Luận án Hoạt động thương mại và truyền giáo của Bồ Đào Nha tại Ấn Độ, Trung Quốc (thế kỷ XVI - Thế kỷ XIX)

Phát kiến địa lý là một những thành tựu vĩ đại trong lịch sử nhân loại, “một cuộc cách mạng thật sự” trong lĩnh vực giao thông và tri thức. Với tư cách là quốc gia tiên phong của kỷ nguyên khám phá (Discovery Age), Bồ Đào Nha đã góp phần khai mở những trang sử đầu tiên của chủ nghĩa thực dân phương Tây khi thiết lập hệ thống thương điếm trải dài từ duyên hải Tây Phi đến tận vùng Viễn Đông xa xôi1 và kiến tạo đế quốc mậu dịch hàng hải đầu tiên trong thời cận đại - Estado da India. Như vậy, đây không chỉ là bước ngoặt trong lịch sử Bồ Đào Nha mà còn là thời kỳ chuyển mình mạnh mẽ dẫn đến những thay đổi bản chất trong quan hệ giữa phương Đông và phương Tây. Trong mạng lưới nhượng địa của Bồ Đào Nha trên toàn châu Á, các thương điếm ven biển Ấn Độ và Trung Quốc đóng vai trò nổi bật, không thể thay thế. Vốn xem thương mại là trọng tâm và hoạt động với mục đích thiết lập nền thương mại “nhân đôi” nên Bồ Đào Nha đã duy trì một lúc hai tuyến giao thương: ngoại tuyến và nội tuyến, với các mối quan hệ chồng chéo vô cùng phức tạp. Thế nhưng, những thương điếm như Cochin, Goa, Malacca và Macao.lại được kết nối vô cùng linh hoạt, vận động nhịp nhàng trong một mạng lưới thương mại mang tính quốc tế đầu tiên của thời kỳ cận đại. Vì thế, thông qua việc phục dựng tương đối chân xác diện mạo của giai đoạn lịch sử để lại nhiều dấu ấn, luận án còn đi sâu phân tích để rút ra đặc điểm của đế quốc Bồ Đào Nha tại Ấn Độ và Trung Quốc (trong sự đối sánh với một số đế quốc tư bản chủ nghĩa thời bấy giờ như Hà Lan, Anh). Bên cạnh đó, mặc dù có cùng cơ chế quản lý và nhiều nét tương đồng trong quá trình phát triển nhưng hệ thống thương điếm của Bồ Đào Nha tại Ấn Độ và Trung Quốc vẫn tồn tại ít nhiều dị biệt. Khác với thương mại tại Ấn Độ, ở Trung Quốc, Bồ Đào Nha không dùng vũ lực để xâm chiếm đất đai, xây dựng pháo đài, kiểm soát thương mại mà một phương thức mềm mỏng hơn đã được lựa chọn để xâm nhập vùng đất này: chấp nhận vị trí trung gian, kết nối tuyến giao thương giữa Trung Quốc và Nhật Bản. Đặc trưng của thương nhân Bồ Đào Nha tại Macao là triển khai một phương thức thương mại biển tương đối ôn hòa, không chịu nhiều sự chi phối của Estado da India. Sự tương đồng và dị biệt của hai mạng lưới thương điếm có cùng chủ sở hữu này không những có ý nghĩa khoa học đầy lý thú mà còn để lại nhiều bài học quý giá cho lịch sử.

pdf187 trang | Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 432 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoạt động thương mại và truyền giáo của Bồ Đào Nha tại Ấn Độ, Trung Quốc (thế kỷ XVI - Thế kỷ XIX), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC NGUYỄN THỊ VĨNH LINH HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI VÀ TRUYỀN GIÁO CỦA BỒ ĐÀO NHA TẠI ẤN ĐỘ, TRUNG QUỐC (THẾ KỶ XVI – THẾ KỶ XIX) Chuyên ngành: LỊCH SỬ THẾ GIỚI Mã số: 62.22.50.05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. LÊ VĂN ANH 2. PGS.TS. ĐẶNG VĂN CHƯƠNG HUẾ - NĂM 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong Luận án là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tác giả luận án MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Mục lục Ký hiệu viết tắt Danh mục các bảng A. MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................................... 