chia thành các loại sau: + Nguyên vật liệu chính: Là những thứ mà trong quá trình gia công, chế biến sẽ cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. + Vật liệu phụ: Là vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm mà chỉ có tác dụng trong sản xuất, được sử dụng kết hợp kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi hình dáng, màu sắc, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức. + Nhiên liệu: Là những thứ vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng trong quá trình sản xuất kinh doanh như than, củi, xăng dầu, khí đốt + Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng máy móc thiết bị mà doanh nghiệp mua về phục vụ cho việc thay thế các bộ phận hỏng hóc của máy móc trong quá trình sản xuất. + Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại vật liệu và thiết bị ( cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ) mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản. + Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài như phôi bào, vải vụn, gạch, sắt + Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liêuụ còn lại ngoài các thứ kể trên như bao bì, vật đóng gói - Căn cứ vào nguồn gốc nguyên vật liệu thì vật liệu được chia thành các loại sau: + Nguyên vật liệu mua ngoài + Nguyên vật liệu tự chế biến, gia công - Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên vật liệu của doanh nghiệp được chia thành: + Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh + Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như quản lý phân xưởng, quản lý doanh nghiệp. 1.1.2.2. Phân loại công cụ dụng cụ - Căn cứ theo cách phân bổ vào chi phí thì công cụ, dụng cụ bao gồm: + Loại phân bổ 100% (1 lần): Là những công cụ, dụng cụ có thời gian sử dụng ngắn và có giá trị nhỏ. + Loại phân bổ nhiều lần: Là những công cụ, dụng cụ có giá trị lớn hoặc thời gian sử dụng dài hơn - Theo nội dung công cụ, dụng cụ bao gồm: + Lán trại tạm thời, đà giáo, cốt pha dùng trong xây dựng cơ bản, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất. + Bao bì tính giá riêng dùng để đóng gói hàng hoá trong quá trình bảo quản hàng hoá hoặc vận chuyển hàng hoá đi bán. + Dụng cụ đồ dùng bằng thuỷ tinh, sành sứ + Quần áo bảo hộ lao động + Công cụ, dụng cụ khác - Theo yêu cầu quản lý và yêu cầu ghi chép kế toán công cụ, dụng cụ bao gồm: + Công cụ, dụng cụ + Bao bì luân chuyển + Đồ dùng cho thuê - Theo mục đích và nơi sử dụng công cụ, dụng cụ bao gồm: + Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh + Công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý + Công cụ, dụng cụ dùng cho các nhu cầu khác 1.1.3. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ * Yêu cầu đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Để xác định chính xác, hợp lý giá trị của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ thì việc tính giá phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Yêu cầu xác thực: Yêu cầu này đòi hỏi việc đánh giá nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ của các doanh nghiệp phải được tiến hành trên cơ sở tổng hợp đầy đủ, hợp lý những chi phí cấu thành nên giá trị của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, những chi phí bất hợp lý và những chi phí kém hiệu quả. - Yêu cầu thống nhất: Yêu cầu này đòi hỏi việc đánh giá nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ phải đảm bảo thống nhất về nội dung và phương pháp tính giá giữa các kỳ hạch toán của doanh nghiệp làm cơ sở cho việc so sánh, tính giá các chỉ tiêu kinh tế tài chính giữa các kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. * Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Có nhiều nguyên tắc tính giá được kế toán thừa nhận nhưng trong phạm vi đề tài này chỉ trình bày những nguyên tắc cơ bản có liên quan đến việc tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: - Nguyên tắc giá phí: Giá phí là giá được định ra cho một nghiệp vụ kinh tế nhằm đo lường, tính toán giá trị thực tế của một loại tài sản khi mua. Trong chuẩn mực kế toán quốc tế số 2 ban hành 10/1995 đã đưa ra định nghĩa giá phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ như sau: + Giá thành của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là tổng các chi phí mua hàng, chi phí chế biến và các chi phí khác trong việc vận chuyển. + Giá phí mua hàng bao gồm: Giá mua hàng kể cả các loại thuế nhập khẩu cùng các loại thuế mua hàng khác mà có thể tính trực tiếp và được trừ các khoản chiết khấu mua, giảm giá và hàng mua bị trả lại. - Nguyên tắc nhất quán liên tục: Theo nguyên tắc này các quá trình phải áp dụng tất cả các khái niệm, các nguyên tắc, các chuẩn mực và các phương pháp tính trên cơ sở nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác. - Nguyên tắc thận trọng: Là khi có nhiều giải pháp để lựa chọn thì cần lựa chọn giải pháp làm giảm chi phí của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. * Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: - Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho: Theo nguyên tắc giá phí đòi hỏi giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải bao gồm toàn bộ chi phí mua, gia công chế biến và giá mua. + Vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài: Giá nhập kho = Giá mua (ghi trên hoá đơn) + Chi phí thu mua - Các khoản giảm trừ Giá mua ghi trên hoá đơn bao gồm cả thuế nhập khẩu phải nộp, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu phải nộp (nếu có). Chi phí thu mua bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, sắp xếp, bảo quản, phân loại, đóng gói, bảo hiểm từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác có liên quan đến việc thu mua nguyên vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có). Chú ý: + Trường hợp vật liệu, công cụ dụng cụ mua về dùng vào sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua ghi trên hoá đơn là giá mua chưa có thuế GTGT. + Trường hợp vật liệu, công cụ dụng cụ mua về dùng cho sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá trị nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT. + Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi tăng giá trị nguyên vật liệu nhập kho. - Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ do doanh nghiệp tự gia công chế biến bao gồm: Giá thực tế vật liệu, công cụ xuất ra tự chế biến và chi phí chế biến. - Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến bao gồm: Giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất gia công chế biến, tiền thuê ngoài gia công chế biến, chi phí vận chuyển bốc dỡ khi giao nhận gia công. - Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhận góp vốn liên doanh, vốn cổ phần thì giá thực tế là giá do hội đồng liên doanh quy định. - Vật liệu, công cụ dụng cụ thu nhặt được, phế liệu thu hồi thì giá thực tế là giá trị ước tính có thể sử dụng được hoặc giá có thể bán được trên thị trường. * Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho: Để xác định được giá trị ghi sổ của vật liệu xuất kho trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây theo nguyên tắc nhất quán, nếu thay đổi phương pháp phải giải thích rõ ràng: Phương pháp 1: Phương pháp giá đơn vị bình quân Theo phương pháp này giá gốc vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ tính theo giá đơn vị bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước hoặc bình quân sau mỗi lần nhập). Công thức tính: Giá thực tế của hàng xuất kho = Số lượng hàng xuất kho ´ Đơn giá bình quân - Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: Mặc dầu khá đơn giản, tuy nhiên không tính đến sự biến động của vật liệu, công cụ, dụng cụ trong kỳ. Công thức tính: Giá bình quân cuối kỳ trước = Trị giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho đầu kỳ Số lượng thực tế vật liệu, CC,DC tồn kho đầu kỳ - Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Phương pháp này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không
Tài liệu liên quan