Đề tài Xây dựng và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh lữ hành của công ty du lịch và dịch vụ Nam Đế

Trong sự sinh tồn và quá trình phát triển, con người đã tự tạo cho mình nhiều thành tựu. Những thành tựu đó xuất phát từ chính nhu cầu của họ. Du lịch cũng là một trong những thành tựu từ chính những nhu cầu của con người, bất chấp các mặt trái mà du lịch để lại vì trên thực tế, nó đã mang lại cho nhân loại rất nhiều các đóng góp: giáo dục, kinh tế, văn hoá, sinh thái, chính trị. Qua thật khó có thể tìm được những thành tựu nào lại trọn vẹn và bao quát như du lịch.

doc64 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1558 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh lữ hành của công ty du lịch và dịch vụ Nam Đế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Trong sự sinh tồn và quá trình phát triển, con người đã tự tạo cho mình nhiều thành tựu. Những thành tựu đó xuất phát từ chính nhu cầu của họ. Du lịch cũng là một trong những thành tựu từ chính những nhu cầu của con người, bất chấp các mặt trái mà du lịch để lại vì trên thực tế, nó đã mang lại cho nhân loại rất nhiều các đóng góp: giáo dục, kinh tế, văn hoá, sinh thái, chính trị. Qua thật khó có thể tìm được những thành tựu nào lại trọn vẹn và bao quát như du lịch. Bước sang kỷ nguyên của khoa học công nghệ tiên tiến, tính liên ngành của du lịch một lần nữa lại được phát huy trong sự kết hợp với những thành tựu của ngành công nghệ thông tin để công hiến cho loài người nhiều thành quả bất ngờ, nhằm thoả mãn các nhu cầu du lịch của chính họ. Đó chính là Du lịch điện tử( E-tourism) nói chung và kinh doanh lữ hành điện tử nói riêng. Kinh doanh lữ hành điện tử có nghĩa là kinh doanh lữ hành bằng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử . Đây cũng chính là nội dung đề tài mà em nghiên trong đợt thực tại Trung tâm du lịch quốc tế và du học – Công ty du lịch và dich vụ Nam Đế: Xây dựng và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh lữ hành của công ty du lịch và dịch vụ Nam Đế, nhìn từ góc độ ứng dụng kinh doanh điện tử ( E-Business) và thương mại điện tử( E-Commerce) đối với một doanh nghiệp lữ hành vừa và nhỏ tại Việt Nam Đề tài gồm ba chương: Chương 1: Kinh doanh lữ hành và ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử trong kinh doanh lữ hành Chương 2: Triển khai ứng dụng Thương mại điện tử và kinh doanh điện tử trong kinh doanh Lữ hành ở Trung tâm du lịch Quốc tế và du học- công ty du lịch và dich vụ Nam Đế Chương 3: Giải pháp nâng cao ứng dụng thương mại điện tử và kinh doanh điện tử trong kinh doanh lữ hành tại Trung tâm du lịch Quốc tế và du học- Công ty du lịch và dich vụ Nam Đế Để đề tài này được hoàn thành , em xin chân thành cảm ơn Ths Ngô Đức Anh đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em nghiên cứu một cách khoa học và nghiêm túc. Em xin chân thành cảm ơn các anh chị lãnh đạo và nhân viên trong trung tâm đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Chương 1 Kinh doanh lữ hành và ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử trong kinh doanh lữ hành Kinh doanh lữ hành và đặc điểm của kinh doanh lữ hành 1.1.1. Khái niệm về công ty lữ hành Theo cách phân loại của tổng cục du lịch thì các công ty lữ hành gồm hai loại : công ty lữ hành quốc tế và công ty lữ hành nội địa. * Công ty lữ hành nội địa: là công ty lữ hành có trách nhiệm xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch nội địa, nhận uỷ thác để thực hiện dich vụ chương trình du lịch cho khách nước ngoài đã được