Đề tài Ứng dụng công nghệ tin học thành lập bản đồ địa chÝnh từ số liệu đo đạc tại xã Lục Ba - Huyện Đại Từ

Quản lý sử dụng đất là nội dung quan trọng của công tác quản lý nhà nước về đất đai, được thực hiện đồng bộ từ Trung ương đến địa phương. Với yêu cầu của việc quản lý là phải nắm vững hiện trạng sử dụng đất và kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì việc sử dụng các tờ bản đồ địa chính trong công tác quản lý là vô cùng quan trọng. Bản đồ địa chÝnh là bản đồ chuyên ngành đất đai, là tài liệu quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Nã làm cơ sở cho việc đăng ký, thống kê, lập và hoàn thiện hồ sơ địa chÝnh, quy hoạch sử dụng đất, là cơ sở pháp lý cho việc giao đất, thu hồi đất và xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ngoài ra bản đồ địa chÝnh còn phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất đai và làm cơ sở tài liệu cơ bản để xây dựng các loại bản đồ chuyên đề khác. Chính vì vậy việc xây dựng bản đồ địa chÝnh là một nhiệm vụ quan trọng mang tÝnh cấp thiết trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Hiện nay, ở Thái Nguyên vẫn còn nhiều địa phương chưa được đo vẽ bản đồ địa chính, mà hệ thống bản đồ giải thửa và bản đồ khác như bản đồ đo đất chè, bản đồ đo đất lâm nghiệp được đo đạc từ những năm 1980 đã cũ, không còn phù hợp nhưng vẫn đã và đang phải sử dụng, gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý đất đai. Trong những năm qua UBND tỉnh Thái Nguyên đã quan tâm đến công tác đo đạc bản đồ và lập hồ sơ địa chính nhằm giúp cho công tác quản lý đất đai được hoàn thiện và chính xác hơn. Năm 2006 Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên đã ra quyết định số 115/QĐ-UBND ngày 17/8/2006 “Về việc phê duyệt TKKT-DT xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính khu vực bắc Định Hoá, nam Đại Từ, Phú Lương và thị trấn Sông Cầu huyện Đồng hỷ”. Xã Lục Ba thuộc Huyện Đại Từ là một trong những xã chưa có bản đồ địa chính và nằm trong diện được đo vẽ địa chính theo Quyết định 115 nói trên, nhằm từng bước hoàn thiện hồ sơ địa chính, giúp công tác quản lý nhà nước về đất đai được tốt hơn. Xuất phát từ thực tế nêu trên, được sự nhất trí, phân công của BCN Khoa Tài nguyên & Môi trường dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Th.s Nguyễn Đình Thi, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học thành lập bản đồ địa chÝnh từ số liệu đo đạc tại xã Lục Ba - huyện Đại Từ.”

doc70 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2310 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ứng dụng công nghệ tin học thành lập bản đồ địa chÝnh từ số liệu đo đạc tại xã Lục Ba - Huyện Đại Từ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần 1 Mở đầu 1.1 Đặt vấn đề Quản lý sử dụng đất là nội dung quan trọng của công tác quản lý nhà nước về đất đai, được thực hiện đồng bộ từ Trung ương đến địa phương. Với yêu cầu của việc quản lý là phải nắm vững hiện trạng sử dụng đất và kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì việc sử dụng các tờ bản đồ địa chính trong công tác quản lý là vô cùng quan trọng. Bản đồ địa chÝnh là bản đồ chuyên ngành đất đai, là tài liệu quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Nã làm cơ sở cho việc đăng ký, thống kê, lập và hoàn thiện hồ sơ địa chÝnh, quy hoạch sử dụng đất, là cơ sở pháp lý cho việc giao đất, thu hồi đất và xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ngoài ra bản đồ địa chÝnh còn phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất đai và làm cơ sở tài liệu cơ bản để xây dựng các loại bản đồ chuyên đề khác. Chính vì vậy việc xây dựng bản đồ địa chÝnh là một nhiệm vụ quan trọng mang tÝnh cấp thiết trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Hiện nay, ở Thái Nguyên vẫn còn nhiều địa phương chưa được đo vẽ bản đồ địa chính, mà hệ thống bản đồ giải thửa và bản đồ khác như bản đồ đo đất chè, bản đồ đo đất lâm nghiệp được