Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng bệnh sốt xuất huyết của thân nhân bệnh nhân sốt xuất huyết tại Bệnh viện Nhiệt đới Thành phố Hồ Chí Minh năm 2010

Đặt vấn đề: Ngành Y Tế đã tiến hành nhiều biện pháp ngăn ngừa bệnh sốt xuất huyết (SXH) nhưng dịch bệnh vẫn xảy ra. Hiện nay, bệnh SXH được phòng ngừa bằng thực hành đúng của người dân. Vì vậy, chúng tôi khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành về phòng bệnh SXH trên những thân nhân bệnh nhân SXH năm 2010. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ kiến thức đúng, thái độ đúng, thực hành đúng về phòng bệnh SXH của thân nhân bệnh nhân SXH tại bệnh viện Nhiệt Đới – Thành phố Hồ Chí Minh và mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả bằng cách phỏng vấn 200 thân nhân bệnh nhân SXH dựa trên bộ câu hỏi soạn sẵn. Kết quả: Có 63% thân nhân có kiến thức đúng, 52,5% thân nhân có thái độ đúng, 53% thân nhân có thực hành đúng về phòng bệnh sốt xuất huyết. Có mối liên quan giữa kiến thức đúng với trình độ học vấn (p<0,01), số người trong nhà mắc bệnh SXH (p=0,02); giữa thái độ đúng với số người trong nhà mắc bệnh SXH (p=0,02); giữa thực hành đúng với nghề nghiệp của thân nhân (p=0,02), tình trạng nhà ở của các thân nhân (p=0,02), nguồn nước (0,01), số người mắc bệnh SXH trong nhà (p=0,02). Có mối liên quan chặt chẽ giữa kiến thức đúng với thực hành đúng (p<0,01) và thái độ đúng với thực hành đúng (p<0,01). Kết luận: Tỉ lệ thân nhân có kiến thức đúng, thái độ đúng, thực hành đúng về phòng bệnh SXH chưa cao và có mối liên quan giữa kiến thức, thái độ đúng với thực hành đúng do đó, cần chú trọng công tác tuyên truyền đúng về phòng bệnh SXH.

pdf7 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 251 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng bệnh sốt xuất huyết của thân nhân bệnh nhân sốt xuất huyết tại Bệnh viện Nhiệt đới Thành phố Hồ Chí Minh năm 2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y tế Công cộng 119 KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ PHÒNG BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT CỦA THÂN NHÂN BỆNH NHÂN SỐT XUẤT HUYẾT TẠI BỆNH VIỆN NHIỆT ĐỚI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2010 Trương Phi Hùng* , Trần Thị Tuyết Nga* , Trần Thị Hồng Hiên** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ngành Y Tế đã tiến hành nhiều biện pháp ngăn ngừa bệnh sốt xuất huyết (SXH) nhưng dịch bệnh vẫn xảy ra. Hiện nay, bệnh SXH được phòng ngừa bằng thực hành đúng của người dân. Vì vậy, chúng tôi khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành về phòng bệnh SXH trên những thân nhân bệnh nhân SXH năm 2010. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ kiến thức đúng, thái độ đúng, thực hành đúng về phòng bệnh SXH của thân nhân bệnh nhân SXH tại bệnh viện Nhiệt Đới – Thành phố Hồ Chí Minh và mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả bằng cách phỏng vấn 200 thân nhân bệnh nhân SXH dựa trên bộ câu hỏi soạn sẵn. Kết quả: Có 63% thân nhân có kiến thức đúng, 52,5% thân nhân có thái độ đúng, 53% thân nhân có thực hành đúng về phòng bệnh sốt xuất huyết. Có mối liên quan giữa kiến thức đúng với trình độ học vấn (p<0,01), số người trong nhà mắc bệnh SXH (p=0,02); giữa thái độ đúng với số người trong nhà mắc bệnh SXH (p=0,02); giữa thực hành đúng với nghề nghiệp của thân