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 10 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 11 5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 11 6. Đóng góp của đề tài ............................................................................................ 12 7. Bố cục đề tài ....................................................................................................... 13 B. NỘI DUNG ............................................................................................................ 13 CHƯƠNG 1. HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỦA BỒ ĐÀO NHA TẠI ẤN ĐỘ VÀ TRUNG QUỐC (THẾ KỶ XVI - ĐẦU THẾ KỶ XIX) .................................. 14 1.1. Thương mại của Bồ Đào Nha tại Ấn Độ (thế kỷ XVI - thế kỷ XIX) .............. 14 1.1.1. Thương mại của Bồ Đào Nha tại Ấn Độ (thế kỷ XVI - giữa thế kỷ XVII) ....... 14 1.1.2. Thương mại của Bồ Đào Nha tại Ấn Độ (giữa thế kỷ XVII - đầu thế kỷ XIX) ...... 33 1.2. Thương mại Bồ Đào Nha tại Trung Quốc (nửa sau thế kỷ XVI - đầu thế kỷ XIX) . 44 1.2.1. Hoạt động bước đầu của thương nhân Bồ Đào Nha tại Trung Quốc (đầu thế kỷ XVI - nửa đầu thế kỷ XVII) ............................................................................................ 44 1.2.2. Hoạt động thương mại của thương nhân Bồ Đào Nha Macao với Trung Quốc lục địa ................................................................................................................................ 50 1.2.3. Quá trình mở rộng thương mại của Bồ Đào Nha ở Macao với các khu vực khác (thế kỷ XVII - đầu thế kỷ XIX) ....................................................................................... 57 1.2.4. Sự suy tàn của thương mại Bồ Đào Nha tại Macao (cuối thế kỷ XVIII - đầu thế kỷ XIX) ............................................................................................................................. 63 CHƯƠNG 2. HOẠT ĐỘNG TRUYỀN GIÁO CỦA CÁC GIÁO ĐOÀN BỒ ĐÀO NHA Ở ẤN ĐỘ VÀ TRUNG QUỐC (THẾ KỶ XVI - THẾ KỶ XIX) ..... 67 2.1. Hoạt động truyền giáo của Bồ Đào Nha tại Ấn Độ ......................................... 67 2.1.1. Bước đầu xác lập ảnh hưởng của Thiên Chúa giáo tại Ấn Độ (thế kỷ XVI) ..... 67 2.1.2. Hoạt động của các giáo đoàn Bồ Đào Nha tại Ấn Độ vào thế kỷ XVII. ........... 81 2.1.3. Sự suy yếu của các giáo đoàn Bồ Đào Nha tại Ấn Độ vào thế kỷ XVIII .......... 87 2.2. Hoạt động truyền giáo của Bồ Đào Nha tại Trung Quốc ................................ 90 2.2.1. Quá trình truyền giáo của Bồ Đào Nha tại Macao .............................................. 90 2.2.2. Hoạt động truyền giáo của Bồ Đào Nha tại Trung Quốc lục địa ........................ 94 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI VÀ TRUYỀN GIÁO CỦA BỒ ĐÀO NHA TẠI ẤN ĐỘ, TRUNG QUỐC (THẾ KỶ XVI - THẾ KỶ XIX) ............................................................................................... 