Đề tài Xây dựng hệ thống thông tin quản lý thư viện của viện nghiên cứu Hán Nôm Việt Nam

Trong quỏ trỡnh tin học húa hiện nay đang diễn ra hết sức mạnh mẽ, việc ỏp dụng tin học vào quỏ trỡnh tỏc nghiệp, quản lý khụng cũn là điều gỡ xa lạ đối với tất cả các doanh nghiệp, cỏc tổ chức ở Việt Nam. Với cỏc tổ chức mà cụ thể là cỏc trung tõm thư viện, cũng không nằm ngoài xu hướng tất yếu đó. Hệ thống thư viện công cộng Việt Nam đó thực sự bước vào một giai đoạn phát triển mới - giai đoạn của tin học hóa công tác chuyên môn trong hoạt động thư viện. Tin học hóa đó đánh dấu sự thay đổi về chất trong hoạt động thư viện, chuyển từ hoạt động của thư viện truyền thống sang phương thức hoạt động của thư viện hiện đại.

doc37 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1282 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng hệ thống thông tin quản lý thư viện của viện nghiên cứu Hán Nôm Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Mục lục 1 Lời núi đầu 2 Chương I: Tổng quan về viện nghiờn cứu Hỏn Nụm và thư viện 3 1.1. Sơ lược về viện nghiờn cứu Hỏn Nụm 3 1.2. Sơ lược về thư viện 5 Chương II: Cư sở phương phỏp luận phỏt triển hệ thống thụng tin 9 2.1. Tổ chức và thụng tin trong tổ chức 9 2.2. Tỡm hiểu về hệ thống thụng tin quản lý 11 2.3. Phõn tớch hệ thống thụng tin 18 2.4. Thiết kế logic hệ thống thụng tin quản lý 25 2.5. Thiết kế vật lý ngoài 28 2.6. Thiết kế vật lý trong 30 Chương III: Phõn tớch, thiết kế HTTT hỗ trợ hoạt động quản lý thư viện 31 3.1. Khảo sỏt hệ thống thư viện 31 3.2. Phõn tớch hệ thống 31 3.3. Thiết kế logic 37 LỜI NểI ĐẦU Trong quỏ trỡnh tin học húa hiện nay đang diễn ra hết sức mạnh mẽ, việc ỏp dụng tin học vào quỏ trỡnh tỏc nghiệp, quản lý khụng cũn là điều gỡ xa lạ đối với tất cả cỏc doanh nghiệp, cỏc tổ chức ở Việt Nam. Với cỏc tổ chức mà cụ thể là cỏc trung tõm thư viện, cũng khụng nằm ngoài xu hướng tất yếu đú. Hệ thống thư viện cụng cộng Việt Nam đó thực sự bước vào một giai đoạn phỏt triển mới - giai đoạn của tin học húa cụng tỏc chuyờn mụn trong hoạt động thư viện. Tin học húa đó đỏnh dấu sự thay đổi về chất trong hoạt động thư viện, chuyển từ hoạt động của thư viện truyền thống sang phương thức hoạt động của thư viện hiện đại. Với mong muốn ỏp dụng cỏc kiến thức đó học trong nhà trường vào thực tế, và mong muốn tạo ra một sản phẩm phần mềm dự nhỏ nhưng cú thể sử dụng để hỗ trợ tỏc nghiệp và quản lý thư viện ở Việt Nam, em chọn đề tài “Xõy dựng hệ thống thụng tin quản lý thư viện của viện nghiờn cứu Hỏn Nụm Việt Nam” để làm đề ỏn mụn học. Phần mềm này được coi như một cụng cụ đắc lực để quản lý sỏch, bỏo, tạp