Đề xuất bộ tiêu chí phát triển mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với các điều kiện tự nhiên đặc thù tại vùng nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long

Theo tính chất của đất, nước và loại hình canh tác thì đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) được chia thành 3 vùng đặc trưng: mặn, ngọt và phèn. Việc duy trì và phát triển sinh kế cho người dân nông thôn, đặc biệt là người dân trong khu vực có điều kiện tự nhiên khó khăn (khu vực đất nhiễm mặn, nhiễm phèn và khô hạn) trong bối cảnh chịu tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) là thách thức lớn cho Việt Nam nói chung và khu vực ĐBSCL nói riêng. Thông qua việc đánh giá các mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải gắn với các hoạt động sinh kế hiện hữu của người dân nông thôn ĐBSCL, đồng thời xác định các vấn đề cần quan tâm, nghiên cứu đã đề xuất bộ tiêu chí phát triển mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với các điều kiện tự nhiên đặc thù của vùng ĐBSCL cho người dân nông thôn. Bộ tiêu chí gồm 22 tiêu chí cụ thể và chia thành 5 nhóm tiêu chí: Sinh kế; Môi trường; Sinh thái; Kinh tế; Bền vững. Bộ tiêu chí sẽ định hướng và xác định các mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải nhằm duy trì và phát triển bền vững sinh kế theo hướng sinh thái cho người dân nông thôn tại các khu vực có điều kiện đặc biệt khó khăn tại ĐBSCL.

pdf7 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 179 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề xuất bộ tiêu chí phát triển mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với các điều kiện tự nhiên đặc thù tại vùng nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021106 1. Đặt vấn đề Sinh kế của người dân vùng nông thôn luôn là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), là một trong những mục tiêu trong các chính sách an sinh xã hội của quốc gia. Cùng với các chính sách giảm nghèo, phát triển sinh kế cho lao động vùng nông thôn là việc làm cần thiết, góp phần tạo cơ hội cho người lao động phát huy tốt vai trò và nỗ lực tạo ra các giá trị sản phẩm lao động, đáp ứng cho nhu cầu cuộc sống. Vùng nông thôn với nguồn lực lao động dồi dào, có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên quá trình phát triển sản xuất công nghiệp hiện đại, kinh tế và hội nhập, lực lượng lao động nông thôn có xu hướng giảm. Bên cạnh đó, lao động nông thôn còn tồn tại nhiều khó khăn trong quá trình phát triển sinh kế, do giới hạn về trình độ chuyên môn và kỹ năng lao động, hạn chế khả năng tiếp cận ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Hiện nay, phát triển các mô hình sinh kế cho lao động vùng nông thôn đã được nhiều quốc gia trên thế giới triển khai với các hoạt động, cũng như chính sách thiết lập nhằm giúp cho người lao động vùng nông thôn phát huy năng lực lao động, tạo cơ hội tìm kiếm nguồn thu nhập, thông qua việc phát triển các nguồn lực tạo thêm sinh kế [1]. ĐBSCL là vùng đất ngập nước lớn nhất Việt Nam với tính đa dạng sinh cao, số lượng và số loài động thực vật phong phú. Hệ sinh thái vùng ĐBSCL được đánh giá là nhạy cảm với các biến động thời tiết, cũng như chất lượng nguồn nước [2]. ĐBSCL là vùng canh tác nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản lớn nhất Việt Nam. Vùng có đặc điểm thủy văn rất phức tạp với các hiện tượng lũ lụt vào giữa và cuối mùa mưa, thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô. Chất lượng nước bị chi phối mạnh bởi sự xâm nhập mặn và ảnh hưởng của phèn. ĐỀ XUẤT BỘ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH NGĂN NGỪA, GIẢM