các doanh nghiệp lữ hành quốc tế đưa vào Việt Nam . * Công ty lữ hành quốc tế: là công ty lữ hành có trách nhiệm xây dựng, bán các chương trình du lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách để trực tiếp thu hút khách đến Việt Nam và đưa công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại việt nam đi du lịch nước ngoài, thực hiện các chương trình du lịch đã bán hoặc ký hợp đồng uỷ thác từng phần, chọn gói cho lữ hành nội địa. Trong giai đoạn hiện nay, nhiều công ty lữ hành có phạm vi hoạt động rộng lớn mang tính toàn cầu và trong hầu hết các lĩnh vực của hoạt động du lịch. Các công ty lữ hành đồng thời sở hữu các tập đoàn khách sạn, các hãng hàng không, tàu biển, ngân hàng, phục vụ chủ yếu khách du lịch của công ty lữ hành. Kiểu tổ chức các công ty lữ hành nói trên rất phổ biến ở Châu âu, Châu á và đã trở thành những tập đoàn kinh doanh du lịch có khả năng chi phối mạnh mẽ thị trường du lịch quốc tế. ở giai đoạn này thì công ty lữ hành không chỉ là người bán ( phân phối), người mua sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch mà trở thành người sản xuất trực tiếp ra các sản phẩm du lịch. từ đó có thể nêu một định nghĩa công ty lữ hành như sau: Công ty lữ hành là một loại hình doanh nghiệp du lịch đặc biệt, kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực tổ chức xây dựng, bán và tổ chức thực hiện chương trình du lịch chọn gói cho khách du lịch, ngoài ra công ty lữ hành còn có thể tiến hành các hoạt động trung gian bán sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác đảm baỏ nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng. 1.1.2. Nội dung của kinh doanh lữ hành 1.1.2.1. Hệ thống sản phẩm của công ty lữ hành Sự đa dạng trong hoạt động lữ hành du lịch là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới sự phong phú, đa dạng các sản phẩm cung ứng của công ty lữ hành. Căn cứ vào tính chất và nội dung, có thể chia các sản phẩm của các công ty lữ hạnh thành 3 nhóm cơ bản: * Sản phẩm dịch vụ trung gian: Chủ yếu do các đại lý du lịch cung cấp. Trong hoạt động này, các đại lý du lịch thực hiện các hoạt đông bán sản phẩm của các nhà sản xuất tới khách du lịch. các đại lý du lich không tổ chức sản xuất các sản phẩm của bản thân đại lý, mà chỉ hoạt đông như một đại lý bán hoặc một đIểm bán sản phẩm của các nhà sản xuất du lịch. các dịch vụ trung gian chủ yếu bao gồm: Đăng ký đặt chỗ và bán vé máy bay Đăng ký đặt chỗ và bán vé trên các loại phưởng tiện khác: tàu thuỷ, đường sắt, ô tô Môi giới cho thuê xe ô tô, xe máy, xe đạp Môi giới và bán bảo hiểm Đăng ký đặt chỗ và bán các chương trình du lịch Đăng ký đặt chỗ trong khách sạn Các dịch vụ môi giới trung gian khác * Các chương trình du lịch trọn gói: Hoạt động du lịch trọn gói mang tính chất đặc trưng cho hoạt động lữ hành du lịch. các công ty lữ hành liên kết các sản phẩm của các nhà sản xuất riêng lẻ thành một sản phẩm hoàn chỉnh và bán cho khách du lịch với một mức giá gộp. Có nhiều tiêu thức để phân loại các chương trình du lịch. Ví dụ như các chương trình du lịch mội địa và quốc tế, các chương trình du lịch dài ngày và ngắn ngày, các chương trình tham quan văn hoá và các chương trình giải trí. Khi tổ chức các chương trình du lịch chọn gói, các công ty lữ hành có trách nhiệm đối với khách du lịch cũng như các nhà sản xuất ở một mức độ cao hơn nhiều so với hoạt động trung gian. * Các hoạt động kinh doanh lữ hành tổng hợp. Trong quá trình phát triển, các công ty lữ hành có thể mở rộng phạm vi hoạt động của mình, trở thành những