chớ... Bờn cạnh đú phần mềm này cũn giỳp cho độc giả dễ dàng tra cứu tỡm sỏch, mượn sỏch và đọc sỏch. Em xin gửi lời chõn thành cảm ơn đến cụ giỏo - TS Trần Thị Thu Hà vỡ sự hướng dẫn tận tỡnh của cụ để em cú thể hoàn thành đề tài này. Chương I: Tổng quan về viện nghiờn cứu Hỏn Nụm và thư viện Hỏn Nụm Sơ lược về viện nghiờn cứu Hỏn Nụm Thụng tin chung: Di sản Hỏn Nụm gồm những thư tịch và liệu viết bằng chữ Hỏn và chữ Nụm, là kho văn húa thành văn to lớn và phong phỳ nhất của nước ta trước khi cú cỏc văn bản ghi bằng chữ la-tinh. Bảo tồn lõu dài và khai thỏc cú hiệu quả kho di sản văn húa này, là để phục vụ cho sự nghiệp xõy dựng và phỏt triển nền văn húa Việt Nam tiờn tiến đậm đà bản sắc dõn tộc trong thời đại ngày nay. Xuất phỏt từ yờu cầu và nhiệm vụ trờn, năm 1970 ban Hỏn Nụm thuộc ủy ban khoa học xó hội Việt Nam được thành lập. Ban đó quy tụ nhiều nhà hoạt động lóo thành và cú kiến thức Hỏn Nụm uyờn bỏc, như: Phạm Thiều, Thạch Can, Cao Xuõn Huy, Hoa Bằng, Đào Phương Bỡnh, Ca Văn Thỉnh, Nguyễn Đổng Chi... Cựng cỏc cộng tỏc viờn như Trần Duy Vụn, Lờ Duy Chưởng, Nguyễn Hữu Chế, Nguyễn Văn Lóng... Ban tổ chức đó nghiờn cứu tài liệu Hỏn Nụm trong 9 năm (1970-1979). Ngày 13-9-1979, viện nghiờn cứu Hỏn Nụm được thành lập trờn cơ sở ban Hỏn Nụm, theo quyết định số 326/CP của hụi đồng chớnh phủ và được tỏi khẳng định thuộc trung tõm khoa học xó hội và Nhõn văn Quốc gia trong nghị định 23/CP ngày 22/5/1993 của Chớnh phủ. Đõy là cơ quan duy nhất ở Việt Nam vừa là trung tõm khai thỏc cỏc tư liệu chữ Hỏn và chữ Nụm. Sơ đồ tổ chức: Nhiệm vụ của viện Nghiờn cứu Hỏn Nụm: Về bảo tồn, nghiờn cứu khai thỏc cỏc tư liệu Hỏn Nụm và đào tạo cỏn bộ nghiờn cứu được xỏc định: ã Bảo tồn và giỏm định cỏc nguyờn bản chữ Hỏn chữ Nụm, sao cỏc bản gốc thành nhiều bản để sử dụng hoặc cung cấp cho cỏc thư viện và cỏc cơ quan cú nhu cầu; ã Tổ chức biờn dịch (gồm cả chỳ giải) và chớnh thức cụng bố cỏc tư liệu chữ Hỏn chữ Nụm, duyệt lại cỏc bản dịch Hỏn Nụm đó được cụng bố; ã Nghiờn cứu văn bản học, biờn soạn những sỏch cụng cụ cần thiết cho cụng tỏc biờn dịch và nghiờn cứu tư liệu chữ Hỏn chữ Nụm; ã Đào tạo và bồi dưỡng cỏn bộ nghiờn cứu chữ Hỏn, chữ Nụm. Về cụng tỏc sưu tầm và bảo quản tư liệu chữ Hỏn và chữ Nụm, Viện được Uỷ ban Khoa học xó hội Việt Nam giao cỏc nhiệm vụ cụ thể sau đõy: ã Tiến hành điều tra, thu thập cỏc văn bản Hỏn Nụm và cỏc tư liệu liờn quan ở Việt Nam và ở nước ngoài, nhằm thống nhất quản lý thư tịch và tài liệu Hỏn Nụm trong phạm vi cả nước. ã Hệ thống hoỏ và gỡn giữ cỏc văn bản chữ Hỏn, chữ Nụm và cỏc tư liệu liờn quan hiện cũn và sưu tầm được, đảm bảo kỹ thuật