115 3.1. Cơ sở xác lập hoạt động thương mại và truyền giáo của Bồ Đào Nha tại Ấn Độ, Trung Quốc .................................................................................................... 115 3.1.1. Chính sách hướng biển của Bồ Đào Nha ........................................................... 115 3.1.2. Sự thừa nhận của Giáo hội Rome đối với các vùng đất Bồ Đào Nha xâm chiếm ........ 118 3.1.3. Sự tham gia của Bồ Đào Nha vào thương mại Đại Tây Dương trong thế kỷ XV .. 120 3.1.4. Vai trò của thương nhân Thiên Chúa giáo mới ................................................. 121 3.2. Đặc điểm hoạt động thương mại, truyền giáo của Bồ Đào Nha tại Ấn Độ và Trung Quốc ........................................................................................................... 123 3.3. Thương mại và truyền giáo của Bồ Đào Nha tại Ấn Độ trong sự đối sánh với Trung Quốc ........................................................................................................... 132 3.3.1. Vài đối sánh về hoạt động thương mại của Bồ Đào Nha tại Ấn Độ và Trung Quốc . 132 3.3.2. Vài đối sánh về công cuộc truyền giáo của các giáo đoàn Bồ Đào Nha tại Trung Quốc và Ấn Độ ............................................................................................................... 138 3.4. Hệ quả quá trình hoạt động thương mại và truyền giáo của người Bồ Đào Nha tại Ấn Độ và Trung Quốc ..................................................................................... 143 3.4.1. Sự gắn kết thương mại Ấn Độ, Trung Quốc vào mạng lưới giao thương toàn cầu và hậu quả của chính sách độc quyền nhà nước trong thương mại biển ............. 143 3.4.2. Sự di cư, hình thành các tộc người mới và nạn kỳ thị chủng tộc ...................... 149 3.4.3. Sự tiếp biến ngôn ngữ Bồ Đào Nha trong cộng đồng cư dân châu Á .............. 151 3.4.4. Đối với quá trình tiếp biến và giao lưu văn hóa ................................................. 153 3.4.5. Bồ Đào Nha đặt nền tảng cho quá trình thay đổi cơ cấu động - thực vật trên phạm vi toàn thế giới ...................................................................................................... 158 C. KẾT LUẬN ......................................................................................................... 160 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT Rs Rupee Tiền Ấn Độ EIC East India Company Công ty Đông Ấn Anh £ Pound Đồng bảng Anh VOC Vereenigde Oost-Indische Compagnie Công ty Đông Ấn Hà Lan. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 Hàng hóa nhập khẩu vào Lisbon từ châu Á (Ấn Độ) từ 1505 đến 1518 24 Bảng 1.2 Hàng hóa nhập khẩu vào Lisbon từ châu Á (Ấn Độ) từ 1505 đến 1518 24 Bảng 3.1 Sự phát triển dân số của Lisbon từ 1147 đến 1500 117 Bảng 3.2 Ví dụ về ảnh hưởng của ngôn ngữ Bồ Đào Nha đến tiếng Quảng Châu 153 THUẬT NGỮ STT Thuật ngữ Chú thích 1 Agency House Hãng đại lý của các tư thương Bồ Đào Nha tại Ấn Độ. Về bản chất, đây là liên minh thương mại giữa các tư nhân để tăng cường khả năng cạnh tranh với Hoàng gia Bồ và các địch thủ người châu Âu khác. 2 Arel Người đứng đầu một hải cảng tại ven biển Ấn Độ vào đầu thế kỷ XVI. 3 Armada Hạm đội tàu chiến 4 Armazem da India Thực chất là kho vũ khí được xây dựng đầu tiên tại hải cảng Lisbon. Bộ phận quản lý của Armazem bao gồm một giám đốc, một thủ quỹ và một vài thư ký, một số ít thợ thủ công, công nhân, thợ mộc những người được thuê để đáp ứng cho những yêu cầu của vận chuyển hàng hóa bằng đường biển. Những kho hàng chứa hàng của nó luôn có đại bác và số lượng lính canh gác thường xuyên, hàng hóa hải quân, gỗ, cung ứng cho các chuyến hải hành đến Ấn Độ. Tại Ribeira Armazem sản xuất rất nhiều thuyền carrack lớn và các thuyền nhỏ phục vụ cho thương mại hàng hải đến châu Á. Văn phòng Armazem còn thiết lập quan hệ với những thương nhân, những người cung ứng vũ khí, đồ sứ, rượu và những hàng hóa khác cho các chuyến hải hành của carrack đến Ấn Độ và đồng bạc để thu mua hạt tiêu và gia vị đến châu Á. Trụ sở của Armazem tại Ấn Độ là Goa. 5 Arroba 14.4 kg 6 Bengalis Là nhóm dân tộc thiểu số bản địa sinh sống tại Bengal (hiện nay về phương diện chính trị, khu vực này được phân chia nằm ở hai quốc gia Bangladesh và Ấn Độ). Về chủng tộc, họ là sự hỗn huyết giữa người Aryan và người Mongoloid. 7 Cafila Các đoàn thương nhân lữ hành vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ thông qua Con đường tơ lụa. 8 Capitao- genal Chức vụ nắm quyền quản lý tối cao tại Macao với tư cách là Tổng trấn hoàng gia và chỉ huy quân sự của thành phố từ năm 1623. 9 Capitao - mor Là chức vụ cao nhất nhằm quản lý các chuyến tàu được khởi hành từ Macao đến những hải cảng đã được chỉ định tại Nhật Bản. 10 Casado Những người Bồ Đào Nha đã có gia đình đến định cư tại châu Á 11 Casa dos contos Phòng tài chính thuộc Estado da India. 12 Casa da matricula Phòng hộ tịch và hỗ trợ quân sự. 13 Carrack Loại tàu lớn có 3 hoặc 4 cánh buồm vuông, được Bồ Đào Nha sử dụng trong giao thương Á - Âu vào thế kỷ XV, XVI. 14 Carreira da India Là những hạm đội tàu được tổ chức bởi Hoàng gia Bồ Đào Nha và khởi hành hàng năm từ Lisbon đến Ấn Độ (chủ yếu là Goa) theo tuyến thương mại qua mũi Hảo Vọng. Theo ước tính, trong khoảng thời gian từ 1497 đến 1650, có khoảng 1.033 chuyến tàu khởi hành từ Lisbon đến Goa. 15 Cartaz Đây là hình thức cấp phép trong thương mại đường biển được thực hiện bởi người Bồ Đào Nha từ đầu thế kỷ XVI đến nửa cuối thế kỷ XVIII. Theo đó, các tàu muốn đến buôn bán với các vùng đất dưới sự kiểm soát của người Bồ Đào Nha phải được sự cho phép của Estado và phải đóng thuế theo quy định nếu không sẽ bị tấn công, đánh đắm bởi lực lượng hải quân Bồ Đào Nha tại Ấn Độ dương. 16 Cristãos novos Là những người gốc Do Thái sinh sống trên lãnh thổ Bồ Đào Nha từ rất sớm. Năm 1496, để ngăn chặn khả năng liên minh giữa người Do Thái, vua Dom Manel đã ra sắc lệnh cải đạo cưỡng bức đối với tất cả người Do Thái giáo sống trên lãnh thổ Bồ Đào Nha. Và từ đây, nhánh Thiên Chúa giáo mới của người Bồ Đào Nha ra đời. 17 Chattin Những tư thương buôn bán tại Ấn Độ dương không được sự cho phép của Hoàng gia Bồ Đào Nha. 18 Chalupa Thuyền buồm 19 Chetty Đẳng cấp thương nhân khác nhau ở Nam Ấn Độ, đặc biệt là ở bang Tamil Nadu. 20 Chulia Chỉ các thương nhân Hồi giáo Tamil định cư tại duyên hải Coromandel ở Nam Ấn Độ. 21 Compagnie Royale des Indes Orientales) Công ty Hoàng gia Đông Ấn của Pháp. 22 Companhia da Índia Oriental Công ty thương mại Ấn Độ của Bồ Đào Nha được thành lập vào năm 1628. 