Khảo sát tần suất, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ngắn hạn các thể suy thận do nguyên nhân khác nhau trên bệnh nhân xơ gan

Tổng quan: Hội chứng gan thận là một thể đặc biệt của suy thận trên bệnh nhân xơ gan, điều trị rất tốn kém nhưng thời gian sống còn trung bình rất thấp. Tuy nhiên, ngoài hội chứng gan thận còn có các nguyên nhân khác cũng gây suy thận trên bệnh nhân xơ gan và hiện nay có rất ít dữ liệu về các thể suy thận này. Mục tiêu: Khảo sát tần suất, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ngắn hạn các thể suy thận do nguyên nhân khác nhau trên bệnh nhân xơ gan. Phương pháp và đối tượng: Nghiên cứu cắt ngang 81 trường hợp xơ gan và suy thận tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ 01/01/2010 đến 30/06/2011. Kết quả và bàn luận: Các nguyên nhân suy thận bao gồm: thường nhất là nhiễm trùng (29,6%) và giảm thể tích (22,2%), theo sau là hội chứng gan thận (13,6%) và bệnh nhu mô thận (12,3%). Nhóm suy thận do bệnh nhu mô thận có PT, nồng độ bilirubin máu, tỷ lệ bệnh nhân xơ gan Child – Pugh C và điểm MELD trung bình thấp hơn các nhóm còn lại (p<0,05). Bệnh nhân suy thận do bệnh nhu mô thận có kết quả điều trị ngắn hạn tốt nhất, theo sau là do giảm thể tích hay nhiễm trùng. Cuối cùng là hội chứng gan thận có kết quả điều trị ngắn hạn kém nhất (p< 0,0001).

pdf6 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 201 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tần suất, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ngắn hạn các thể suy thận do nguyên nhân khác nhau trên bệnh nhân xơ gan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  46 KHẢO SÁT TẦN SUẤT, ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG   VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGẮN HẠN CÁC THỂ SUY THẬN   DO NGUYÊN NHÂN KHÁC NHAU TRÊN BỆNH NHÂN XƠ GAN  Lý Phạm Hoàng Xuân*  TÓM TẮT  Tổng quan: Hội chứng gan thận là một thể đặc biệt của suy thận trên bệnh nhân xơ gan, điều trị rất tốn  kém nhưng thời gian sống còn trung bình rất thấp. Tuy nhiên, ngoài hội chứng gan thận còn có các nguyên  nhân khác cũng gây suy thận trên bệnh nhân xơ gan và hiện nay có rất ít dữ liệu về các thể suy thận này.   Mục tiêu: Khảo sát tần suất, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ngắn hạn các thể suy thận  do nguyên nhân khác nhau trên bệnh nhân xơ gan.  Phương pháp và đối tượng: Nghiên cứu cắt ngang 81 trường hợp xơ gan và suy thận tại Bệnh viện Nhân  Dân Gia Định từ 01/01/2010 đến 30/06/2011.  Kết quả và bàn luận: Các nguyên nhân suy thận bao gồm: thường nhất là nhiễm trùng (29,6%) và giảm  thể tích (22,2%), theo sau là hội chứng gan thận (13,6%) và bệnh nhu mô thận (12,3%). Nhóm suy thận do bệnh  nhu mô thận có PT, nồng độ bilirubin máu, tỷ lệ bệnh nhân xơ gan Child – Pugh C và điểm MELD trung bình  thấp hơn các nhóm còn lại (p<0,05). Bệnh nhân suy thận do bệnh nhu mô thận có kết quả điều trị ngắn hạn tốt  nhất, theo sau là do giảm thể tích hay nhiễm trùng. Cuối cùng là hội chứng gan thận có kết quả điều trị ngắn hạn  kém nhất (p< 0,0001).  