người sản xuất trực tiếp ra các sản phẩm du lịch. Vì lẽ đó các công ty lữ hành lớn trên thế giới hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực có liên quan đến du lịch. Kinh doanh khách sạn, nhà hàng Kinh doanh các dịch vụ vui chơi, giải trí Kinh doanh vận chuyển du lịch: hàng không, đường thuỷ Các dịch vụ ngân hàng phục vụ khách du lịch Các dịch vụ này thường là kết quả của sự hợp tác, liên kết trong du lịch. Trong tương lai, hoạt động lữ hành du lịch càng phát triển, hệ thống sản phẩm của các công ty lữ hành càng phong phú. 1.1.2.2. Vai trò của công ty lữ hành Khi thực hiện các hoạt động kinh doanh lữ hành các công ty lữ hành đã mang lại những lợi ích: * Lợi ích cho nhà cung cấp: Các công ty lữ hành sẽ cung cấp các nguồn khách lớn, ổn định và có kế hoạch. Mặt khác trên cơ sở các hợp đồng được ký kết giữa hai bên giữa các nhà cung cấp đã chuyển bớt một phần những rủi ro có thể xảy ra tới các công ty lữ hành. Các nhà cung cấp thu được nhiều lợi ích từ các hoạt động quảng cáo, khuyếch trương của các công ty lữ hành. đặc biệt đối với các nước đang phát triển, khi khả năng tài chính còn hạn chế, thì mối quan hệ với các công ty lữ hành lớn trên thế giới là phương pháp quảng cáo hữu hiệu đối với thị trường du lịch quốc tế. * Lợi ích cho khách du lịch: Khi sử dụng dịch vụ của các công ty lữ hành khách du lịch tiết kiệm được cả thời gian và chi phí cho việc tìm kiếm thông tin, tổ chức sắp xếp cho chuyến du lịch của họ. Không những thế khách du lịch còn được thừa hưởng những tri thức và kinh nghiệm của chuyên gia tổ chức du lịch tại các công ty lữ hành, các chương trình vừa phong phú, hấp hẫn vừa tạo điều kiện cho khách du lịch thưởng thức một cách khoa học nhất. Một lợi thế khác là mức giá thấp của các chương trình du lịch, các công ty lữ hành có khả năng giảm giá thấp hơn rất nhiều so với mức giá công bố của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch, điều này đảm bảo cho các chương trình du lịch luôn có mức giá hấp dẫn đối với khách. Một lợi thế không kém phần quan trọng là các công ty lữ hành giúp cho khách du lịch cảm nhận được phần nào sản phẩn trước khi họ quyết định mua và thực sự tiêu dùng nó. Các ấn phẩm quảng cáo, và ngay cả những lời hướng dẫn của các nhân viên bán sẽ là những ấn tượng ban đầu về sản phẩm du lịch. Khách du lịch vừa có quyền lựa chon vừa cảm thấy yên tâm và hài lòng với chính quyết định của bản thân họ. * Lợi ích cho điểm đến du lịch: Các nhà kinh doanh lữ hành tạo ra mạng lưới marketing du lịch quốc tế. Thông qua đó mà khai thác được các nguồn khách, thu hút khách du lịch đến với điểm du lịch, giới thiệu trực tiếp sản phẩm của nơi đến thông qua tiêu dùng và mua sắm của khách quốc tế tại nơi đến du lịch. 1.1.3. Đặc điểm của kinh doanh lữ hành và các nhân tố ảnh hưởng tới kinh doanh lữ hành 1.1.3.1. Đặc điểm của kinh doanh lữ hành Các công ty lữ hành tạo ra các sản phẩm của mình bằng cách tập hợp các sản phẩm riêng rẽ như dịch vụ khách sạn, vé máy bay, ô tô, tàu thuỷ và các chuyển tham quan thành một sản phẩm (chương trình du lịch) hoàn chỉnh và bán cho khách hàng với một mức giá gộp. ở đây công ty lữ hành không chỉ dừng lại ở người bán mà trở thành người mua sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch. Tại bắc mỹ, công ty lữ hành được coi là các công ty xây dựng các chương trình du lịch bằng cách tập hợp các thành phần như khách sạn, hàng không, tham quan và bán chúng với một mức giá gộp cho khách du lịch thông qua hệ thống các đại lý bán lẻ. ở Việt Nam, doanh nghiệp lữ hành được định nghĩa: “doanh nghiệp lữ hành là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, được thành lập nhằm mục đích sinh lợi bằng việc giao dịch, ký kết các hợp đồng du lịch và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch”(thông tư hướng dẫn thực hiện nghị định 09/CP của chính phủ về tổ chức và quản lý các doanh nghiệp du lịch TCDL – số 715/TCDL ngày 9/7/1994). 