23 Concession voyage Thuật ngữ này dùng để chỉ các chuyến tàu thương mại dưới sự kiểm soát của hoàng gia Bồ Đào Nha được bán cho tư thương theo mức giá thỏa thuận. Tư thương sẽ là người trực tiếp thu mua hàng hóa và chở về Lisbon để phân phối lại trên thị trường châu Âu. Hoàng gia Bồ Đào Nha chỉ đóng vai trò thu lợi nhuận theo đúng giá cả thỏa thuận. 24 Conselho Ultramarino Hội đồng hải ngoại Được thành lập vào năm 1642 tại Lisbon, phụ trách các vấn đề về tài chính trong hoạt động thương mại giữa Hoàng gia Bồ Đào Nha với các thuộc địa (đặc biệt là Ấn Độ) 25 Council of Trent Hội đồng thế giới lần thứ 19 của Giáo hội Rome (1545 – 1563), đề ra nội dung của việc tự cải cách và làm sáng tỏ những học thuyết gây tranh cãi với Tin Lành (Protestism). Hội đồng đóng vai trò quan trọng đem đến sự hồi sinh cho Nhà thờ Công giáo Rome ở nhiều khu vực khác nhau tại châu Âu. 26 Cruzado Là một loại tiền xu bằng vàng của người Bồ Đào Nha có khắc hình chữ thập chính giữa. Đồng xu vàng này được sử dụng bởi Afonso V (1438-1481) khi tổ chức một cuộc viễn chinh chữ thập chống lại việc xâm chiếm Constantinople của người Thổ vào năm 1453. Nó có giá trị khoảng 400 reis. Ý nghĩa của chữ cruzado trong tiếng Bồ Đào Nha có nghĩa là chữ thập - thập tự giá của vị thánh bảo trợ cho Bồ Đào Nha, St George. 27 Ducat Là một loại tiền đồng được đúc bằng vàng hoặc bạc được sử dụng trong thương mại của châu Âu từ hậu kỳ trung đại đến thế kỷ XX. Trong đó, ducat vàng của Venice được xem như tiền tệ trong giao thương quốc tế, tương tự như dollar Mỹ hiện nay. 28 Dom Được sử dụng như tước hiệu dành cho nam giới thuộc đẳng cấp quý tộc ở Bồ Đào Nha. 29 Estado da India Thuật ngữ Estado da India - liên bang Ấn Độ được dùng để chỉ về tất cả các thành phố, pháo đài và các vùng lãnh thổ mà người Bồ Đào Nha đã kiểm soát được ở châu Á và Đông Phi. Tuy nhiên, đôi khi thuật ngữ Estado còn được sử dụng với ý nghĩa rộng hơn nhiều, bao gồm tất cả các vùng ven biển và các đảo thuộc phía Đông mũi Hảo Vọng được giới hạn từ cực đông nam châu Phi đến vùng đất thấp ở cửa sông Dương Tử. Trong thực tế, cũng có một số khu vực không nằm trong phạm vi quản lý của cơ quan này (ví dụ như Macao - Trung Quốc). 30 Foot (feet ) 1 foot = 0.3048 m 31 Fidalgo Cấp bậc thấp nhất trong hệ thống đẳng cấp quý tộc của vương triều Bồ Đào Nha. 32 Fishery Coast Vùng duyên hải phía Nam Ấn Độ trải rộng dọc theo Coromandel từ Tuticorin đến Comorin 33 Foro da chao Tiền thuê đất mà người Bồ Đào Nha ở Maccao phải trả cho chính quyền Trung Quốc 34 Gaunkar Thuật ngữ này có ý nghĩa lịch sử hết sức sâu sắc. Đây là tên gọi dành cho hậu duệ trực tiếp của những người chủ sở hữu đất đai trong làng. Thuật ngữ này bắt nguồn từ một tổ chức được gọi là công xã có nghĩa là Tổ chức kinh tế xã hội nông