nhân (p=0,02), tình trạng nhà ở của các thân nhân (p=0,02), nguồn nước (0,01), số người mắc bệnh SXH trong nhà (p=0,02). Có mối liên quan chặt chẽ giữa kiến thức đúng với thực hành đúng (p<0,01) và thái độ đúng với thực hành đúng (p<0,01). Kết luận: Tỉ lệ thân nhân có kiến thức đúng, thái độ đúng, thực hành đúng về phòng bệnh SXH chưa cao và có mối liên quan giữa kiến thức, thái độ đúng với thực hành đúng do đó, cần chú trọng công tác tuyên truyền đúng về phòng bệnh SXH. Từ khóa: KAP, phòng chống sốt xuất huyết, người nhà bệnh nhân. ABSTRACT KNOWLEDGE - ATTITUDE - PRACTICE ON PREVENTION DENGUE OF FAMILY PATIENTS TROPICAL HOSPITAL IN HO CHI MINH CITY YEAR IN 2010 Truong Phi Hung, Tran Thi Tuyet Nga, Tran Thi Hong Hien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 119 - 125 Introduction: Health Sector has carried out several measures to prevent dengue disease but the disease still occurs. Dengue disease mainly be prevented by practicing the right of the people. So we surveyed knowledge, attitudes and practice on dengue prevention in patients with dengue his relatives in 2010. Objective: To determine the rate of correct knowledge, correct attitude and practice on dengue prevention of family illness dengue patients in Tropical hospitals - Ho Chi Minh City and the relationship between knowledge, attitudes, practice. * Khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh ** Cử nhân Y tế Công cộng khóa 2004 Địa chỉ liên hệ: CN. Trần Thị Hồng Hiên ĐT: 0987877691 Email: tigonhien10@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 120 Subjects and research methods: cross-sectional study described by relatives interviewed 200 patients with dengue based on questionnaires prepared. Results: 63% of their relatives have the right knowledge, 52.5% relatives have the right attitude, 53% of their relatives have the right to practice on dengue prevention. Correlation between knowledge true for education level (p <0.01), number of people in the dengue infection (p = 0.02); the correct attitude of people in the house with dengue infection (p = 0.02); the right to practice their professions of relatives (p = 0.02), housing status of the relatives (p = 0.02), water (0.01), number dengue infection in the home (p = 0.02). There is close relationship between knowledge and practice on the right (p <0.01) and the right attitude to practice correctly (p <0.01). Conclusion: The rate of person has the right knowledge, right attitude, the right to practice on dengue prevention is not high and the relationship between knowledge, attitude and practice on the right so the information campaigns should correct transmission of dengue prevention. Keywords: KAP, prevention dengue fever, relatives of patient. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh SXH hiện đang là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm vào bậc nhất trong các bệnh nhiễm trùng do siêu vi và gây thành dịch trên 100 quốc gia. Mỗi năm thế giới có khoảng 50 đến 100 triệu người mắc bệnh(5). Tính từ đầu năm 2010 đến tháng 5/2010, Việt Nam có 12.868 người mắc SXH đặc biệt là ở miền Nam (4). Ngành Y Tế luôn chú trọng triển khai nhiều công tác phòng bệnh nhưng dịch bệnh vẫn xảy ra và số ca mắc vẫn tăng. Hiện tại, kiểm soát véc tơ truyền bệnh là phương pháp phòng bệnh duy nhất có hiệu quả nên