1.1.3.2. Một số nhân tố ảnh hưởng tới kinh doanh lữ hành * Cung, cầu du lịch Cung du lịch mang tính chất cố định không thể di chuyển còn cầu du lịch lại phân tán ở khắp mọi nơi. Cung du lịch trong phạm vi nào đó tương đối thụ động trong việc tiêu thụ sản phẩm của mình. Cầu du lịch mang tính chất tổng hợp, trong khi mỗi một đơn vị trong kinh doanh du lịch chỉ đáp ứng một (hoặc một vài) phần của cầu du lịch. Các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành phải tạo ra các sản phẩm của mình thoả mãn nhu cầu của khách dựa trên các sản phẩm của các nhà cung cấp. * Cơ chế chính sách của nhà nước Là nghành kinh tế tổng hợp, nên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành liên quan đến nhiều ngành khác trong mối quan hệ tương hộ, mà yếu tố chủ yếu là tổ chức quản lý và cơ chê chính sách. Để đạt được các mục tiêu đặt ra trong kinh doanh lữ hành, cẩn phải có một khung pháp lý đồng bộ, liên ngành tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho phát triển lữ hành. Như vậy công tác tổ chức, quản lý cần được kiện toàn, đổi mới, cơ chế chính sách về du lịch cần được bổ sung, sửa đổi. * Sự phát triển của nền kinh tế Nền kinh tế có phát triển thì du lịch mới phát triển, bởi du lịch là mang tính liên nghành rất cao, cho nên nó chỉ phát triển khi có sự phát triển đồng bộ của các ngành kinh tế bổ trợ. Nền kinh tế có phát triển thì dân chúng mới có nhiều điều kiện để đi du lịch * Tình hình ổn định chính trị và an toàn Một quốc phải có tình hình chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội tốt thì mới có khả năng thu hút khách, và khi đó hoạt động động kinh doanh lữ hành mới được tiến hành một cách thuận lợi. * Sự phát triển của công nghệ thông tin, công nghệ quảng cáo: truyền hình, internet, báo chí....ứng dung trong kinh doanh lữ hành Trong bối cảnh hiện nay khi hàm lượng khoa học và công nghệ trong mỗi sản phẩm xã hội ngày càng cao, nước ta đang bước vào phát triển nền kinh tế tri thức. Các sản phẩm nghiên cứu khoa học sẽ là cơ sở cho công ty ứng dụng, hoạch định chiến lược thị trường, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm. Sự phát triển của công nghệ thông tin và công nghệ quảng cáo sẽ giúp các công ty có khả năng giới thiệu tốt hơn các sản phẩm hữu hình của mình. Ngày nay với sự phát triển của Internet, rất nhiều quốc gia đã ứng dụng những thành tựu này vào trong kinh doanh lữ hành, đó chính là những ứng dụng trong kinh doanh điện tử và thương mại điện tử, thực tế đã chứng minh vai trò của chúng là hết sức quan trọng. Trong khi đó hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế là thực hiện các hoạt động kinh doanh quốc tế, cho nên chúng ta phải biết cách làm sao để ứng dụng được những thành tựu này. 1.2. Kinh doanh điện tử và thương mại điện tử và vai trò của chúng trong kinh doanh lữ hành. Khái niệm và vai trò của thương mại điện tử và kinh doanh điện tử trong kinh doanh Khái niệm về thương mại điện tử, kinh doanh điện tử * Khái niệm kinh doanh điện tử Kinh doanh điện tử là tự động hoá quá trình kinh doanh đồng thời nâng cao tính hiệu quả và chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Nó giúp tạo mối