thôn Ấn Độ cổ đại được thành lập bởi các cư dân bản địa người Ấn Độ hàng ngàn năm trước khi Bồ Đào Nha xâm nhập. Một công xã được xác định rõ ràng thông qua ranh giới đất đai giữa các làng, sự tương tác trong tôn giáo, xã hội và cách thức quản lý. Trong mỗi công xã có nhiều Gaunkar. Như vậy, ý nghĩa chính xác nhất của thuật ngữ này đó là những người đồng sở hữu đất đai và tài sản của công xã. Đất đai của công xã không được phép thế chấp, trả nợ trong bất kỳ một tình huống nào, bởi bất kỳ một cơ quan hay cá nhân nào. 35 Galleon Loại thuyền buồm lớn có tải trọng trên 1.000 tấn được trang bị đại bác, thường được các nước châu Âu sử dụng từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XVIII. 36 Galiota Loại thuyền có tải trọng từ 300 đến 400 tấn 37 Go-shuin-sen Thương mại đường biển của người Nhật Bản được sự cho phép của Tướng quân ở biển Nam Trung Quốc vào thế kỷ XVII. 38 Guilders Là loại tiền tệ được lưu hành tại Hà Lan trước khi áp dụng đồng Euro. 1 guilder = 100 cent. 39 Guangzhou co-hong Liên minh thương nhân Quảng Đông hoặc phường hội quản lý hoạt động thương mại với các thương nhân phương Tây tại Quảng Đông trước chiến tranh Thuốc phiện lần thứ nhất (1839 - 1842). 40 Haijin Chính sách hải cấm của triều Minh thi hành ở Trung Quốc. 41 Hong hoặc co-hong Phường hội hay liên minh thương nhân Trung Quốc. 42 Hundi Hundi đầu tiên và cổ nhất còn được biết đến có từ thế kỷ XII và sau đó được nhân rộng do sự đơn giản, chi phí thấp và tính hiệu quả của nó. Từ hundi là một thuật ngữ chung có nguồn gốc từ tiếng Phạn (Sankrit) có nghĩ là “tập trung” . 43 Inforos Địa tô 44 Inter Caetera Ngày 03 và 04 tháng 5 năm 1493 Giáo hoàng Alexandre VI đã ký sắc lệnh Inter Caetera phân chia thế giới truyền giáo cho hai nước mà đường ranh là kinh tuyến 30 0 từ Bắc xuống Nam cực - đi ngang qua quần đảo Azores thuộc Bồ Đào Nha - Tây kinh tuyến từ nay thuộc Tây Ban Nha bảo trợ truyền giáo, phần này gồm cả tân thế giới (châu Mỹ). Đông kinh tuyến còn lại thuộc Bồ Đào Nha gồm châu Phi và châu Á. Riêng ở vùng Viễn Đông thì Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản đều thuộc lĩnh vực truyền đạo của Bồ Đào Nha. 45 Jansenism Là phong trào Thần học Ky tô giáo được tiến hành đầu tiên tại Pháp. Phong trào bắt nguồn từ tác phẩm của nhà Thần học người Hà Lan Cornelius Jansen. Trung tâm của phong trào là nhà nguyện Port-Royal thuộc Paris. 46 Khandi Còn có tên gọi là Candil - một đơn vị dùng để tính khối lượng thường được sử dụng tại phần Ấn Độ thuộc Anh, Afghanistan, Ba Tư và Arab cũng như đế quốc Mogul. 1 candil = 20 maon (1 maon dao động từ 11 kg đến 721/2 kg). 47 Kallar và Maravar Đây là nhóm người thuộc cộng đồng Mukkulathor - cư dân bản địa sinh sống ở các thị xã trung và Nam của Tamil Nadu, Ấn Độ. Cộng đồng này phục vụ như những chiến binh hoặc chủ đất nắm quyền thống trị từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XVIII. Họ cũng sinh sống bằng khai thác mỏ than đá và sắt 48 Kilwa Là một hòn đảo thuộc duyên hải Đông Phi, ngày nay là Tanzania. Vào thế kỷ XII, dưới thời trị vì của vương triều Abu'-Mawahib, Kilwa đã trở thành thế lực hùng mạnh nhất vùng ven biển Đông Phi. 49 Mappila Nhóm thương nhân Hồi giáo buôn bán tại Malabar. 