Từ khóa: Child, hội chứng gan thận, kết quả điều trị, MELD, suy thận, xơ gan.  ABSTRACT  SURVEY THE ETIOLOGY, THE CLINICAL AND LABORATORY FEATURES AND SHORT‐TERM  TREATMENT RESULTS OF DIFFERENT TYPES OF RENAL FAILURE IN CIRRHOTIC PATIENTS  Ly Pham Hoang Xuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 46 ‐ 52  Background: Hepatorenal syndrome  is a well – characterized type of renal  failure that occurs  in patients  with cirrhosis. Treatment of hepatorenal syndrome is considered too expensive but the average survival time is  very short. However, cirrhotic patients may also suffer from other types of renal failure and information about  these types is scarce.   Aims: To  investigate the etiology, the clinical and  laboratory  features and short‐term treatment results of  different types of renal failure in cirrhotic patients.   Patients and methods: This  is a cross‐sectional study of 81 patients who were diagnosed with cirrhosis  and renal failure during the period from January 2010 to June 2011 in the Gia Dinh People hopistal.   Results and conclusions: The most frequent type was renal failure caused by infection (29,6%) and renal  failure  caused  by  hypovolemia  (22,2%),  followed  by  hepatorenal  syndrome  (13,6%)  and  parenchymal  nephropathy  (12,3%).  Parenchymal  nephropathy  had  lower  prothrombin  time,  lower  bilirubin  level,  lower  percentage of Child – Pugh class C patients and  lower MELD score  in compare with  the other  types of renal  failure  in  cirrhotic  patients  (p  ≤  0,05).  Parenchymal  nephropathy  had  the  best  short‐term  treatment  result,  followed  by  pre‐renal  failure.  Finally,  hepatorenal  syndrome  had  the worst  short‐term  treatment  result  (p  ≤  * Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch  Tác giả liên lạc: BS. Lý Phạm Hoàng Xuân  ĐT: 0975 143 127  Email: lyphamhoangxuan@gmail.com  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  47 0,0001).  Keywords: Child, hepatorenal syndrome, treatment result, MELD, renal failure, cirrhosis  ĐẶT VẤN ĐỀ  Xơ gan là một bệnh lý phổ biến, nhiều biến  chứng và tỷ lệ tử vong cao. Tiên lượng cho bệnh  nhân  có  xơ  gan  và  suy  thận  là  rất  xấu.  Tuy  nhiên, tỷ lệ sống còn có thể khác nhau tùy theo  nguyên  nhân  suy  thận.  Bệnh  nhân  hội  chứng  gan thận điều trị tốn kém nhưng thời gian sống  còn  trung  bình  thấp. Nhưng  trên  thực  tế  lâm  sàng, khi một bệnh nhân xơ gan vào viện phát  hiện suy thận thì chúng ta thường nghĩ rằng  là  hội chứng gan thận. Mặc dù còn nhiều nguyên  nhân khác gây suy thận nhưng chưa được chú ý  đúng mức. Hiện tại trên thế giới có rất ít nghiên  cứu về  các  thể  suy  thận do nguyên nhân khác  nhau  trên  bệnh nhân  xơ  gan  cũng  như  ở Việt  Nam chưa có nghiên cứu nào về đề tài này.  