THIỂU VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI PHÙ HỢP VỚI CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ĐẶC THÙ TẠI VÙNG NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 1 Viện Môi trường và Tài nguyên, Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh 2 Đại học Công nghệ Đồng Nai TÓM TẮT Theo tính chất của đất, nước và loại hình canh tác thì đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) được chia thành 3 vùng đặc trưng: mặn, ngọt và phèn. Việc duy trì và phát triển sinh kế cho người dân nông thôn, đặc biệt là người dân trong khu vực có điều kiện tự nhiên khó khăn (khu vực đất nhiễm mặn, nhiễm phèn và khô hạn) trong bối cảnh chịu tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) là thách thức lớn cho Việt Nam nói chung và khu vực ĐBSCL nói riêng. Thông qua việc đánh giá các mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải gắn với các hoạt động sinh kế hiện hữu của người dân nông thôn ĐBSCL, đồng thời xác định các vấn đề cần quan tâm, nghiên cứu đã đề xuất bộ tiêu chí phát triển mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với các điều kiện tự nhiên đặc thù của vùng ĐBSCL cho người dân nông thôn. Bộ tiêu chí gồm 22 tiêu chí cụ thể và chia thành 5 nhóm tiêu chí: Sinh kế; Môi trường; Sinh thái; Kinh tế; Bền vững. Bộ tiêu chí sẽ định hướng và xác định các mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải nhằm duy trì và phát triển bền vững sinh kế theo hướng sinh thái cho người dân nông thôn tại các khu vực có điều kiện đặc biệt khó khăn tại ĐBSCL. Từ khóa: Mô hình, ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý, tiêu chí, khu vực đặc thù, nông thôn ĐBSCL. Nhận bài: 17/1/2021; Sửa chữa: 28/2/2021; Duyệt đăng: 10/3/2021 Trần Thị Hiệu 1, Đồng Thị Thu Huyền 2, Lê Quốc Vĩ 1 Nguyễn Thị Phương Thảo 1, Trần Trung Kiên 1 Nguyễn Hồng Anh Thư 1, Nguyễn Việt Thắng 1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021 107 Phân vùng sinh thái của Việt Nam rất đa dạng, tùy theo cách tiếp cận mà có thể chia theo nhiều cách khác nhau. Về tính chất của các loại đất, nước và loại hình canh tác có thể chia ĐBSCL thành 3 vùng lớn: Vùng mặn, ngọt và phèn. Diện tích các vùng thay đổi theo mùa, đặc biệt mùa khô thì diện tích vùng mặn lớn hơn các mùa khác, ngoài ra còn ảnh hưởng bởi hệ thống thủy lợi như đê bao, hệ thống thoát nước Nghiên cứu của tác giả Lê Huy Bá [3] chia ĐBSCL thành 9 vùng sinh thái theo mục đích nuôi trồng thủy sản. Tác giả Nguyễn Hiếu Trung và cộng sự [4] đã xây dựng bản đồ sinh thái nông nghiệp ĐBSCL và cũng chia ĐBSCL thành 9 nhóm. Nghiên cứu về phân vùng sinh thái cũng đã được triển khai ở các cấp quy mô nhỏ hơn như cấp tỉnh hoặc huyện. Nghiên cứu của Lê Hồng Việt và cộng sự [5] đã phân vùng sinh thái đối với đất phèn nhiễm mặn của tỉnh Hậu Giang, chia thành 7 kiểu sinh kế nông nghiệp chính. Tương tự, nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Linh và cộng sự [6] đã phân vùng sinh thái nông nghiệp tỉnh Sóc Trăng thành 3 vùng sinh thái: Vùng mặn quanh năm, vùng mặn theo mùa và vùng ngọt quanh năm. Một nghiên cứu khác của tác giả Lê Văn Khoa và cộng sự [8] về phân vùng nông nghiệp cho các huyện ven biển Bến Tre gồm có 3 vùng: Vùng nước ngọt, vùng nước lợ và mặn. Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến các tiêu chí phát triển mô hình bền vững như tiêu chí và chỉ số đánh giá khả năng phát triển theo hướng khu công nghiệp sinh thái [9], bộ chỉ tiêu phát triển bền vững về các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường các tỉnh Tây Nguyên [10]. Tạo sinh kế bền vững cho người dân là nội dung “then chốt” của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới với 4 nhóm và 19 tiêu chí theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn từ năm 2016 – 2020. Tuy vậy, việc thực hiện Chương trình vẫn còn hạn chế, đa số địa phương còn khó khăn trong huy động nguồn lực để thực hiện. Việc duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí ở xã đã đạt chuẩn nông thôn mới thiếu tính bền vững, bộ mặt nông thôn nhiều nơi chưa thật sự “mới”, các tiêu chí tạo sinh kế bền vững, các mô hình phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp chưa được quan tâm đúng mức... Nhóm tác giả [8] đã xây dựng bộ tiêu chí phát triển mô hình sản xuất công nông nghiệp theo hướng sinh thái khép kín cho ngành sản xuất thạch dừa thô ở ĐBSCL với 4 nhóm và 18 tiêu chí giúp việc xác định mô hình cho ngành mang lại hiệu quả cao trong BVMT, duy trì sinh kế. Từ tổng quan các nghiên cứu có thể thấy, vẫn chưa có bộ tiêu chí cho việc xác định các mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với các điều kiện tự nhiên đặc thù của vùng mặn, ngọt và phèn cho người dân nông thôn ĐBSCL, giúp người dân duy trì và phát triển sinh kế bền vững. Do đó, việc đề xuất bộ tiêu chí phát triển mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với các điều kiện tự nhiên đặc thù ĐBSCL là cần thiết trong giai đoạn hiện nay. 2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp chủ yếu sử dụng trong quá trình thực hiện nghiên cứu bao gồm: - Phương pháp tổng quan tài liệu: Tổng quan chọn lọc các nghiên cứu và nguồn tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích hệ thống: Phân tích đánh giá tình hình phát triển mô hình sinh kế, ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm theo hướng sinh thái, những thành công, hạn chế, khó khăn. - Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: Thiết kế 2 mẫu phiếu khảo sát (1 mẫu cho người dân và 1 mẫu cho cán bộ địa phương) kết hợp quay phim, chụp hình, phỏng vấn trực tiếp. - Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn, lấy ý kiến các chuyên gia, cán bộ quản lý địa phương. Gồm 2 nhóm: • Nhóm chuyên gia trong lĩnh vực môi trường: Các nhà nghiên cứu đang công tác tại các Viện nghiên cứu, Trường đại học tại TP. Hồ Chí Minh và ĐBSCL • Nhóm cán bộ quản lý địa phương: Các cán bộ đang công tác tại các địa phương ở ĐBSCL (cấp xã/phường, huyện/thị, tỉnh/thành phố) trong lĩnh vực tài nguyên môi trường, nông nghiệp nông thôn. Các bước xây dựng bộ tiêu chí như trong Hình 1. ▲Hình 1. Các bước xây dựng bộ tiêu chí phát triển mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với các điều kiện tự nhiên đặc thù ĐBSCL 3. Kết quả nghiên cứu 3.1.Đánh giá các hạn chế của mô hình hiện hữu Sau khi thu thập, tổng hợp tài liệu, khảo sát thực tế các mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải từ Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021108 các hoạt động sinh kế mà người dân nông thôn các khu vực có điều kiện tự nhiên đặc thù (mặn, ngọt và phèn) ở ĐBSCL đang triển khai, gặp một số hạn chế sau: - Về kinh tế: Thu nhập của người dân khu vực nông thôn, đặc biệt là vùng có điều kiện tự nhiên khó khăn thường không cao, các công việc theo thời vụ không có nguồn thu ổn định, đồng thời còn chịu sự chi phối của thị trường nên việc tái đầu tư vào các hoạt động sinh kế gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, chi phí đầu tư cho các hạng mục, công trình xử lý ô nhiễm vượt khả năng của người dân, chưa kể đến chi phí vận hành, bảo dưỡng các công trình xử lý. - Về điều kiện tự nhiên: Hoạt động sinh kế, cũng như các công trình, giải pháp xử lý chất thải chịu sự