50 Marathas Người Ấn Độ giáo cư trú tại Maharashtra thuộc trung tâm phía Tây Ấn Độ. 51 Mendicant orders Là những giáo đoàn sinh sống bằng các hoạt động từ thiện. Về nguyên tắc những giáo đoàn này không có tài sản riêng hoặc chung. Theo đó, họ đang thực hiện sứ mệnh truyền giáo bằng cách sống giản dị và sử dụng toàn bộ thời gian vào những công việc mang tính chất tôn giáo. Dòng Dominicains và Franciscains cũng thuộc vào nhóm này. 52 Metizo Những người con lai mang trong mình hai dòng máu: Á - Âu. Họ phần lớn là con cháu mà bố là người Bồ Đào Nha và mẹ là phụ nữ bản địa. 53 Moor Là một thuật ngữ trong tiếng Anh để gọi những người Hồi Giáo hiện nay đang sinh sống tại Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha. Nguồn gốc của cộng đồng này là sự hỗn huyết giữa Arab, Tây Ban Nha và Amazigh (Berber). Người Moor đã tạo nên nền văn minh Arab Andalusian và định cư thường xuyên như là người tị nạn ở Bắc Phi giữa thế kỷ XI và XVII. Đôi khi thuật ngữ này còn được mở rộng để chỉ người Hồi giáo nói chung. 54 Nayak Có nghĩa là người cai trị. Đây là thuật ngữ được sử dụng khi vương triều Keladi Nayaka lên cầm quyền trong giai đoạn 1499 - 1763. Vào 1565, các Nayak đã xác lập quyền lực trên phạm vi lãnh thổ của đế quốc Vijayanagar trước đây. 55 Nayar Cộng đồng Hindu giáo sinh sống ở phía Nam Ấn Độ thuộc bang Kerala. 56 Nau Thuật ngữ dùng để chỉ các tàu có kích thước lớn được sử dụng trong các chuyến hải hành vượt đại dương từ thế kỷ XIII đến thế kỷ XV. 57 Naveta Loại tàu chở hàng hóa có tải trọng 300 tấn. 58 Old Goa Là một thành phố có giá trị lịch sử quan trọng nằm ở ngoại ô phía Bắc của Goa hiện nay. Thành phố này được xây dựng bởi Hồi vương Bijapur vào thế kỷ XV và trở thành kinh đô của Estado da India từ thế kỷ XVI đến XVIII. Thành phố đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới. 59 Oriya Họ được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như: Odia, Odri, Utkaliya, Kalingi, trong tiếng latin là Uri. Đây là nhóm dân tộc ở phía đông Ấn Độ theo Hindu giáo và chiếm đa số trong các bang nằm ở duyên hải phía Đông Odisha, và chiếm số lượng nhỏ tại Andhra Pradesh, Tây Bengal, Karnataka, Jharkhand và Chhattisgarh. 60 Ounce 28.35 g 61 Outvidor Thẩm phán do tổng trấn người Bồ tại Estado da India bổ nhiệm đến cư trú tại Macao trong 3 năm. 62 Pagoda Một loại tiền tệ bằng vàng hoặc một nửa vàng được sử dụng bởi các vương triều người Ấn (như Kadambas của Hangal,the Kadambas của Goa, và đế quốc Vijaynagar), cũng như Anh, Pháp và Hà Lan 63 Palaiyakkarar Là tước hiệu phong kiến của những người đứng đầu một phần lãnh thổ hoặc lãnh đạo chiến dịch quân sự được bổ nhiệm bởi người cai trị Nayaka ở Nam Ấn (thuộc vương quốc Vijayanagar, Madurai Nayakas và vương triều Kakatiya) trong suốt thế kỷ XVI - XVIII. 64 Pancada Là những quy định về giá cả được sử dụng bởi các daimyo tại Nagasaki (Nhật Bản) nhằm thu mua tơ lụa Trung Quốc theo tỷ lệ được điều chỉnh mở mức thấp nhất. Hệ thống này còn được sử dụng tại Manila 65 Pardesi Nhóm thương nhân người nước ngoài