việc nâng cao ý thức cộng đồng về mức độ nguy hiểm của bệnh SXH và các phương pháp phòng bệnh SXH có ý nghĩa rất quan trọng. Bệnh viện Nhiệt đới là bệnh viện tiếp nhận bệnh nhân ở nhiều tỉnh thành thuộc miền Nam Việt Nam với mọi đối tượng khác nhau, số ca nhập viện các năm 2007 là 3650 ca, năm 2008 là 3669 ca, năm 2009 là 3747 ca tăng qua các năm. Thân nhân bệnh nhân SXH ở đây có thể đại diện cho những hộ gia đình trong vùng dịch tễ bệnh SXH. Vì vậy, vấn đề phòng bệnh SXH đang mang tính cấp thiết và ý thức của người dân về phòng bệnh SXH cũng đang trong tình trạng đáng báo động; chúng tôi nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành của thân nhân bệnh nhân SXH về phòng bệnh SXH tại bệnh viện Nhiệt Đới năm 2010. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Thân nhân đang chăm sóc cho bệnh nhân SXH tại Bệnh viện Nhiệt Đới và ở cùng nhà với bệnh nhân. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả Phương pháp chọn mẫu Lấy mẫu ngẫu nhiên đơn với cỡ mẫu theo công thức, trong đó độ tin cậy 95% thì Z(1- α/2) = 1,96; xác suất sai lầm loại Iα = 0,05; p = 0,5; d = 0,07. Suy ra cỡ mẫu n = 196 người, làm tròn: 200 người. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Đặc tính chung của thân nhân Bảng 1: Đặc tính chung của thân nhân Đặc tính (n=200) Tần số Tỷ lệ (%) Tuổi <30 >=30 117 83 58,5 41,5 Giới Nam Nữ 83 117 41,5 58,5 Dân tộc Kinh Khơme Hoa Khác 191 2 7 0 95,5 1,0 3,5 0 Tôn giáo Không tôn giáo Phật Công giáo 117 61 13 58,5 30,5 6,5 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y tế Công cộng 121 Đặc tính (n=200) Tần số Tỷ lệ (%) Tin lành Khác 5 4 2,5 2,0 Trình độ học vấn Không biết đọc biết viết Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Trên cấp 3 2 23 47 44 84 1,0 11,5 23,5 22,0 42,5 Nghề nghiệp Tự do Văn phòng, giáo viên Thất nghiệp Công nhân Nông dân Ngư dân 92 36 32 21 19 0 46,0 18,0 16,0 10,5 9,5 0 Tình trạng nhà ở Nhà cấp 1 Nhà cấp 2 Nhà cấp 3 Nhà cấp 4 Nhà cấp 5 10 36 37 98 19 5,0 18,0 18,5 49,0 9,5 Nguồn nước Nước máy Nước giếng khoan Nước giếng đào Nước mưa Nước sông, kênh, rạch Khác 117 59 15 2 5 2 58,5 29,5 7,5 1,0 2,5 1,0 Số người trong nhà mắc bệnh SXH 1 người 2 người 3 người 4 người trở lên 132 49 11 8 66,0 24,5 5,5 4,0 Theo bảng 1: Tỉ lệ thân nhân có độ tuổi dưới 30 cao hơn so với 30 tuổi trở lên. Tỉ lệ thân nhân là nữ cao hơn so với nam. Dân tộc Kinh chiếm đa số. Tỉ lệ thân nhân không theo tôn giáo nào là cao nhất kế đến là đạo phật. Tỉ lệ thân nhân có trình độ học vấn trên cấp 3 là cao nhất kế đến là cấp 2 và cấp 3. Tỉ lệ thân nhân hành nghề tự do cao hơn nhiều so với tỉ lệ những thân nhân làm việc văn phòng, trường học, thất nghiệp, công nhân thấp nhất là nông dân. Tỉ lệ thân nhân ở nhà cấp 4 là cao nhất tiếp theo là nhà cấp 3, cấp 2 thấp nhất là nhà cấp 1. Nguồn nước máy chiếm tỉ lệ cao hơn nước giếng khoan, giếng đào. Tỉ lệ thân nhân bệnh nhân có 1 người trong nhà bị bệnh sốt xuất huyết cao hơn nhiều so với tỉ lệ thân nhân có 2 người trong nhà bị bệnh, 3 người trở lên. Kiến thức về phòng bệnh sốt xuất huyết Bảng 2: Kiến thức về đặc tính của muỗi vằn Kiến thức đúng Kiến thức Tần số Tỉ lệ (%) Thời gian chích người của muỗi vằn 105 52,5 Nguyên nhân gây bệnh Sốt xuất huyết 87 43,5 Kiến thức về đặc tính của muỗi vằn 84 42,0 Nơi đậu của muỗi vằn 72 36,0 Nơi đẻ trứng của muỗi vằn 63 31,5 Kiến thức