đo đạc từ những năm 1980 đã cũ, không còn phù hợp nhưng vẫn đã và đang phải sử dụng, gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý đất đai. Trong những năm qua UBND tỉnh Thái Nguyên đã quan tâm đến công tác đo đạc bản đồ và lập hồ sơ địa chính nhằm giúp cho công tác quản lý đất đai được hoàn thiện và chính xác hơn. Năm 2006 Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên đã ra quyết định số 115/QĐ-UBND ngày 17/8/2006 “Về việc phê duyệt TKKT-DT xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính khu vực bắc Định Hoá, nam Đại Từ, Phú Lương và thị trấn Sông Cầu huyện Đồng hỷ”. Xã Lục Ba thuộc Huyện Đại Từ là một trong những xã chưa có bản đồ địa chính và nằm trong diện được đo vẽ địa chính theo Quyết định 115 nói trên, nhằm từng bước hoàn thiện hồ sơ địa chính, giúp công tác quản lý nhà nước về đất đai được tốt hơn. Xuất phát từ thực tế nêu trên, được sự nhất trí, phân công của BCN Khoa Tài nguyên & Môi trường dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Th.s Nguyễn Đình Thi, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học thành lập bản đồ địa chÝnh từ số liệu đo đạc tại xã Lục Ba - huyện Đại Từ.” 1.2. Mục đích nghiên cứu - Xây dựng lưới khống chế đo vẽ và đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử. - Từ số liệu đo đạc sử dụng công nghệ tin học trên cơ sở ứng dụng phần mềm Microstation, Famis thành lập bản đồ địa chÝnh. - Tạo ra các loại sản phẩm: Bản đồ địa chÝnh, hồ sơ kỹ thuật thửa đất phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu - Thành lập bản đồ địa chính tại xã Lục Ba theo quy phạm do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ban hành. - Sử dông số liệu đo đạc biên tập theo kế hoạch. Đánh giá kết quả đo đạc, biên tập bản đồ theo quy định trong quy phạm thành lập bản đồ. 1.4. Ý nghĩa của đề tài - Giúp sử dụng thành thạo các phương pháp nhập số liệu, xử lý các số liệu đo đạc, quy trình thành lập bản đồ địa chÝnh từ số liệu đo đạc. - Sản phẩm phải cã độ chÝnh xác cao theo yêu cầu trong quy phạm thành lập bản đồ địa chÝnh. - Bản đồ địa chÝnh và một số sản phẩm nhận được cã khả năng giao diện với các phần mềm chuyên dụng khác để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai một các thống nhất và cã hiệu quả cao. Phần 2 Tổng quan tài liệu 2.1. Tổng quan về bản đồ địa chính 2.1.1. Khái niệm về bản đồ địa chÝnh “Bản đồ địa chÝnh là tên gọi cho bản đồ được biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa chÝnh cơ sở theo từng đơn vị hành chÝnh xã, phường, thị trấn trong đã yếu tố phản ánh chÝnh là thửa đÊt, được thể hiện đầy đủ chÝnh xác về hình thể, vị trÝ, kÝch thước, loại đất. Bản đồ địa chÝnh được lập theo đơn vị hành chÝnh xã và cấp tương đương.”(Nguyễn Thị Kim Hiệp và cs, 2006) [11]. Bản đồ địa chÝnh cơ sở là tên gọi chung của bản đồ gốc được đo vẽ bằng các phương pháp trực tiếp ngoài thực địa, đo vẽ bằng các phương pháp chụp từ máy bay kết hợp với đo vẽ bổ xung ngoài thực địa hay được thành lập trên cơ sở biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ đã có. Các yếu tố nội dung biểu thị trên bản đồ địa chÝnh phải tuân theo các quy định cụ thể, chi tiết trong bộ “Ký hiệu bản đồ địa chÝnh” do Tổng cục Địa chÝnh (nay là Bộ TN&MT) ban hành. Các yếu tố nội dung bản đồ được thể hiện phải đạt độ chÝnh xác cao về khoa học tự nhiên, vừa phù hợp về mặt kinh tế, xã hội và cã cơ sở pháp chế chÝnh quy do cấp cã thẩm quyền phê duyệt, phải mang tÝnh chất liên tục và chỉnh lý kịp thời nhằm nắm chắc biến động đất đai ở từng thời điểm xác định. Đáp ứng các yêu cầu này, năm 2005 Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành quy phạm thành lập bản đồ địa chính sè 08/2005/QĐ-BTNMT ngày 10/11/2005. Đây là quy phạm thay cho quy phạm do Tổng cục Địa chính trước đây ban hành năm 1999. 2.1.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính 2.1.2.1. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia Để đáp ứng yêu cầu về quản lý đất đai, bản đồ địa chÝnh trên toàn lãnh thổ phải được thống nhất về cả cơ sở toán học và độ chÝnh xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới tọa độ thống nhất và chọn hệ quy chiếu phải đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức cã thể ảnh hưởng biến dạng của phép chiếu đến độ chÝnh xác của đo đạc. Ta phải xây dựng lưới chiếu cho phù hợp là nội dung quan trọng trong thành lập bản đồ, đáp ứng được yêu cầu sử dụng đồng thời cã thể ghÐp nhiều mảnh bản đồ lại với nhau mà vẫn giữ được tÝnh nhất quán. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia là cơ sở toán học mà mỗi quốc gia nhất thiết phải cã để thể hiện thống nhất và chÝnh xác các dữ liệu đo đạc bản đồ phục vụ quản lý biên giới quốc gia, quản lý nhà nước về địa giới hành chÝnh lãnh thổ. Hệ quy chiếu và tọa độ quốc gia còn đãng vai trò quan trọng trong nghiên cứu khoa học về trái đất trên phạm vi cả nước cũng như khu vực và toàn cầu. Trước đây bản đồ địa chÝnh được thành lập trên mặt phẳng chiếu vuông gãc Gauss-Kruger với mói chiếu 30, sử dụng Elipxit Kravoski( R = 6378245, r = 6356863, α = 1:298,3). Kinh tuyến gốc(00) được quy ước là kinh tuyến đi qua GRINUYT. Điểm gốc của hệ tọa độ mặt phẳng X = 0 km, Y = 500 km, kinh tuyến trung ương là 1050 đi qua Hà Nội. Kinh tuyến, vĩ tuyến hệ tọa độ, độ cao nhà nước 1972. Cơ sở khống chế mặt bằng của bản đồ địa chÝnh là hệ tọa độ các cấp (I,II,III,IV), lưới địa chÝnh cơ sở, lưới địa chÝnh cấp I,II. Trên cơ sở các điểm tọa độ này phát triển khống chế đo vẽ tam giác nhỏ hoặc đường chuyền kinh vĩ cấp 1,2. Cho đến nay hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không đáp ứng được yêu cầu kĩ thuật mà thực tế đang đòi hỏi vì các lý do sau đây: 1. Hệ quy chiếu quốc gia HN-72 là hệ quy chiếu chung cho các nước xã hội chủ nghĩa trước đây không phù hợp với lãnh thổ Việt Nam, cã sự chênh lệch giữa mô hình quản lý và mô hình toán học quá lớn. Từ đó tạo biến dạng lớn làm giảm độ chÝnh xác của lưới tọa độ và bản đồ. 2. Hiện nay các các nước xã hội chủ nghĩa đã thay đổi hệ quy chiếu quốc gia của mình, không sử dụng hệ quy chiếu trước đây vì hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không tạo được liên kết khu vực. 3. Hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không tạo điều kiện thuận lợi để phát triển công nghệ định vị toàn cầu GPS mà hiện nay đã phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam. Sử dụng hệ quy chiếu HN-72 gây hậu quả suy giảm độ chÝnh xác định vị và tạo một quy trình công nghệ phức tạp khi xử lý toán học các trị đo GPS. 4. Hệ quy chiếu HN-72 gây khã khăn đáng kể trong việc liên kết với quốc tế nhằm giải quyết các vấn đề về hoạch định biên giới, đường dẫn hàng không, hàng hải. 5. Hệ tọa độ quốc gia hiện nay bị chia cắt thành nhiều khu vực nhỏ, thiếu tÝnh thống nhất trên địa bàn cả nước cã độ chÝnh xác không đủ đáp ứng yêu cầu của thực tế quản lý hành chÝnh, điều hành kinh tế, và đảm bảo an ninh quốc phòng. ChÝnh vì vậy, hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không đáp ứng được yêu cầu mà thực tế đòi hỏi nên cần phải xây dựng hệ tọa độ quốc gia mới. Hệ tọa độ quốc gia phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Thống nhất trên địa bàn toàn quốc. - Độ chÝnh xác cao nhất trên cơ sở hợp với trị đo hiện tại là chủ yếu, khi cần thiết kế cã thể bổ sung không đáng kể. - Tạo điều kiện sử dụng những phương pháp xử lý toán học hiện đại theo phương án để cã kết quả tin cậy tuyệt đối. Hiện nay, các nước trong khu vực Đông Nam Á đều đã thay đổi hệ quy chiếu quốc gia phù hợp với đặc điểm của từng nước. Ở Việt Nam theo quyết định số 83/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng ChÝnh phủ về việc áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 sử dụng ELIPXOIT WGS-84 toàn cầu. - Điểm gốc tọa độ quốc gia điểm N00 (điểm gốc của lưới GPS cấp “0”) đặt trong khuôn viên Viện Nghiên cứu Địa chÝnh (nay