Mục tiêu nghiên cứu  Mục tiêu tổng quát  Khảo  sát  tần  suất,  đặc  điểm  lâm  sàng,  cận  lâm  sàng và kết quả điều  trị ngắn hạn  các  thể  suy thận do nguyên nhân khác nhau  trên bệnh  nhân xơ gan tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định  từ 01/01/2010 đến 30/06/2011.  Mục tiêu chuyên biệt  ‐ Xác định tỷ lệ các thể suy thận do nguyên  nhân khác nhau trên bệnh nhân xơ gan.  ‐  Phân  tích  các  đặc  điểm  lâm  sàng  và  cận  lâm sàng của các thể suy thận do nguyên nhân  khác nhau trên bệnh nhân xơ gan  ‐ Đánh giá kết quả điều trị ngắn hạn (trong  thời gian nằm viện)  tùy  theo  các nguyên nhân  gây suy thận trên bệnh nhân xơ gan   tại  Bệnh  viện  Nhân  Dân  Gia  Định  từ  01/01/2010 đến 30/06/2011.  ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Nghiên cứu cắt ngang trên 81 trường hợp xơ  gan và suy thận được khám và điều trị tại Bệnh  viện  Nhân  Dân  Gia  Định  từ  01/01/2010  đến  30/06/2011.  Tiêu chuẩn chọn  Tất cả bệnh nhân được nhập bệnh viện Nhân  Dân Gia Định  từ ngày 01/01/2010 đến 30/06/2011  với chẩn đoán xơ gan và suy thận theo tiêu chuẩn  chẩn đoán và có hồ sơ lưu trữ tại bệnh viện.  Chẩn đoán xác định xơ gan khi thỏa 3 tiêu chuẩn  ‐  Dịch  màng  bụng  có  SAAG  ≥  1,1  g/dL,  Protein  <  2,5 g/ dL hay  các dấu hiệu khác  của  tăng  áp  cửa  (lách  to,  tuần  hoàn  bàng  hệ,  giãn  tĩnh mạch thực quản)  chứng minh có tăng áp  của tại và sau gan.  ‐ Có ít nhất 2 triệu chứng của hội chứng suy  tế bào gan trên  lâm sàng và cận  lâm sàng (vàng  da, sao mạch, lòng bàn tay son, nữ hóa tuyến vú,  phù, bầm máu, INR kéo dài, Albumin máu giảm).  ‐ Siêu âm hay CT scan cho thấy tổn thương  gan mạn (cấu trúc thô...), chỉ số APRI ≥ 1  đánh  giá mức  độ  xơ  hóa  (Fibroscan  gan  không  áp  dụng được trong nghiên cứu này).  Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh nhân suy thận  Creatinin máu  ≥ 1,5 mg/dl  (132  μmol/l)  lúc  nhập viện hay quá trình nằm viện.  Bảng 1: Định nghĩa các nguyên nhân suy thận trên bệnh nhân xơ gan  Nguyên nhân Định nghĩa Do giảm thể tích Giảm thể tích do xuất huyết, xuất huyết tiêu hóa (ói máu, đi cầu phân đen, đi cầu ra máu), do mất dịch: qua thận (do dùng lợi tiểu quá mức) hay qua đường tiêu hóa (tiêu chảy là tiêu phân nhiều nước, trên 3 lần/24 giờ) hay do tháo báng lượng nhiều mà không bù dịch (tháo >5 lít dịch báng mà không truyền albumin). Suy thận xảy ra ngay sau khi giảm thể tích và chức năng thận có cải thiện sau khi bù dịch, cải thiện sau phục hồi thể tích tuần hoàn và không có nguyên nhân nào khác gây suy thận. Do nhiễm trùng: khi nhiễm trùng xuất hiện trong vòng 48h lúc có sự gia tăng creatinin máu Viêm phổi Ho, thở nhanh (>20 lần/phút) và sốt (>37,8oC) với ít nhất một dấu hiệu bất thường như rì rào phế nang giảm, ran phế quản và ran nổ, Xquang phổi có tổn thương thâm nhiễm (đám mờ trên phim) mới xuất