chi phối, tác động từ nguồn nước và môi trường đất trong khu vực. Cụ thể như công trình biogas xử lý chất thải chăn nuôi vào mùa hạn mặn, nguồn nước vệ sinh chuồng trại bị nhiễm mặn gây ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý của hệ thống biogas. - Về kỹ thuật: Các mô hình, giải pháp xử lý chất thải hiện nay đang áp dụng chưa mang tính chất xử lý, chỉ tập trung theo hướng thu gom để tạo thêm nguồn thu. Điển hình như phân chuồng (bò, heo) chỉ thu gom, phơi khô để bán trực tiếp, mà chưa qua công đoạn xử lý; hay cá chết tại các ao nuôi được gom bán cho các thương lái thu mua về làm thức ăn cho gia súc Chưa có hướng dẫn cụ thể về các mô hình, giải pháp xử lý ô nhiễm đối với từng nhóm sinh kế. Các công nghệ, kỹ thuật xử lý ô nhiễm có quy trình vận hành phức tạp, đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, người dân khó tiếp cận. - Về sinh kế: Sinh kế phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, môi trường và chịu sự tác động mạnh của BĐKH, không duy trì được sinh kế bền vững do nhiều yếu tố tác động, từ đó dẫn đến các công trình xử lý cũng khó vận hành liên tục, bị gián đoạn và có thể bỏ không vận hành. - Về kết cấu cơ sở hạ tầng: Quy hoạch hạ tầng nông thôn, đặc biệt là các khu vực vùng sâu, vùng xa chưa được hoàn thiện. Người dân vận chuyển trang thiết bị, nguyên vật liệu gặp nhiều khó khăn, khả năng thông thương yếu kém. - Về nhận thức: Người dân ở các khu vực khó khăn ít có điều kiện tiếp cận với các chương trình giáo dục, trình độ học vấn thấp, ý thức BVMT còn thấp. Bên cạnh đó, những tác động đến môi trường từ hoạt động hàng ngày không rõ nên người dân có tâm lý chủ quan, không chủ động trong công tác ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm. - Về tiêu chuẩn môi trường: Các quy định về BVMT, tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường chưa cụ thể cho các nhóm đối tượng là các hộ dân nông thôn với các loại hình sinh kế mang đặc trưng theo vùng sinh thái khác nhau. Chỉ có những cơ sở kinh doanh quy mô lớn mới chịu sự quản lý về mặt môi trường bởi cơ quan quản lý nhà nước, còn các hộ dân thì chủ yếu là do ý thức và sự vận động của cán bộ quản lý tại địa phương, chưa bắt buộc và không có quy định cụ thể. - Về chính sách: Các cơ chế, chính sách hỗ trợ người dân trong công tác phát triển sinh kế và triển khai các mô hình xử lý ô nhiễm môi trường còn hạn chế, người dân khó tiếp cận được nguồn tài chính hỗ trợ. Nguồn kinh phí thực hiện các mô hình có hạn chế, dàn trải, thiếu tập trung và chưa đủ mạnh để kích thích phát triển mô hình với quy mô lớn, tập trung, công nghiệp. Nhiều mô hình sản xuất, kinh doanh nông nghiệp hiệu quả nhưng khó nhân rộng do chưa có cơ chế hỗ trợ, các doanh nghiệp... Trong những hạn chế trên thì nhóm rào cản về kinh tế và kỹ thuật ảnh hưởng đến việc phát triển các mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải cho người dân nông thôn khu vực có điều kiện khó khăn (nhiễm mặn, phèn), cũng như ảnh hưởng đến việc duy trì sinh kế. Do vậy, phát triển mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải theo hướng duy trì, phát triển bền vững sinh kế cho người dân nông thôn khu vực đặc thù ĐBSCL, cần phải có mô hình mang tính sinh thái với những kỹ thuật xử lý đơn giản, hiệu quả, chi phí đầu tư và vận hành hợp lý, phù hợp với các điều kiện tự nhiên, kinh tế và điều kiện tiếp nhận của người dân. 3.2. Các vấn đề lưu ý khi đề xuất bộ tiêu chí a. Các vấn đề liên quan đến mô hình phát triển bền vững Đánh giá tính bền vững của mô hình cần đảm bảo các vấn đề sau: Tính bền vững về môi trường: Cũng giống như sự phát triển của sinh