về nơi đẻ trứng của muỗi vằn (31,5%) và nơi trú đậu của muỗi (36,0%) rất thấp. Nhìn chung kiến thức về đặc tính của muỗi vằn còn thấp. Bảng 3: Kiến thức về dịch tễ bệnh Sốt xuất huyết Kiến thức đúng Kiến thức Tần số Tỉ lệ (%) Độ tuổi có thể mắc bệnh SXH 157 78,5 Khu vực bệnh lưu hành SXH 133 66,5 Kiến thức dịch tễ bệnh SXH 88 44,0 Sự nguy hiểm của bệnh SXH 67 33,5 Kiến thức về sự nguy hiểm của bệnh còn thấp (33,5%), chủ yếu người dân phó mặc cho nhân viên y tế. Bảng 4: Kiến thức về phòng bệnh Sốt xuất huyết nặng Kiến thức đúng Kiến thức Tần số Tỉ lệ (%) Thức ăn cho bệnh nhân SXH 177 88,5 Cách hạ sốt 163 81,5 Xử lý ban đầu 148 74,0 Dấu hiệu bệnh SXH 120 60,0 Kiến thức về phòng bệnh nặng 96 48,0 Dấu hiệu bệnh SXH nặng 67 33,5 Đồ uống cho bệnh nhân SXH 51 25,5 Lượng nước cho bệnh nhân SXH 22 11,0 Kiến thức về bù nước cho bệnh nhân thấp (11,0%), người dân chủ yếu chú trọng đến thức ăn và cách hạ sốt. Dấu hiệu để nhận biết Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 122 bệnh SXH trở nên nặng cũng chưa cao (33,5%). Bảng 5: Kiến thức chung về phòng bệnh SXH Kiến thức Tần số Tỉ lệ (%) Kiến thức chung đúng 126 63,0 Kiến thức chung chưa đúng 74 37,0 Kiến thức chung đúng về phòng bệnh SXH chưa cao (63,0%). Thái độ về phòng bệnh sốt xuất huyết Bảng 6: Thái độ về phòng bệnh SXH Thái độ đúng Thái độ Tần số Tỉ lệ (%) Trách nhiệm phòng bệnh 192 96,0 Phòng bệnh trên cả nước 189 94,5 Phòng bệnh mọi thời điểm 181 90,5 Phòng bệnh với mọi độ tuổi 173 86,5 Đồng ý phun thuốc xịt muỗi 167 83,5 Thay nước bình bông thường xuyên 157 78,5 Diệt muỗi trong nhà 118 59,0 Ngủ mùng vào buổi trưa 96 48,0 Loại bỏ nơi muỗi đẻ trong và quanh nhà 81 40,5 Thái độ về loại bỏ nơi muỗi đẻ trong và xung quanh nhà thấp (40,5%). Người dân chưa phân biệt được loài muỗi lây bệnh sốt xuất huyết với những loài muỗi thường. Bảng 7: Thái độ chung về phòng bệnh SXH Thái độ chung đúng Thái độ Tần số Tỉ lệ (%) Thái độ chung đúng 105 52,5 Thái độ chung chưa đúng 95 47,5 Thái độ chung đúng về phòng bệnh SXH chưa cao (52,5%) Thực hành về phòng bệnh sốt xuất huyết Bảng 8: Biện pháp ưu tiên Thực hành đúng Thực hành Tần số Tỉ lệ (%) Diệt loăng quăng 120 60,0 Làm cho muỗi không nơi đẻ trứng 113 56,5 Làm cho muỗi không nơi ẩn nấp 112 56,0 Người dân ưu tiên diệt loăng quăng là trên hết (60,0%). Bảng 9: Quản lý dụng cụ chứa nước Thực hành đúng Thực hành Tần số Tỉ lệ (%) Thả cá 61 81,3 Thay nước bình bông 84 65,6 Xài trong ngày 42 56,0 Đậy nắp dụng cụ chứa nước 59 52,7 Xúc rửa thành vách dụng cụ chứa nước 50 44,6 Đa số người dân thực hành đúng về thả cá (81,3%) nhưng việc súc rửa dụng cụ chứa nước còn thấp (44,6%). Bảng 10: Vệ sinh nhà cửa, biện pháp diệt muỗi và tránh muỗi đốt Thực hành đúng Thực hành Tần số Tỉ lệ (%) Vệ sinh nhà cửa 103 51,8 Biện pháp diệt muỗi Phun thuốc xịt muỗi Vợt điện Đốt nhang muỗi Biện pháp khác 132 95 93 15 66,0 47,5 46,5 7,5 Biện pháp tránh muỗi đốt Ngủ mùng cả ban đêm lẫn ban ngày Dùng quạt Thoa thuốc chống muỗi Không ở nơi thiếu sáng, ẩm thấp Mặc quần áo dài tay Biện pháp khác 123 87 80 71 58 19 61,5 43,5 40,0 35,5 29,0 9,5 Biện pháp diệt muỗi người dân hay dùng là phun thuốc xịt muỗi (66,0%) và thực hành về ngủ mùng cả đêm lẫn ngày còn thấp (61,5%). nhìn chung việc vệ sinh nhà cửa và tránh muỗi đốt còn thấp. Bảng 11: Thực hành chung về phòng bệnh SXH Thực hành Tần số Tỉ lệ (%) Thực hành chung đúng 106 53,0 Thực hành chung chưa đúng 94 47,0 Thực hành chung đúng về phòng bệnh SXH còn thấp (53,0%). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y tế Công cộng 123 Các mối liên quan Bảng 12: Mối liên quan giữa kiến thức chung và các đặc tính của thân nhân Kiến thức chung Nội dung Đúng(n%) Chưa đúng(n%) P PR (KTC 95%) Trình độ học vấn Không đọc viết Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Trên cấp 3 0 (0,0) 11 (47,8) 23 (48,9) 35 (79,6) 57 (67,9) 2 (100,0) 12 (52,2) 24 (51,1) 9 (20,4) 27 (32,1) <0,01 1 0 1,02(0,61-1,72) 1,66 (1,66-2,61) 1,42 (0,90-2,23) Số người mắc bệnh SXH 1 người 2 người 3 người >=4 người 88 (66,7) 29 (59,2) 8 (72,7) 1 (12,5) 44 (33,3) 20 (40,8) 3 (27,3) 7 (87,5) 0,02 1 0,89 (0,68-1,15) 1,09 (0,74-1,60) 0,19 (0,03-1,18) Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thực hành đúng và trình độ học vấn (p<0,01), thân nhân có trình độ học vấn trên cấp 3 sẽ có kiến thức đúng gấp 1,42 lần so với thân nhân không biết đọc viết. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thực hành đúng và số người trong nhà mắc bệnh SXH (p=0,02). Không có mối liên quan giữa các nhóm. Bảng 13: Mối liên quan giữa thái độ và các đặc tính của thân nhân Thái độ chung Nội dung Đúng(n%) Chưa đúng(n%) P PR (KTC 95%) Số người mắc bệnh SXH 1 người 2 người 3 người >=4 người 74 (56,1) 27 (55,1) 2 (18,2) 2 (25,0) 50 (43,9) 22 (44,9) 9 (81,8) 6 (75,0) 0,04 1 0,98 (0,73-1,32) 0,32 (0,09-1,15) 0,45(0,13-1,50) Có mối liên quan có ý nghĩa thông kê giữa thái độ đúng và số người trong nhà mắc bệnh SXH (p=0,04). Không có mối liên quan giữa các nhóm. Bảng 14: Mối liên quan giữa thực hành và các đặc tính của thân nhân Thực hành chung Nội dung Đúng (n%) Chưa đúng (n%) P PR (KTC 95%) Nghề nghiệp Nông dân Công nhân Văn phòng Tự do Thất nghiệp 4 (21,1) 12 (57,1) 24 (66,7) 51 (55,4) 15 (46,9) 15 (78,9) 9 (42,9) 12 (33,3) 41 (44,6) 17 (53,1) 0,02 1 2,71 (1,05-6,99) 3,17 (1,29-7,79) 2,63 (1,08-6,41) 2,23 (0,86-5,73) Tình trạng nhà ở Nhà cấp 1 Nhà cấp 2 Nhà cấp 3 Nhà cấp 4 Nhà cấp 5 3 (30,0) 26 (72,2) 17 (45,9) 54 (55,1) 6 (31,6) 7 (70,0) 10 (27,8) 20 (54,1) 44 (44,9) 13 (68,4) 0,02 1 2,40 (0,91-6,34) 1,53 (0,56-4,20) 1,84 (0,70-4,81) 1,05 (0,33-3,34) Nguồn nước Nước máy Giếng khoan Nước giếng đào 69 (59,0) 33 (55,9) 3 (20,0) 48 (41,0) 26 (44,1) 12 (80,0) 0,01 1 0,95 (0,72-1,25) 0,34 (0,12-0,94) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 124 Thực hành chung Nội dung Đúng (n%) Chưa đúng (n%) P PR (KTC 95%) Nước mưa Sông kênh rạch Khác 0 1 (20,0) 0 2 (100,0) 4 (80,0) 2 (100,0) 0 (0-0) 0,34 (0,95-1,97) 0 (0-0) Số người mắc bệnh SXH 1 người 2 người 3 người >=4 người 75 (56,8) 26 (53,1) 5 (45,4) 0 (0) 57 (43,8) 23 (46,9) 6 (54,5) 8 (100) 0,02 1 0,93 (0,69-1,12) 0,80 (0,41-1,55) 0 (0-0) Có mối liên quan giữa thực hành đúng và nghề nghiệp của thân nhân (p=0,02). Công nhân có thực hành đúng gấp 2,71 lần nông dân, người làm văn phòng trường học có thực hành đúng 3,17 lân nông dân, người làm nghề tự do có thực hành đúng gấp 2,63 lần nông dân, người thất nghiệp có thực hành đúng gấp 2,23 lần nông dân. Có mối liên quan giữa thực hành đúng và tình trạng nhà ở (p=0,02). Người ở nhà cấp 2 có thực hành đúng gấp 2,40 lần người ở nhà cấp 1, người ở nhà cấp 3 có thực hành đúng gấp 1,53 lần người ở nhà cấp 1, người ở nhà cấp 4 có thực hành đúng gấp 