hiện. Nhiễm trùng tiểu Tiểu gắt buốt, tiểu lắt nhắt, tiểu nhiều lần, có thể kèm sốt và đau hông lưng, tổng phân tích nước tiểu có bạch cầu hay nitrit dương, cấy nước tiểu giữa dòng có ít nhất 105 khúm vi Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  48 Nguyên nhân Định nghĩa khuẩn/ ml nước tiểu. Nhiễm trùng huyết Có ổ nhiễm trùng và/ hoặc cấy máu (+) kèm hội chứng đáp ứng viêm toàn thân (2 trong 4 triệu chứng sau): Nhiệt độ tăng > 38°C hoặc < 36°C Tần số tim > 90 lần/phút Tần số thở > 20 lần/phút hoặc PaCO2 < 32 mmHg (khí trời). Bạch cầu> 12 000 hoặc 10% bạch cầu non Nhiễm trùng báng Sốt, đau bụng lan tỏa, rối loạn tri giác. Dịch báng: bạch cầu đa nhân > 250/mm3, bạch cầu đa nhân chiếm trên 50% tổng số bạch cầu và/ hoặc cấy dịch báng dương tính. Nhiễm trùng đường mật Tam chứng Charcot (đau hạ sườn phải, sốt ớn lạnh, vàng da), đề kháng khu trú hạ sườn phải hay có phản ứng thành bụng, bạch cầu > 12000/ mm3, có bạch cầu non, CRP tăng, Bilirubin, ALP, GGT tăng. Nhiễm trùng da Có tình trạng viêm của da: da sưng, nóng, đỏ, đau, có thể kèm sốt, mủ thoát nước từ da, cấy mủ dương tính. Bệnh nhu mô thận Protein niệu (>500 mg protein/ ngày), tiểu máu (>50 hồng cầu/ quang trường x40), có tế bào biểu mô ống thận trong nước tiểu, siêu âm: thận teo nhỏ, tủy và vỏ thận không phân biệt. Do thuốc Hiện tại hay gần đây có dùng thuốc độc thận như thuốc kháng viêm non-steroid hoặc aminoglycoside. Hội chứng gan thận Tiêu chuẩn của câu lạc bộ báng quốc tế Creatinin máu > 1,5mg/dL hay độ thanh thải creatinine <40ml/phút Không có choáng, nhiễm trùng đang diễn tiến, giảm thể tích hoặc đang dùng thuốc độc thận. Không cải thiện chức năng thận sau ngưng lợi tiểu hoặc sau truyền 1,5 lít dung dịch đẳng trương. Đạm niệu < 500mg% và siêu âm thận bình thường, không bế tắc đường tiểu, không bệnh nhu mô thận. Loại 1 Biểu hiện giảm chức năng thận tiến triển nhanh biểu hiện creatinin máu tăng gấp đôi và trên 2,5 mg/dL hay độ thanh thải creatinin giảm 50% so với 24 giờ đầu và dưới 20mL/phút trong vòng 2 tuần. Loại 2 Suy thận diễn tiến chậm hơn, biểu hiện lâm sàng thường báng bụng kháng trị. Tiêu  chuẩn  loại  trừ: Hồ  sơ  bệnh  án  không  đầy đủ các dữ liệu cần để thu thập.  Trình bày xử  lý: Phân  tích và xử  lý  số  liệu  bằng SPSS 15.0 và Excel 2007.  Thống kê mô tả: Các tham số về dịch tễ, đặc  điểm  lâm  sàng,  cận  lâm  sàng, kết quả  điều  trị  ngắn hạn biểu diễn dưới dạng  tần  số  và  tỷ  lệ  phần trăm (biến định tính), giá trị trung bình và  độ lệch chuẩn (biến định lượng phân phối bình  thường), giá  trị  trung vị và bách phân vị  25%,  75%  (biến  định  lượng  phân  phối  không  bình  thường).  Thống kê phân  tích: So sánh biến định  tính  dùng kiểm định χ2 (Chi – Square Test). So sánh  biến  định  lượng  dùng  kiểm  định  t  (nếu  phân  phối bình  thường, so sánh 2 nhóm), kiểm định  ANOVA  (nếu phân phối bình  thường,  so  sánh  hơn  2  nhóm),  kiểm  định Mann  – Whitney  U  (nếu phân phối không bình  thường,  so  sánh  2  nhóm)  hay  kiểm  định  Kruskal  –  Wallis  (nếu  phân  phối  không  bình  thường,  so  sánh  hơn  2  nhóm),  với  độ  tin  cậy  95%  được  xem  là  có  ý  nghĩa thống kê.  KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN  Trong  thời  gian  nghiên  cứu,  chúng  tôi  ghi  nhận có 81 bệnh án đủ tiêu chuẩn chọn mẫu. Kết  quả như sau:  Nguyên nhân gây suy thận trên bệnh nhân  xơ gan  Bảng 2: Nguyên nhân gây suy thận  Nguyên nhân  Tỷ lệ  Giảm thể tích  22,2 Nhiễm trùng  29,6 Vừa giảm thể tích vừa nhiễm trùng  21 Bệnh nhu mô thận  12,3 HRS  13,6 Thuốc  1,3 Suy thận do nhiễm trùng (29,6%), giảm thể  tích  (22,2%)  hay  do  cả  2  (21,0%)  là  nguyên  nhân phổ biến nhất, hai nguyên nhân tiếp theo  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  49 là do bệnh nhu mô  thận  12,3% và hội  chứng  gan thận 13,6%.   Bảng 3: So sánh với tác giả khác về tỷ lệ các thể suy  thận trên bệnh nhân xơ gan  Tác giả Do giảm thể tích Do nhiễm trùng Bệnh nhu mô thận HRS Chúng tôi 22,2% 29,6% 12,3% 13,6% Martin-Llahí 32,0% 46,0% 9,0% 13,0% Montoliu 58,2% 22,6% 9,6% 9,6% Mathurin 25,7% 28,6% 11,3% 19,9% Carvalho 32,0% 40,0% 15,0% 12,0% Tỷ  lệ  các nguyên nhân  suy  thận  trên bệnh  nhân  xơ  gan  trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  tương  đồng  với  Martin‐Llahí,  Mathurin  và  Carvalho nhưng có khác biệt so với Montoliu có  tỷ  lệ bệnh nhân  suy  thận do giảm  thể  tích  cao  nhất. Có  thể giải  thích  là do  trong nghiên  cứu  của Montoliu chỉ bao gồm các bệnh nhân xơ gan  có báng bụng khác so với mẫu nghiên cứu của  tôi, Martin‐Llahí, Mathurin và Carvalho là tất cả  các bệnh nhân xơ gan. Kết quả của cả 4 nghiên  cứu đều xác định suy thận do giảm thể tích hay  nhiễm  trùng  nguyên  nhân  phổ  biến  nhất  (mà  những nguyên nhân này thường có thể điều trị  dễ dàng), theo sau là hội chứng gan thận và do  bệnh nhu mô  thận. Tần suất suy  thận do giảm  thể tích hay nhiễm trùng cao nhất có thể là do sự  bất  ổn  định  đặc  biệt  trong  huyết  động  học  thường gặp ở bệnh nhân xơ gan.  Đặc điểm lâm sàng  Bảng 4: Triệu chứng lâm sàng các thể suy thận [số trường hợp (tỷ lệ %)]  Triệu chứng Giảm thể tích (n=18) Nhiễm trùng (n=24) Cả 2 (n=17) Bệnh nhu mô thận (n=10) HRS (n=11) p* Mẫu (n=81) Thiểu vô niệu 9 (50,0%) 6 (25,0%) 7 (41,2%) 5 (50,0%) 7 (63,6%) 0,225 35 (43,2%) Báng bụng 17 (94,4%) 21 (87,5%) 17 (100%) 7 (70,0%) 11 (100%) 0,076 72 (88,9%) Phù 11 (61,1%) 13 (54,2%) 16 (94,1%) 8 (80,0%) 8 (72,7%) 0,078 55 (67,9%) Bệnh não gan 6 (33,3%) 8 (33,3%) 6 (35,3%) 1 (10,0%) 4 (36,4%) 0,659 32 (39,5%) (*)  Kiểm định χ2  Tỷ lệ bệnh nhân suy thận trên nền xơ gan có  thiểu  niệu  chiếm  dưới một  nửa  (43,2%),  phần  lớn  bệnh  nhân  có  phù  (67,9%)  và  báng  bụng  (88,9%). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống  kê về triệu chứng lâm sàng giữa các thể suy thận  (p>0,05).  