vật, sự phát triển xã hội phải giải được bài toán do môi trường đặt ra. Trong bất kì phương án quy hoạch phát triển theo hướng bền vững cũng đều phải tính toán kỹ các tác động qua lại giữa con người và thiên nhiên sao cho sự phát triển KT-XH không làm suy thoái hoặc hủy diệt môi trường, bảo tồn tài nguyên, ngăn chặn ô nhiễm. Tính bền vững về kinh tế: Theo quan điểm của trường phái phát triển bền vững, thì nguồn lực kinh tế của một xã hội tùy thuộc vào khả năng giải quyết vấn đề giá trị thặng dư bằng cách sử dụng giá trị thặng dư để trao đổi và bù đắp những thiệt hại do sự phát triển kinh tế đơn thuần gây ra. Giá trị thặng dư có thể được tạo ra bằng cách nâng cao năng suất, đổi mới công nghệ. Tính bền vững về xã hội: Sự phát triển kinh tế phải đi đôi với phát triển xã hội, nghĩa là nâng cao và cải thiện chất lượng cuộc sống cho tất cả mọi người. Đó cũng chính là sự phát triển tự sinh do chính xã hội chủ động thực hiện, chứ không phải là một sự phát triển ngoại sinh, sống nhờ hoàn toàn vào nguồn lực từ bên KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021 109 ngoài, muốn vậy phải giảm đói nghèo, thường xuyên xây dựng thể chế tốt và bảo tồn di sản văn hóa dân tộc. b. Các vấn đề liên quan đến các giải pháp kỹ thuật Khi lựa chọn các giải pháp áp dụng trong mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải cho người dân nông thôn cần lưu ý lựa chọn các giải pháp theo hướng sinh thái, xoay vòng khép kín các dòng vật chất - năng lượng, bao gồm các giải pháp kỹ thuật: (1) Các giải pháp ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm tại nguồn (2) Các giải pháp sử dụng năng lượng hiệu quả (3) Các giải pháp pháp tái chế, tái sử dụng, sửa chữa (4) Các giải pháp tái sinh, phục hồi, tái chế (5) Các giải pháp kỹ thuật sinh thái (6) Các giải pháp xử lý cuối đường ống c. Các vấn đề liên quan đến mô hình gắn với các điều kiện tự nhiên đặc thù Bất kì mô hình nào khi triển khai cho người dân nông thôn tại các vùng sinh thái đặc thù ở ĐBSCL cũng cần lưu ý các vấn đề: (1) Sự tương thích về điều kiện sinh thái tự nhiên của các vùng đặc thù. (2) Sự tương thích về kinh tế. (3) Sự tương thích về thể chế. (4) Sự tương thích về văn hóa - xã hội (5) Sự tương thích khí hậu. 3.3. Cơ sở đề xuất bộ tiêu chí a. Cơ sở lý luận Mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với các điều kiện tự nhiên đặc thù tại vùng nông thôn ĐBSCL là mô hình áp dụng các giải pháp kỹ thuật mang tính sinh thái nhằm xoay vòng, khép kín các dòng vật chất và năng lượng, tận dụng điều kiện tự nhiên sẵn có hướng tới phát triển bền vững. Mô hình cần đảm bảo các yếu tố sau: - Các vấn đề về sinh kế: Mô hình đảm bảo giúp duy trì sinh kế hiện hữu, phát triển thêm sinh kế bổ sung phù hợp với định hướng phát triển của địa phương và nằm trong khả năng tiếp cận của người dân nông thôn. - Các vấn đề về môi trường: Các nguồn chất thải phải được thu gom và xử lý theo tư tưởng “chất thải là tài nguyên” nhằm đảm bảo các yêu cầu về BVMT hiện hành. - Các vấn đề về sinh thái: Các giải pháp của mô hình phải tận dụng được điều kiện tự nhiên đặc thù của khu vực trong vấn đề xử lý chất thải và phát triển sinh kế. - Bền vững về công nghệ: Lựa chọn công nghệ phù hợp với năng lực và điều kiện của người dân và được cộng đồng chấp nhận. - Bền vững về môi trường: Đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về BVMT của pháp luật hiện hành. - Bền vững về kinh tế: Đảm bảo đáp ứng mọi chi phí, đặc biệt là chi phí đầu tư, vận hành và quản lý mô hình cũng như hiệu quả kinh tế từ mô hình mang lại. - Bền vững về xã hội: Mô hình có sự tham gia của cộng đồng và được