tiếp xúc trực tiếp giữa các hệ thống đối tác để quản lý khả năng đáp ứng từ các nhà cung cấp hoặc giảm thời gian chờ để làm các chương trình du lịch theo yêu cầu của khách hàng cũng như những quản lý các giao dịch này từ nguồn, thay vì phải trải qua những thủ tục giấy tờ phức tạp, công tác nhập liệu tốn kém song lại nhiều sai sót. * Khái niệm Thương mại điện tử Theo định nghĩa rộng rãi và giản dị nhất, và đã được chấp nhận phổ biến, thì thương mại điện tử là việc sử dụng các phương pháp điện tử để làm thương mại; nói chính xác hơn, tThương mại điện tử là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua cac phương tiện công nghệ điện tử, mà nói chung là không cần phải in ra giấy trong bất cứ công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch. 1.2.1.2. Vai trò của kinh doanh điện tử và thương mại điện tử trong kinh doanh 1.2.1.2.1. Nắm được thông tin phong phú Kinh doanh điện tử và thương mại điện tử trước hết giúp cho các doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú về kinh tế – thương mại, nhờ đó, có thể xây dựng được chiến lược sản xuất và kinh doanh thích hợp với xu thế phát triển của thị trường trong nước, khu vực và thị trương quốc tế. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hiện nay đang được nhiều nước quan tâm, coi là một trong một những động lực phát triển chủ yếu của nền kinh tế 1.2.1.2.2. Giảm chi phí sảm xuất Kinh doanh điện tử và thương mại điện tử giúp giảm chí phí sản xuất, trước hết là chi phí văn phòng. Các văn phòng không giấy tờ chiếm diện tích rất nhiều, chi phí tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần; theo số liệu của hãng General Electricity của Mỹ, tiết kiệm trên hướng này đạt tới 30%. Điều quan trọng hơn là các nhân viên có năng lực được giải phóng khỏi nhiều công đoạn sự vụ có thể tập trung vào nghiên cứu phát triển, sẽ đưa đến những lợi ích to lớn lâu dài. 1.2.1.23. Giảm chi phí bán hàng và tiếp thị Kinh doanh điện tử và thương mại điện tử giúp giảm thấp chi phí bán hàng và chi phí tiếp thị. Bằng phương tiện Internet- Web, một nhân viên bán hàng có thể giao dich với rất nhiều khách hàng, Ca-ta-lo điện tử (electronic catalogue ) trên Web phong phú hơn nhiều và thương xuyên cập nhật so với ca-ta-lo in ấn chỉ có khuôn khổ giới hạn và luôn luôn lỗi thời. Theo số liệu của hãng máy bay Boeing của Mỹ, nay đã có tới 50% khách hàng đặt mua 9% phụ tùng qua Internet ( và còn nhiều hơn nữa các đơn đặt hàng về lao vụ kỹ thuật ), và mỗi ngày giảm được 600 cú điện thoại. Điều này đặc biệt quan trọng khi mà các công ty lữ hành luôn phải cấp nhật mức giá cho khách hàng, đảm bảo quá trình phục vụ khách hàng tốt hơn, do mức giá và quy định của các nhà cung cấp luôn thay đổi theo mùa và chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan, ảnh hưởng rất lớn đến giá bán của các doanh nghiệp Giảm chi phí giao dịch và nâng cao khả năng xử lý giao dịch Mục tiêu của việc tiến hành kinh doanh điện tử đối với các doanh nghiệp là sử dụng Website để nâng cao khả năng xử lý giao dịch và thông tin quan trọng liên quan tới những dữ liệu tài chính, dịch vụ bán hàng, sản xuất, phân phối, quản trị dự án, quản trị nhân lực và quan hệ khách hàng. Công nghệ kinh doanh điện tử mới sẽ cho phép tự động hoá các quá trình kinh doanh trong việc nắm giữ thông tin và các quy trình thuộc về các nhân viên điều hành có kỹ năng cao. Công nghệ sẽ cho phép các nhân viên này tác động tới những giao dịch mà trước đây không thể tối ưu hoá được. Cùng lúc đó, quá trình tự động hoá sẽ cho phép giảm thời