Đặc điểm cận lâm sàng  Bảng 5: Kết quả xét nghiệm albumin, natri, kali máu của mẫu và các thể suy thận [Trung bình ± ĐLC (KBT)]  Cận lâm sàng Giảm thể tích (n=18) Nhiễm trùng (n=24) Cả 2 (n=17) Bệnh nhu mô thận (n=10) HRS (n=11) p* Mẫu (n=81) Albumin (g/L) 23,2±7,8 (4,7 – 33,6) 22,0±5,8 (4,0 – 33,3) 19,9±5,2 (13,1 – 33,7) 24,4±4,4 (19,3 – 31,2) 21,2±5,2 (13,7 – 31,1) 0,430 22,0±5,9 (4,0 – 33,7) Natri (mmol/L) 130,2±6,1 (119 – 142) 127,5±6,1 (114 – 138) 125,8±7,2 (115 – 139) 131,4±6,6 (119 – 142) 131,1±7,8 (120 – 150) 0,081 128,8±6,8 (114 – 150) Kali (mmol/L) 4,0±1,2 (2,6 – 6,9) 4,1±0,8 (2,9 – 5,6) 4,0±1,1 (2,2 – 5,7) 3,8±1,2 (1,7 – 6,0) 3,9±0,9 (2,4 – 5,3) 0,986 4,0±1,0 (1,7 – 6,9)  (*)  Kiểm định ANOVA  Bảng 6: Kết quả cận lâm sàng khác của mẫu và các thể suy thận [Trung vị (bách phân vị 25% – 75%)]  Cận lâm sàng Giảm thể tích (n=18) Nhiễm trùng (n=24) Cả 2 (n=17) Bệnh nhu mô thận (n=10) HRS (n=11) p* Mẫu (n=81) Hb (g/L) 78 (61 – 101) 99 (82 – 112) 81 (65 – 106) 90 (88 – 95) 91 (65 – 102) 0,250 90 (73 – 102) Tiểu cầu (K/µL) 126,5 (97,7 – 165,2) 101,0 (54,0 – 180,7) 83,0 (48,5 – 143,0) 125 (83 – 157) 121 (61 – 147) 0,442 115 (70 – 157) Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  50 Cận lâm sàng Giảm thể tích (n=18) Nhiễm trùng (n=24) Cả 2 (n=17) Bệnh nhu mô thận (n=10) HRS (n=11) p* Mẫu (n=81) PT (giây) 21,0 (17,6 – 22,7) 20,2 (17,2 – 26,8) 23,8 (18,4 – 34,9) 15,6 (13,6 – 18,3) 21,7 (17,7 – 30,8) 0,022 21,0 (16,7 – 26,4) Bilirubin (µmol/L) 74,0 (44,5 – 302,5) 78,2 (34,4 – 324,8) 91,3 (34,7 – 453,1) 21,6 (10,7 – 56,8) 197,0 (91,5 – 406,1) 0,017 74,0 (31, 9 – 327,3) Creatinin (µmol/L) 172,8 (151 – 270) 187,7 (158 – 346) 208,8 (176 – 315) 193,3 (163 – 276) 255,1 (219 – 294) 0,283 200,1 (163 – 298) Ure (mmol/L) 13,3 (10,1 – 20,7) 14,4 (10,3 – 20,4) 18,4 (12,2 – 33,2) 11,8 (8,4 – 12,2) 14,5 (8,9 – 23,2) 0,054 13,7 (10,1 – 20,8)  (*)  Kiểm định Kruskal – Wallis  Có đến 95,1% bệnh nhân bị  thiếu máu, Hb  trung vị của mẫu  là 90g/L. Trên bệnh nhân xơ  gan,  tình  trạng  thiếu máu có  tỷ  lệ cao với mức  tăng của tỷ lệ tử vong tại viện, mặc dù nó không  phải là một yếu tố nguy cơ độc lập cho tử vong.  Từ kết quả so sánh cho thấy PT và bilirubin máu  ở nhóm suy thận do bệnh nhu mô thận thấp hơn  so  với  các  thể  suy  thận do  nguyên  nhân  khác  (p≤0,05).   Phân độ xơ gan theo Child – Pugh, MELD  Bảng 6: Phân độ theo Child – Pugh và điểm số MELD của mẫu và các thể suy thận  Giảm thể tích (n=18) Nhiễm trùng (n=24) Cả 2 (n=17) Bệnh nhu mô thận (n=10) HRS (n=11) p Mẫu (n=81) Phân độ Child A B C 0 (0,0%) 4 (22,2%) 14 (77,8%) 0 (0,0%) 6 (25,0%) 18 (75,0%) 0 (0,0%) 2 (11,8%) 15 (88,2%) 2 (20,0%) 4 (40,0%) 4 (40,0%) 0 (0,0%) 3 (27,3%) 8 (72,7%) 0,048* 2 (2,5%) 19 (23,4%) 60 (74,1%) Điểm MELD TB±ĐLC(KBT) 27,8±8,0 (14 – 40) 29,4±7,9 (18 – 40) 33,3±7,1 (21 – 40) 20,1±5,3 (15 – 30) 31,6±8,3 (19 – 40) 0,003** 28,7±8,3 (14 – 40) (*)  Kiểm định χ2    (**)  Kiểm định ANOVA  Tất cả các bệnh nhân suy  thận do giảm  thể  tích, nhiễm trùng và hội chứng gan thận đều xơ  gan Child B trở lên và phần lớn là xơ gan Child  C.  