bảo tàng và kỹ thuật thư viện, nhằm lưu giữu và cho nhõn bản để phục vụ cho cụng tỏc nghiờn cứu trước mắt và lõu dài. Về cụng tỏc đào tạo cỏn bộ nghiờn cứu Hỏn Nụm, Viện được giao nhiện vụ đào tạo nghiờn cứu sinh và cao học trong nước: ã Năm 1994, Viện được giao nhiệm vụ là cơ sở đào tạo tiến sĩ. ã Năm 1996, Viện được giao nhiệm vụ đào tạo thạc sĩ. Trong những năm qua, Viện Nghiờn cứu Hỏn Nụm đó triển khai hoạt động trờn cỏc mặt cụng tỏc và thu được những thành tựu nhất định, đỏp ứng những yờu cầu mà Nhà nước giỏo phú. Sơ lược về thư viện: Thụng tin chung: Là thư viện của một viện nghiờn cứu chuyờn ngành được xõy dựng trờn nền tảng của tổ tư liệu (thành lập ngay khi ban Hỏn Nụm ra đời năm 1970) và sau này là phũng Thụng tin - Tư liệu - Thư viện. Thư viện viện nghiờn cứu Hỏn Nụm cú vốn tài liệu tuy khiờm tốn nhưng lại rất đa dạng và phong phỳ về chủng loại. Vốn tài liệu hiện cú của viện nghiờn cứu Hỏn Nụm được hỡnh thành từ 2 nguồn chớnh: thứ nhất là mua trực tiếp của nhà nước, mua lại của cỏc thư viện tư nhõn, qua con đường trao đổi, biếu tặng; thứ hai là tiếp nhận nguồn tài liệu Hỏn Nụm của Trường Viễn Đụng bỏc cổ để lại, do viện thụng tin KHXH chuyển giao năm 1980 Hiện tại vốn tài liệu của viện nghiờn cứu Hỏn Nụm gồm: tài liệu tra cứu tham khảo (gồm tiếng Việt và cỏc ngụn ngữ khỏc): 17000 đơn vị sỏch, bản đồ và trờn 7000 đơn vị tạp chớ cỏc loại. Tài liệu Hỏn Nụm bao gồm: kho sỏch tổng hợp cú khoảng 20000 đơn vị, kho thỏc bản văn khắc cú trờn 48000 đơn vị, kho vỏn khắc in cổ cú khoảng 20000 đơn vị. Số lượng độc giả đến với thư viện khụng thật nhiều, nhưng hầu hết là cỏc nhà nghiờn cứu, cỏc nhà học giả trong và ngoài nước quan tõm đến lịch sử văn húa Việt Nam; bờn cạnh đến thư viện cũng ưu tiờn những sinh viờn năm cuối chuyờn ngành Hỏn Nụm đến chuẩn bị tư liệu để viết luận văn tốt nghiệp. Vấn đề tin học húa: Trước hết, cú thể sơ lược tỡnh hỡnh ứng dụng tin học trong thư viện. Thư viện đó dần chuyển từ phục vụ thủ cụng sang tự động húa cỏc hoạt động của thư viện. Hầu hết vốn tài liệu và cỏc tư liệu chuyờn ngành của viện đó được quản lý trờn mỏy với cỏc cơ sở dữ liệu sau: TVHN: quản lý toàn bộ vốn tài liệu hồi cố tiếng Việt, với 5266 bản ghi. Smoi: Quản lý tài liệu mới nhập về, với 673 biểu ghi KSHN: quản lý sỏch Hỏn Nụm cỏc loại với 10635 biểu ghi NVND: giới thiệu về cỏc nhà khoa bảng Việt Nam thời phong kiến, với 3126 biểu ghi TTan: quản lý cỏc bài trớch trong tạp chớ Tri Tõn thuộc lĩnh vực Hỏn Nụm với 302 biểu ghi THCN: quản lý cỏc bài trớch trong tạp chớ Hỏn Nụm (từ khi thành lập cho đến nay) với 1328 biểu ghi Tmuc: quản lý bài trớch trong cỏc tạp