gian các nhân viên điều hành này tiến hành những hoạt động tìm kiếm thông tin về các nhà cung cấp để tập trung hơn vào việc đàm phán các hợp đồng với các nhà cung cấp. Kinh doanh điện tử và thương mại điện tử qua Internet- Web giúp người tiêu thụ và các doanh nghiệp giảm đáng kể thời gian và chí phí giao dịch( giao dich được hiểu là qúa trình từ quảng cáo, tiếp xúc ban đầu, giao dich mua và bán các chương trình du lịch, giao dịch thanh toán). Thời gian giao dịch qua internet chỉ bằng 7% thời gian giao dịch qua Fax, và bằng khoảng 0,5 phần nghìn thời gian giao dịch qua bưu điện; chi phí giao dich qua internet chỉ bằng 5% chi phí giao dich qua Fax hay qua bưu điện chuyển phát nhanh; chi phí thanh toán điện tử qua Internet chỉ bằng 10% tới 20% chi phí thanh toán thông thường Tốc độ và chi phí chuyển gửi Đường truyền Thời gian Chi phí(USD) New York đi Tokyo - Qua bưu điện 5 ngày 7.4 - chuyển phát nhanh 24 giờ 26.25 - qua máy Fax 31 phút 28.83 - qua Internet 2 phút 0.1 New York đi Los Angeles - Qua bưu điện 2-3 ngày 3.00 - chuyển phát nhanh 24 giờ 15.5 - qua máy Fax 31 phút 9.36 - qua Internet 2 phút 0.1 Trong hai yếu tố cắt giảm này, yếu tố thời gian đáng kể hơn, vì việc nhanh chóng làm cho thông tin sản phẩm tiếp cận người tiêu thụ ( mà không phải qua trung gian) có ý nghĩa sống còn đối với việc kinh doanh lữ hành và cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành. Vì việc trao đổi thông tin một cách nhanh chóng, thuận tiện với khách hàng, sẽ giúp cho các nhà kinh doanh lữ hành sớm lắm bắt được nhu cầu khách giúp kịp thời thay đổi phương án sản phẩm bám sát được với nhu cầu của thị trường. Giúp thiết lập và củng cố quan hệ với khách hàng và đối tác. Kinh doanh điện tử và thương mại điện tử cho phép khách hàng có được thông tin về chương trình du lịch của họ chẳng hạn như giờ tàu, máy bay, những thông tin và các loại dịch vụ vận chuyển này… Việc tích hợp phần mềm kế toán với công nghệ nền thương mại điện tử sẽ giúp các công ty sử dụng tốt hơn những thông tin về khách hàng và khả năng đáp ứng của các nhà cung cấp. Điều đó cho phép người sử dụng chỉ việc quan tâm đến việc duy trì một cơ sở dữ liệu duy nhất trong hệ thống thông tin của công ty. Việc tích hợp chặt chẽ với quá trình quản lý đơn đặt chương trình sẽ giúp giảm được công việc nhập liệu đơn điệu, lặp đi lặp lại cũng như giảm số lỗi mắc phải vì giờ đây khách hàng có thể tự phục vụ bản thân. Thương mại điện tử tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các thành tố tham gia vào quá trình thương mại: thông qua mạng( nhất là dùng Internet/Web) các thành tố tham gia ( người tiêu thụ, doanh nghiệp, các cơ quan chính phủ) có thể giao tiếp trực tiếp và liên tục với nhau ( liên lạc “ trực tuyến” ) gần như không còn khoảng cách địa lý và thời gian nữa; nhờ đó cả sự hợp tác lẫn sự quản lý đều được tiến hành nhanh chóng và liên tục; các bạn hàng mới, các cơ hội kinh doanh mới được phát hiện nhanh chóng trên bình diện toàn quốc, toàn khu vực, toàn thế giới, và có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn. 1.2.1.2.6. Tạo điều kiện sớm tiếp cận “ kinh tế số hoá “ Xét trên bình diện quốc gia, trước mắt thương mại điện tử sẽ kích thích sự phát triển của ngành công nghệ thông tin là ngành có lợi nhuận cao nhất và đóng vai trò ngày càng lớn trong nền kinh tế ( ở Mỹ đã chiếm tỷ trọng khoảng 12- 13%, và sẽ nên trên 15% trong tương lai không xa ); nhìn rộng hơn Thương mại điện tử tạo điều kiện cho việc sớm tiếp cận với nền kinh tế số hoá (digital economy
Tài liệu liên quan