là Viện khoa học Đo đạc và bản đồ) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, đường Hoàng Quốc Việt – Hà Nội - Lưới chiếu tọa độ phẳng: lưới chiếu UTM quốc tế. - Chia mói và phân mảnh hệ thống hiện hành cã chó thÝch danh pháp quốc tế. Sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng gãc với mói chiếu phù hợp cã hệ số điều chỉnh tỷ lệ hệ số biến dạng chiều dài K = 0,9999 để thể hiện bản đồ địa chÝnh cơ sở và bản đồ địa chÝnh các loại tỷ lệ: Kinh tuyến trục được quy định cho từng tỉnh, từng thành phố trực thuộc trung ương. 2.1.2.2. Độ chÝnh xác bản đồ địa chÝnh “Sai sè trung bình vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ sau bình sai so với điểm khống chế toạ độ từ điểm địa chính trở lên gần nhất không quá 0,10 mm tính theo tỷ lệ bản đồ thành lập. Đối với khu vực đất ở đô thị sai số nói trên không vượt quá 6 cm cho tỷ lệ 1:500; 1:1000 và 4 cm cho 1:200. Sai sè trung bình về độ cao của điểm khống chế đo vẽ (nếu có yêu cầu thể hiện địa hình) sau bình sai so với điểm độ cao kỹ thuật gần nhất không quá 1/10 khoảng cao đều đường bình độ cơ bản. Trong trường hợp thành lập bản đồ bằng các phương pháp đo vẽ ảnh hàng không thì độ chính xác xác định toạ độ mặt phẳng và độ cao của điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp phục vụ cho công tác tăng dày điểm đo vẽ ảnh phải tương đương với độ chính xác xác định toạ độ của điểm khống chế đo vẽ nêu trên. Sai số đưa các điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới kilômét, các điểm tọa độ Nhà nước, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ địa chính số được quy định là bằng không (không có sai sè). Trên bản đồ địa chính in trên giấy sai số độ dài cạnh khung bản đồ không vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới kilômét) không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết. Trường hợp vượt các hạn sai quy định, khi sử dụng các số liệu đo trên bản đồ in trên giấy phải cải chính độ biến dạng của giấy vào kết quả đo. Sai sè trung bình vị trí các điểm trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính số so với vị trí của điểm khống chế đo vẽ (hoặc điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp) gần nhất không được vượt quá: + 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 + 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 + 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 + 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 + 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 + 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 Quy định sai số nêu trên ở tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000 áp dụng cho trường hợp đo vẽ đất đô thị và đất khu vực có giá trị kinh tế cao; trường hợp đo vẽ đất khu dân cư nông thôn ở tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000 các sai số nêu trên được phép tới 1,5 lần; trường hợp đo vẽ đất nông nghiệp ở tỷ lệ 1:1000 và 1:2000 các sai số nêu trên được phép tới 2 lần”(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008) [1]. 2.1.2.3. Chia mảnh bản đồ địa chÝnh, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi của mảnh bản đồ địa chÝnh “- Bản đồ địa chÝnh được phân mảnh cơ bản theo nguyên tắc một mảnh bản đồ địa chÝnh cơ sở là một mảnh bản đồ địa chÝnh. KÝch thước khung của mảnh bản đồ địa chÝnh lớn hơn mảnh bản đồ địa chÝnh cơ sở từ 10-20 cm. Bản đồ địa chÝnh cơ sở tỷ lệ 1:1000 (tiến hành thành lập) được phân mảnh theo nguyên tắc: Từ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 chia thành 4 ô vuông, mỗi ô vuông tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000, cã kÝch thước thực tế là 0,5ì0,5 km và kÝch thước hữu Ých của bản vẽ là 50ì50 cm tương ứng với diện tÝch 25 ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng các chữ cái A,B,C,D theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 gạch nối và số thứ tự ô vuông.”