chớ chuyờn ngành cú liờn quan đến lĩnh vực Hỏn Nụm, như tạp chớ văn học, tạp chớ nghiờn cứu lịch sử, tạp chớ dõn gian... Thư viện đang xõy dựng cỏc CSDL để quản lý vốn thụng tin khoa học nội sinh như HPCD (quản lý cỏc tư liệu điều tra điền dó của cỏn bộ trong Viện trong nhiều năm qua) và LALV (quản lý luận ỏn, luận văn) và TDTH (giỳp tra cứu về tờn tự, tờn hiệu của cỏc nhõn vật lịch sử và cỏc tỏc giả Hỏn Nụm). Thư viện đó phối hợp với Tạp chớ Hỏn Nụm vừa hoàn thành việc đưa Tạp chớ Hỏn Nụm lờn mạng để phục vụ nhu cầu nghiờn cứu và khai thỏc của bạn đọc trong và ngoài nước trong bối cảnh hội nhập và giao lưu văn húa. Cựng với sự phỏt triển của cụng nghệ thụng tin, thư viện Viện nghiờn cứu Hỏn Nụm đó và đang ứng dụng tớch cực cụng nghệ thụng tin trong cỏc nghiệp vụ của mỡnh để phục vụ bạn đọc hiệu quả hơn. Tuy nhiờn việc ỏp dụng cụng nghệ thụng tin vào quản lý thư viện vẫn chưa thực sự hiệu quả. Giải phỏp xõy dựng hệ thống thụng tin mới: Để xõy dựng hệ thống thụng tin mới cho thư viện và đảm bảo tớnh hiệu quả của sản phẩm sau khi hoàn thành, tỏc giả tuõn theo đỳng cỏc quy trỡnh trong quỏ trỡnh thu thập thụng tin và phõn tớch thiết kế. Việc xõy dựng hệ thống thụng tin mới bắt đầu bằng xỏc định yờu cầu. Trong giai đoạn này phải đảm bảo mọi đầu ra cũng như xử lý của hệ thống mới phự hợp với thực tiễn. Sau đú là phõn tớch thiết kế. Trong giai đoạn này thỡ phõn tớch thiết kế cơ sở dữ liệu hợp lý là rất quan trọng. Phải đảm bảo xõy dựng một bộ mó húa đơn giản, khoa học, thuận tiện với người sử dụng. Quỏ trỡnh thực hiện xõy dựng một hệ thống thụng tin mới sẽ được trỡnh bày rừ hơn trong chương 2 và chương 3. Phương phỏp nghiờn cứu: Phương phỏp được sử dụng để nghiờn cứu trong đề tài này là phương phỏp phỏng vấn, nghiờn cứu tài liệu và quan sỏt. Để cú thể hiểu những yờu cầu của một hệ thống mới, phương phỏp phỏng vấn được tỏc giả sử dụng nhiều. Việc phỏng vấn khụng mang tớnh chớnh thức, dự chỉ là những cuộc đối thoại ngắn với người quản lý thư viện đem lại rất nhiều thụng tin cho việc xõy dựng hệ thống mới, vỡ họ là những người sẽ trực tiếp tham gia vào việc khai thỏc hệ thống sau này. Phương phỏp quan sỏt cũng được sử dụng khi cần biết thờm những thụng tin về việc đọc mượn sỏch ở thư viện. Phương phỏp nghiờn cứu tài liệu được sử dụng nhiều nhất. Tài liệu nghiờn cứu khụng chỉ là cỏc tài liệu của thư viện mà cũn là cỏc giỏo trỡnh về phõn tớch thiết kế hệ thống thụng tin và cỏc giỏo trỡnh khỏc. Tài liệu cũng cú thể là cỏc phần mềm cú tớnh năng tương tự. Phương phỏp nghiờn cứu tài liệu được sử dụng thường xuyờn trong toàn bộ quỏ trỡnh phõn tớch, thiết kế, triển khai hệ thống. Chương II: Cơ sở phương phỏp luận phỏt triển hệ thống thụng tin Tổ chức và thụng tin trong tổ chức: Khỏi niệm tổ chức: Tổ chức là một tập hợp cỏc cỏ thể cú chung mục đớch, cựng làm việc với nhau để đạt được mục đớch đú bằng sự hợp tỏc và phõn cụng lao động. Khỏi niệm thụng tin: Thụng tin cú thể được hiểu là dữ liệu đó được qua xử lý. Tuy nhiờn, một định nghĩa đầy đủ hơn cho rằng thụng tin là sản phẩm đầu ra nhưng cũng là nguyờn liệu của hệ thống quản lý. Cỏc khỏi niệm liờn quan đến thụng tin: chủ thể phản ỏnh (đối tượng truyền tin) và đối tượng nhận sự phản ỏnh (đối tượng nhận tin). Vỏ vật chất chuyờn chở thụng tin là vật mang tin. Cỏc vật mang tin thụng dụng là ngụn ngữ, chữ số, cỏc ký hiệu…Khối lượng tri thức mà một thụng tin mang lại gọi là nội dung của thụng tin đú. Hỡnh 2. 1: Sơ đồ truyền tin Vai trũ của thụng tin trong tổ chức: Chủ thể quản lý thu nhận thụng tin từ mụi trường và từ chớnh đối tượng quản lý của mỡnh mà xõy dựng mục tiờu, lập kế hoạch, bố trớ cỏn bộ, chỉ huy, kiểm tra và kiểm soỏt sự hoạt động của tổ chức. Vỡ những nhiệm vụ trờn của nhà quản lý, thụng tin là rất cần thiết cho cỏc quỏ trỡnh ra quyết định, nú là nhõn tố quan trọng ảnh hưởng tới sự đỳng đắn, hợp lý cho quyết định của người quản lý. Lao động quản lý của nhà quản lý được chia ra làm hai phần, lao động ra quyết định và lao động thụng tin. Lao động ra quyết định chiếm khoảng 10% thời gian lao động của nhà quản lý, ớt mang tớnh quy trỡnh và cú nhiều yếu tố chủ quan. Lao động thụng tin là toàn bộ phần lao động dành cho việc thu thập, xử lý, lưu trữ, phõn phỏt thụng tin, mang tớnh khoa học, cú quy trỡnh và khỏch quan. Việc phõn chia lao động này khẳng định tầm quan trọng của thụng tin. Số lao động sử dụng và làm việc với thụng tin ngày càng tăng. Thụng tin tỏc động đến hệ thống như sau: Hỡnh 2. 2: Sơ đồ luồng thụng tin giữa cỏc cấp Lao động của nhà quản lý quyết định đến sự sống cũn, sự phỏt triển của một cụng ty. Mà thụng tin chiếm một vai trũ quan trọng trong quyết định của nhà quản lý. Vỡ võy, thụng tin chớnh xỏc, đầy đủ, kịp thời là một yếu tố khụng thể thiếu được với mỗi doanh nghiệp. Tỡm hiểu về hệ thống thụng tin quản lý: Khỏi niệm: Hệ thống thụng tin là một tập hợp những con người, cỏc thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liệu… Tập hợp này được tổ chức nhằm mục đớch thu thập, xử lý, lưu trữ và phõn phối thụng tin. Quỏ trỡnh trờn được mụ tả trong hỡnh 2. 3 Hỡnh 2. 