1,84 lần người ở nhà cấp 1. người ở nhà cấp 5 có thực hành đúng gấp 1,05 lần người ở nhà cấp 1. Có mối liên quan giữa thực hành đúng và nguồn nước (p=0,01), số người trong nhà mắc bệnh SXH (p=0,02) nhưng không có mối liên quan giữa các nhóm. Bảng 15: Mối liên quan giữa kiến thức với thực hành Thực hành chung Kiến thức chung Đúng (n%) Chưa đúng (n%) P PR (KTC 95%) Đúng 91(72,2) 35 (27,8) Chưa đúng 15 (20,3) 59 (71,7) <0.01 10,23 (4,61- 22,71) Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức đúng và thực hành đúng (p<0,01). Thân nhân có kiến thức đúng sẽ có thực hành đúng gấp 10,23 lần những thân nhân có kiến thức chưa đúng. Bảng 16: Mối liên quan giữa thái độ với thực hành Thực hành chung Đúng (n%) Chưa đúng (n%) P PR (KTC 95%) Đúng 65 (61,3) 41 (38,7) Chưa đúng 40 (42,6) 54 (57,5) <0,01 2,14 (1,20-3,81) Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thái độ đúng và thực hành đúng (p<0,01). Thân nhân có thái độ đúng sẽ có thực hành đúng gấp 2,14 lần những thân nhân có kiến thức chưa đúng. KẾT LUẬN Tỉ lệ thân nhân có kiến thức đúng về phòng bệnh SXH chưa cao (63,0%), đặc biệt là kiến thức về đặc tính của muỗi vằn (42,0%); có thái độ đúng về phòng bệnh SXH chưa cao (52,5%), đặc biệt là thái độ về diệt muỗi trong và xung quanh nhà (40,5%); thực hành đúng về phòng bệnh SXH chưa cao (53,0%). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức đúng về phòng bệnh SXH và trình độ học vấn (p<0,01), số người trong nhà mắc bệnh SXH (p=0,02); giữa thái độ đúng về phòng bệnh SXH và số người trong nhà mắc bệnh SXH (p=0,02); giữa thực hành đúng về phòng bệnh SXH và nghề nghiệp của thân nhân (p=0,02), tình trạng nhà ở của các thân nhân (p=0,02), nguồn nước (0,01), số người mắc bệnh SXH trong nhà (p=0,02). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức đúng về phòng bệnh SXH và thực hành đúng về phòng bệnh SXH (p<0,01). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thái độ đúng về phòng bệnh SXH và thực hành đúng về phòng bệnh SXH (p<0,01). KIẾN NGHỊ Chú ý tuyên truyền về phòng bệnh SXH cho nông dân, người có trình độ học vấn thấp, những hộ gia đình có nhà ở cấp1, cấp 5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y tế Công cộng 125 Nâng cao kiến thức của người dân về đặc tính của muỗi vằn. Trong tuyên truyền về bệnh SXH cần nhấn mạnh cụ thể chỉ có một loài muỗi duy nhất truyền bệnh SXH và loài muỗi này chỉ sống trong hoặc xung quanh nhà, đẻ nơi nước đọng và sạch để người dân không còn mơ hồ về việc làm của mình. Khi tuyên truyền và giáo dục về phòng bệnh SXH cần chú ý phương pháp đồng đẳng với những đồng đẳng viên về SXH TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bệnh viện Nhiệt Đới. Sở y tế Thành phố Hồ Chí Minh. 2. Bộ y tế. Hướng dẫn chẩn đoán điều trị sốt Dengue và sốt xuất huyết dengue (Ban hành kèm theo Quyết định số 794/QĐ-BYT ngày 09 tháng 3 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế) 3. Nguyễn Văn Tới. Viện vệ sinh y tế công cộng. Hiệu quả truyền thông trong thay đổi kiến thức – thực hành của người dân về phòng chống sốt xuất huyết tại Bảo Vinh, Long Khánh, Đồng Nai năm 2009 4. Viện vệ sinh dịch tễ trung ương. www.nihe.org.vn/2010/08/ 5. World Health Organization. 6. Who steering committee: The Asia Pacific perspective. Redefining Obesite and its treatment pp 1-56. Health Communication Australia pty Ltd 2000