cộng đồng chấp nhận. b. Cơ sở pháp lý Các tiêu chí để phát triển mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với các điều kiện tự nhiên đặc thù tại vùng nông thôn ĐBSCL được đề xuất dựa trên cơ sở các văn bản pháp lý hiện hành gồm Luật BVMT, các Quyết định liên quan đến Công ước khung của Liên hợp quốc về BĐKH, mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH, Chiến lược quốc gia về BVMT, chiến lược và kế hoạch hành động quốc qua về tăng trưởng xanh c. Cơ sở thực tiễn Dựa trên thực trạng tình hình các chỉ tiêu về kinh tế, môi trường và đặc trưng sinh thái của các vùng đặc trưng (mặn, phèn) ở ĐBSCL và những chỉ tiêu đạt được về kinh tế, BVMT, sinh thái của các mô hình đã được nghiên cứu, thực hiện trong thời gian qua. 3.4. Đề xuất bộ tiêu chí Trên cơ sở các phân tích trên, nghiên cứu đề xuất bộ tiêu chí để phát triển mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với điều kiện tự nhiên đặc thù (vùng mặn, phèn) cho người dân nông thôn ở ĐBSCL như Bảng 1. Bảng 1. Tổng hợp bộ tiêu chí phát triển mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với điều kiện tự nhiên đặc thù tại nông thôn ĐBSCL Nhóm tiêu chí Tiêu chí Nhóm tiêu chí về sinh kế 1. Sinh kế được duy trì lâu dài 2. Sinh kế đáp ứng nhu cầu thị trường 3. Các loại hình sinh kế thuộc quy hoạch phát triển KT - XH của địa phương 4. Các loại hình sinh kế phù hợp với người dân địa phương (lao động, giới tính, trình độ,) 5. Khuyến khích mỗi hộ dân có từ 2 sinh kế trở lên, trong đó 1 sinh kế chính, còn lại là các sinh kế hỗ trợ 6. Sinh kế thuộc diện được chính sách hỗ trợ, ưu đãi về tài chính, kỹ thuật, 7. Các loại sinh kế được tập huấn, chuyển giao về quy trình, công nghệ và kỹ thuật áp dụng 8. Sinh kế có tính rủi ro thấp Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021110 Nhóm tiêu chí về môi trường 9. Các dòng thải phải được thu gom, xử lý đảm bảo các yêu cầu về BVMT hiện hành 10. Áp dụng các biện pháp ngăn ngừa và giảm thiểu tại nguồn, kỹ thuật sinh thái, tái sinh, phục hồi, năng lượng tái tạo, xoay vòng, khép kín các dòng vật chất, năng lượng, không sử dụng hóa chất 11 Tạo cảnh quan, môi trường sống xanh – sạch – đẹp 12. Tận dụng nguồn tài nguyên chất thải để tạo thành các sản phẩm có giá trị 13. Lựa chọn các giải pháp liên quan để khắc phục vấn đề thiếu nước, nước bị nhiễm mặn, phèn và các giải pháp cải tạo môi trường đất Nhóm tiêu chí về sinh thái 14. Phù hợp với điều kiện đặc thù của từng vùng 15. Tận dụng điều kiện tự nhiên, đặc trưng sinh thái của khu vực để phát huy hiệu quả của mô hình sinh kế 16. Áp dụng các quy trình, kỹ thuật theo hướng tự nhiên, thuận thiên, hạn chế tác động làm thay đổi hình dạng, cấu trúc của tài nguyên 17. Thích ứng được với các điều kiện BĐKH Nhóm tiêu chí về kinh tế 18. Chi phí đầu tư và vận hành các hạng mục phục vụ sinh kế, xử lý môi trường thấp 19. Giảm chi phí, tăng thu nhập cho người dân 20. Thời gian hoàn vốn nhanh (dưới 1 năm) Nhóm tiêu chí về bền vững 21. Người dân và địa phương tiếp cận, chấp nhận mô hình dễ dàng 22. Các quy trình, kỹ thuật vận hành đơn giản 3.5. Áp dụng bộ tiêu chí đánh giá mô hình Mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với điều kiện tự nhiên đặc thù cho người dân nông thôn ở khu vực nhiễm phèn tại ĐBSCL như Hình 1. ▲Hình 1. Sơ đồ mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải cho người dân nông thôn khu vực nhiễm phèn ở ĐBSCL Mô hình gồm 7 thành phần chính: N: Nhà, V: Vườn canh tác, ruộng, rẫy, A: Ao, mương, C: Chuồng nuôi gia súc, gia cầm, B: Hệ thống biogas, X: Khu nuôi trùn, ủ phân, T: Cụm bể lắng, lọc nước thải và ao sin
Tài liệu liên quan