3: Quy trỡnh hoạt động của hệ thống thụng tin Như vậy, hệ thống thụng tin nào cũng gồm cú bốn bộ phận: bộ phận đưa dữ liệu vào (inputs), bộ phận xử lý, kho dữ liệu (storage) và bộ phận đưa dữ liệu ra (outputs). Mụ hỡnh biểu diễn hệ thống thụng tin: Cựng một hệ thống thụng tin cú thể cú những cỏch mụ tả khỏc nhau tựy theo quan điểm, cỏch nhỡn, vài trũ của từng người đối với hệ thống đú. Vớ dụ, một người chỉ đơn thuần sử dụng hệ thống, họ sẽ chỉ thấy được sản phẩm đầu ra là gỡ từ một đầu vào cụ thể. Nhưng một người trực tiếp tham gia vào hệ thống cú thể hiểu cặn kẽ hơn hệ thống, những khả năng, những giới hạn của hệ thống. Và một lập trỡnh viờn thỡ lại nhỡn hệ thống đú bằng con mắt khỏc, con mắt của người phỏt triển phần mềm, và hệ thống lỳc này trở thành tập hợp những hàm, những thủ tục, … Cựng với vớ dụ trờn là sự phõn chia ba mụ hỡnh biểu diễn hệ thống thụng tin khỏc nhau. Việc phõn chia cỏc mụ hỡnh này là rất quan trọng vỡ nú tạo ra một trong những nền tàng của phương phỏp phõn tớch thiết kế. Đú là mụ hỡnh logic, mụ hỡnh vật lý ngoài và mụ hỡnh vật lý trong. Sơ đồ dưới đõy mụ tả mối tương quan giữa ba mụ hỡnh này. Hỡnh 2. 4: Ba mụ hỡnh của hệ thống thụng tin Mụ hỡnh logic: Mụ tả hệ thống làm gỡ, dữ liệu mà nú thu thập, xử lý mà nú phai thực hiện, cỏc kho chứa dữ liệu và kết quả lấy ra cho những thử lý và những thụng tin mà hệ thụng sản sinh ra. Mụ hỡnh này chỉ quan tõm đế việc trả lời cõu hỏi “cỏi gỡ?”, “để làm gỡ?” mà khụng quan tõm đến cỏch thức xử lý dữ liệu như thế nào. Mụ hỡnh vật lý ngoài: Chỳ ý tới những khớa cạnh nhỡn thấy được của hệ thống như cỏc vật mang dữ liệu, vật mang kết quả, những phương tiện để thao tỏc với hệ thống, cỏc thủ tục thủ cụng cũng như yếu tố về địa điểm thực hiện xử lý dữ liệu, cỏc phương tiện đầu cuối. Mụ hỡnh này cũng chỳ ý đến thời gian của hệ thống. Mụ hỡnh vật lý trong: Quan tõm đến khớa cạnh bờn trong của hệ thống, nú trả lời cõu hỏi “làm như thế nào?”, đú là cỏi nhỡn của một nhõn viờn kỹ thuật. Nú quan tõm đến những thụng tin liờn quan tới cụng cụ dựng thực hiện hệ thống, dung lượng kho lưu trữ, tốc độ xử lý của cỏc thiết bị, …Nguyờn nhõn và phương phỏp phỏt triển một hệ thống thụng tin. Nguyờn nhõn cần phỏt triển một hệ thống thụng tin: Mục tiờu cuối cựng của việc phỏt triển hệ thống thụng tin trong bất cứ trường hợp nào là nhằm đem lại cho người sử dụng nú một cụng cụ hỗ trợ hiệu quả trong cụng việc ra quyết định hàng ngày. Tuy nhiờn, cũn một số yờu cầu khỏc buộc doanh nghiệp phải ra quyết định xõy dựng một hệ thống thụng tin. Dưới đõy là một số nguyờn nhõn khỏch quan đú. Những vấn đề về quản lý: Là những vấn đề phỏt sinh trong một hoàn cảnh, khi sự phỏt triển của doanh nghiệp bị quyết định bởi tớnh hiện đại của hệ thống thụng tin, hay cụ thể hơn, khi hệ thống thụng tin là tất yếu để phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp. Lỳc này, cỏc hoạt động của doanh nghiệp cạnh tranh cú tỏc động lớn tới cụng ty. Những yờu cầu mới của nhà quản lý. Nhà quản lý nhận ra sự cần thiết phải phỏt triển một hệ thống thụng tin. Sự thay đổi của cụng nghệ. Sự thay đổi nhanh chúng của cụng nghệ cũng là một trong những nguyờn nhõn chớnh. Cụng ty, doanh nghiệp nào ứng dụng những cụng nghệ mới, hiện đại nhất sẽ là những cụng ty, doanh nghiệp được hỗ trợ quản lý đắc lực hơn, và vỡ thế, cú lợi thế hơn trong cạnh tranh. Mặt khỏc, cụng nghệ lạc hậu khụng thể được duy trỡ vỡ đến một lỳc nào đú, nếu nú đi ngược lại thời đại, điều này cú thể cản trở đến sự phỏt triển của doanh nghiệp. Thay đổi sỏch lược chớnh trị. Phương phỏp phỏt triển hệ thống thụng tin: Mục đớch của một dự ỏn phỏt triển hệ thống thụng tin là xõy dựng được một sản phẩm đỳng như yờu cầu của người sử dụng mong muốn, đem lại hiệu quả cao trong cụng việc. Vỡ vậy, cú rất nhiều phương phỏp để phỏt triển một hệ thống. Một phương phỏp phỏt triển hệ thống thụng tin cú thể được coi là một tập hợp cỏc bước và cỏc cụng cụ cho phộp tiến hành một quỏ trỡnh phỏt triển hệ thống chặt chẽ nhưng dễ quản lý. Cỏc phương phỏp hiện đại dựa vào ba nguyờn tắc sau đõu để phỏt triển hệ thống thụng tin: Nguyờn tắc 1: Sử dụng cỏc mụ hỡnh. Mụ hỡnh như đó nú ở trờn đú là ba mụ hỡnh logic, vật lý ngoài và vật lý trong. Ba mụ hỡnh trờn hỗ trợ đắc lực cho việc phõn tớch, thiết kế, nú luụn được sử dụng trong mọi trường hợp. Nguyờn tắc 2: Đi từ chung đến riờng. Là một nguyờn tắc của sự đơn giản húa. Để cú thể phỏt triển một hệ thống, phải xem xột tổng quan mục đớch của nú rồi chia ra từng module nhỏ hơn. Cứ như vậy đến khi tiếp cận tới hệ thống một cỏch chi tiết. Nguyờn tắc 3: Chuyển từ mụ hỡnh vật lý sang mụ hỡnh logic khi phõn tớch và chuyển từ mụ hỡnh logic sang mụ hỡnh vật lý khi thiết kế. Việc phõn tớch chủ yếu bắt đầu từ những quan sỏt người sử dụng, những yờu cầu của chớnh những người tham gia vào hệ thống, vỡ thế, giai đoạn này chủ yếu cung cấp về cỏc mụ tả vật lý ngoài. Phương phỏp phỏt triển một hệ thống được trỡnh bày dưới đõy là phương phỏp thỏc nước, gồm 7 giai đoạn. Cỏc giai đoạn phỏt triển hệ thống thụng tin: Đỏnh giỏ yờu cầu Đõy là giai đoạn nhằm mục đớch cung cấp cho những người lónh đạo tổ chức những dữ liệu thực tế để cú thể ra quyết định về tớnh khả thi, hiệu quả của một dự ỏn phỏt triển hệ thống. Bao gồm cỏc cụng đoạn sau: Lập kế hoạch đỏnh giỏ yờu cầu Làm rừ yờu cầu Đỏnh giỏ khả năng thực thi Chuẩn bị và trỡnh bày bỏo cỏo Phõn tớch thiết kế Được tiến hành sau giai đoạn trờn. Mục đớch chớnh là hiểu rừ cỏc vấn đề của hệ thống đang nghiờn cứu, xỏc định nguyờn nhõn thực sự của những vấn đề đú, những đũi hỏi và ràng buộc của hệ thống, những mục tiờu mà hệ thống phải đạt được. Trờn cơ sở nội dung bỏo cỏo phõn tớch thiết kế sẽ quyết định dự ỏn cú được tiếp tục khụng. Giai đoạn này gồm cỏc cụng đoạn sau: Lập kế hoạch phõn tớch thiết kế Nghiờn cứu mụi trường hệ thống Nghiờn cứu hệ thống thực tại Đưa ra chuẩn đoỏn và xỏc định cỏc yếu tố giải phỏp Đỏnh giỏ lại tớnh khả thi Thay đổi đề xuất của dự ỏn Chuẩn bị và trỡnh bày bỏo cỏo phõn tớch chi tiết Thiết kế logic Giai đoạn này nhằm xỏc định tất cả cỏc thành phần logic của một hệ thống thụng tin, cho phộp loại bỏ được cỏc vấn đề của hệ thống thực tế và đạt được những mục tiờu đó thiết lập từ giai đoạn trước. Mụ hỡnh của hệ thống mới gồm thụng tin mà hệ thống đú sản sinh (outputs), nội dung của cơ sở dữ liệu, cỏc xử lý, cỏc dữ liệu vào. Cỏc cụng đoạn trong giai đoạn này bao gồm: Thiết kế cơ sở dữ liệu Thiết kế xử lý Thiết kế cỏc luồng dữ liệu vào Chỉnh sửa tài liệu cho mức logic Hợp thức húa mụ hỡnh logic Đề xuất cỏc phương ỏn của giải phỏp Đõy là việc xõy dựng cỏc phương ỏn khỏc nhau để cụ thể húa mụ hỡnh logic. Mỗi phương ỏn là một phỏc họa của mụ hỡnh vật lý ngoài nhưng chưa phải là một mụ tả chi tiết. Cỏc cụng đoạn trong quỏ trỡnh này là: Xỏc định cỏc ràng buộc tin học và ràng buộc tổ chức Xõy dựng cỏc phương ỏn của giải phỏp Đỏnh giỏ cỏc phương ỏn của giải phỏp Chuẩn bị và trỡnh bày bỏo cỏo của giai đoạn đề xuất cỏc phương ỏn của giải phỏp Thiết kế vật lý ngoài Được tiến hành ngay sau khi một phương ỏn của giải phỏp được lựa chọn. Kết quả của giai đoạn này là một tài liệu bao chứa tất cả cỏc đặc trưng của hệ thống mới và tài liệu dành cho người sử dụng. Những cụng đoạn chớnh của quỏ trỡnh này là Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài Thiết kế chi tiết cỏc giao diện Thiết kế cỏch thức tương tỏc với phần tin học húa Thiết kế cỏc thủ tục thủ cụng Chuẩn bị trỡnh bày bỏo cỏo Triển khai kỹ thuật hệ thống Kết quả là phần tin học húa của hệ thống thụng tin, cú nghĩa là phần mềm. Ngoài ra cũn phải cung cấp cỏc tài liệu như cỏc bản hướng dẫn sưe dụng và thao tỏc cũng như cỏc tài liệu mụ tả về hệ thống. Cỏc hoạt động chớnh: Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật Thiết kế vật lý trong Lập trỡnh Thử nghiệm hệ thống Chuẩn bị tài liệu Cài đặt và khai thỏc Chuyển từ hệ thống cũ sang hệ thống mới. Cỏc cụng việc cần thực hiện trong giai đoạn này như sau: Lập kế hoạch cài đặt Chuyển đổi Khai thỏc và bảo trỡ Đỏnh giỏ Phõn tớch hệ thống thụng tin: Phương phỏp thu thập thụng tin: Phỏng vấn: Phỏng v