(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008) [1]. Tên gọi của bản đồ địa chÝnh là tên gọi của đơn vị hành chÝnh (tỉnh - huyện - xã) lập bản đồ. Bảng 2.1. Bảng tãm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ Tỷ lệ bản đồ  Cơ sở để chia mảnh  KÝch thước bản vẽ(cm)  KÝch thước thực tế(m)  Diện tÝch đo vẽ(ha)  Ký hiệu thêm vào  Ký hiệu vÝ dụ   1:25.000  Khu đo  48ì48  12000ì12000  14400   25-340 493   1:10.000  1:25.000  60ì60  6000ì6000  3600   10-334 499   1:5000  1:10.000  60ì60  3000ì3000  900   331.502   1:2000  1:5.000  50ì50  1000ì1000  100  149  331.502-9   1:1000  1:2000  50ì50  500ì500  25  a,b,c,d  331.502-9-d   1:500  1:2000  50ì50  250ì250  6.25  (1)…(16)  331.502-9-(16)   1:200  1:2000  50ì50  100ì100  1.0  14100  331.502-9-100   (Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, 2008) [1] 2.1.2.4. Tỷ lệ bản đồ địa chÝnh “Tùy theo từng khu vực cụ thể, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của công tác quản lý nhà nước về đất đai, giá trị kinh tế sử dụng đất, mức độ khó khăn của từng khu vực, mật độ thửa trung bình trên 1 ha, tÝnh chất quy hoạch của từng vùng trong đơn vị hành chÝnh để lựa chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ sao cho phù hợp, không nhất thiết trong mỗi đơn vị hành chÝnh phải lập bản đồ địa chÝnh cùng tỷ lệ nhưng phải xác định tỷ lệ cơ bản cho đo vẽ bản đồ địa chÝnh ở mỗi đơn vị hành chÝnh cấp xã và quy định chung về đo vẽ bản đồ như sau: - Khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác: tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:2000 và 1:5000. Đối với khu vực đất sản xuất nông nghiệp mà phần lớn các thửa đất nhỏ, hẹp hoặc khu vực đất nông nghiệp xen kẽ trong khu vực đất đô thị, trong khu vực đất ở chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ là 1:1000 hoặc 1:500 và phải được quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình. - Khu vực đất phi nông nghiệp mà chủ yếu là đất ở và đất chuyên dùng: + Các thành phố lớn, các khu vực có các thửa đất nhỏ hẹp, xây dựng chưa theo quy hoạch, khu vực giá trị kinh tế sử dụng đất cao tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:200 hoặc 1:500. + Các thành phố, thị xã, thị trấn lớn, các khu dân cư có ý nghĩa kinh tế, văn hoá quan trọng tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:500 hoặc 1:1000. + Các khu dân cư nông thôn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:1000 hoặc 1:2000. - Khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cây công nghiệp tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:5000 hoặc 1:10000. - Khu vực đất chưa sử dụng: thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên nên được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ. Khu vực đất đồi, núi, khu duyên hải có diện tích đất chưa sử dụng lớn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:10000. - Khu vực đất chuyên dùng, đất tôn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất sông, suối, đất có mặt nước chuyên dùng, đất phi nông nghiệp: thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên nên được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ cho toàn khu vực. Ngoài qui định chung về tỷ lệ cơ bản của bản đồ địa chính nêu trên, trong mỗi đơn vị hành chính cấp xã khi thành lập bản đồ địa chính do có những thửa đất nhỏ, hẹp xen kẽ có thể trích đo riêng từng thửa đất nhỏ hẹp đó hoặc một cụm thửa hay mét khu vực ở tỷ lệ lớn hơn. Cở sở để chọn tỷ lệ đo vẽ cơ bản và tỷ lệ trích đo phải nêu chi tiết trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình thành lập bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính của đơn vị hành chính hay khu vực.”(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008) [1]. 