Điều  này  khẳng  định mức  độ  nặng  của  xơ  gan ở các đối  tượng của mẫu nghiên cứu. Qua  khảo sát đã cho thấy tỷ lệ bệnh nhân bị xơ gan  Child – Pugh C của nhóm bệnh nhân suy  thận  do bệnh nhu mô thận thấp hơn có ý nghĩa thống  kê so với các thể suy thận do nguyên nhân khác  (p=0,048). Điều này cho thấy bệnh nhân suy thận  do bệnh nhu mô  thận có chức năng gan và hệ  thống tuần hoàn bảo tồn so với các nhóm khác.  Kết  quả  nghiên  cứu  cho  thấy  điểm MELD  trung bình của quần thễ mẫu là khá cao 28,7±8,3.  Qua kết quả  so  sánh  chúng  tôi ghi nhận bệnh  nhân xơ gan bị suy thận do bệnh nhu mô  thận  có điểm MELD trung bình thấp hơn có ý nghĩa  thống kê so với bệnh nhân xơ gan bị suy thận do  các  nguyên  nhân  khác  (p=0,003). Kết  quả  này  cũng  tương  đồng  với  nghiên  cứu  của Martin‐ Llahí bệnh nhân suy thận do bệnh nhu mô thận  có  điểm MELD  trung  bình  là  thấp  nhất  và  có  tiên lượng sống 3 tháng cao nhất.  Bảng 8: So sánh với tác giả khác về phân độ Child –  Pugh giữa các thể suy thận  Tác giả Phân độ Child Do giảm thể tích Do nhiễm trùng Bệnh nhu mô thận HRS Mẫu Chúng tôi A B C 0,0% 22,2% 77,8% 0,0% 25,0% 75,0% 20,0% 40,0% 40,0% 0,0% 27.3% 72,7% 1,8% 14,3% 83,9% Martin- Llahí A B C 12,3% 40,8% 46,9% 3,4% 29,8% 66,9% 22,2% 63,9% 13,9% 3,8% 28,3% 67,9% 8,1% 36,3% 55,7% Tỷ  lệ bệnh nhân bị xơ gan Child – Pugh C  trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với  nghiên  cứu  của Martin‐Llahí,  nghiên  cứu  của  Martin‐Llahí. Điều này có thể giải thích  là do ở  Việt Nam có nhiều dạng dịch vụ y tế, một khi bị  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  51 bệnh, bệnh nhân thường tự mua thuốc ở các nhà  thuốc tư nhân uống, tỷ lệ bệnh nhân đến khám  ở các dịch vụ y tế công thấp và chỉ khi bị bệnh  nặng, vào giai đoạn trễ, bệnh nhân mới chọn lựa  đến bệnh viện khám và điều trị.   Kết quả điều trị ngắn hạn  Bảng 9: Kết quả điều trị ngắn hạn và thời gian điều trị trung bình của mẫu và các thể suy thận  Giảm thể tích n=18) Nhiễm trùng (n=24) Cả 2 (n=17) Bệnh nhu mô thận (n=10) HRS (n=11) p Mẫu (n=81) Bệnh giảm hay khỏi Bệnh không giảm Bệnh nặng xin về 15 (83,3%) 0 (0,0%) 3 (16,7%) 17 (70,8%) 0 (0,0%) 7 (29,2%) 6 (35,3%) 0 (0,0%) 11 (64,7%) 9 (90,0%) 1 (10,0%) 0 (0,0%) 0 (0,0%) 3 (27,3%) 8 (72,7%) <0,0001* 47 (58,0%) 4 (4,9%) 30 (37,1%) TG điều trị TB (ngày) (Khoảng biến thiên) 9,9±3,8 (2 – 24) 11,2±4,7 (3 – 35) 9,0±3,4 (1 – 22) 13,4±4,4 (7 – 21) 11,7±4,3 (3 – 24) 0,562** 10,94±4,6 (1 – 35) (*)  Kiểm định χ2 (**)  Kiểm định ANOVA  Kết quả  điều  trị ngắn hạn  của nhóm  bệnh  nhân suy thận do bệnh nhu mô thận là tốt nhất  (p<0,0001) với 90,0% bệnh nhân  suy  thận bệnh  nhu mô thận xuất viện khi bệnh
Tài liệu liên quan