2.1.2.5 Độ chÝnh xác tỷ lệ bản đồ địa chÝnh Do khoảng cách nhìn từ của mắt là 25 cm, mắt người bình thường cã thể phân biệt được khoảng cách giữa 2 điểm là 0,1 mm trên bản đồ được coi là độ chÝnh xác của tỷ lệ bản đồ. Độ chÝnh xác được thể hiện qua bảng 2.2: Bảng 2.2. Độ chÝnh xác của tỷ lệ bản đồ Tỷ lệ bản đồ  Độ chÝnh xác của tỷ lệ bản đồ(m)   1/200  0,02   1/500  0,05   1/1000  0,1   (Nguồn: Tổng cục địa chính,1999) [4] 2.1.3. Nội dung của bản đồ địa chính “Bản đồ địa chÝnh là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chÝnh vì vậy trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai: - Điểm khống chế tọa độ và độ cao. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao nhà nước các cấp, lưới tọa độ địa chÝnh cấp 1 và cấp 2, các điểm khống chế đo vẽ cã chôn mốc để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chÝnh xác đến 0,1 mm trên bản đồ. - Địa giới hành chÝnh các cấp Cần thể hiện chÝnh xác đường địa giới hành chÝnh các cấp tỉnh, huyện, xã các mốc giới hành chÝnh, các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới hành chÝnh cấp thấp trùng với đường địa giới hành chÝnh cấp cao hơn thì biểu thị đường địa giới hành chÝnh cấp cao nhất. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu trữ trong cơ quan Nhà nước. - Ranh giới thửa đất Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chÝnh. Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khÐp kÝn dạng đường gấp khóc hoặc đường cong. - Loại đất Tài nguyên đất trước đây được tiến hành phân loại và thể hiện 6 loại đất chÝnh là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở đô thị, đất ở nông thôn và đất chưa sử dụng (nay là 3 nhãm: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng). Trên bản đồ địa chÝnh cần phân loại đến từng thửa đất theo mục đÝch sử dụng. - Công trình xây dựng trên đất Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư đặc biệt là khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện chÝnh xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc… Các công trình còn biểu thị tÝnh chất công trình như nhà gạch, nhà bê tông, nhà nhiều tầng… - Ranh giới sử dụng đất Trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội… - Hệ thống giao thông Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường trong làng, ngoài đồng, đường phố, ngõ phố… Đo vẽ chÝnh xác vị trÝ tim đường, mặt đường, chỉ giới, các công trình cầu cống trên đường và tÝnh chất con đường. Giới hạn thể hiện giao thông là chân đường, đường cã độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ 2 nÐt, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì vẽ 1 nÐt theo đường tim của nã. Khi đo vẽ trong các khu dân cư phải vẽ chÝnh xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương phải ghi chó tên riêng và hướng dòng chảy. - Địa vật quan trọng. Trên bản đồ địa chÝnh phải thể hiện các địa vật cã ý nghĩa định hướng. - Mốc giới quy hoạch. Trên bản đồ địa chÝnh còn phải thể hiện đầy đủ mốc quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều”(Nguyễn Thị Kim Hiệp và cs, 2006) [11]. 2.1.4. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính Hiện nay khi đo vẽ thành lập bản đồ địa chÝnh ta cã thể chọn một trong các phương pháp sau: - Đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa bằng các loại máy kinh vĩ (cã thể là máy kinh vĩ quang học hoặc máy toàn đạc điện tử ) gọi là phương pháp toàn đạc. - Thành lập bằng phương pháp đo vẽ ảnh chụp từ máy bay kết hợp đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa hay phương pháp ảnh hàng không. Thành lập bằng phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên nền bản đồ địa hình cùng tỷ lệ. Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chÝnh trên, quá trình thành lập bản đồ địa chÝnh thường được thực hiện qua hai bước: + Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (bản đồ địa chÝnh cơ sở). + Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành chÝnh cấp xã (gọi tắt là bản đồ địa chÝnh). - Phương pháp toàn đạc: Phương pháp toàn đạc là phương pháp xác định vị trÝ tương đối của các điểm chi tiết địa vật so với điểm khống chế
Tài liệu liên quan