Luận văn Đời sống tôn giáo của tín đồ đạo Cao Đài trong bối cảnh văn hóa Nam Bộ

Nam Bộ là đồng bằng lớn và trù phú ở Việt Nam với diện tích trên 67.000km 2 . Đây là vùng địa lý có nhiều nét đặc biệt và xã hội mang tính chấ t mở, thoáng hơn so với các vùng khác trong cả nước. Trong lịch sử khẩn hoang, Nam Bộ được xem là vùng đất mới của người Việt, đầy thách thức với người đi khai hoang, vì là vùng đất hoang vu. Khai phá đất Nam Bộ là quá trình lao động vất vả và lâu dài của nhiều thế hệ nối tiếp nhau. Các lưu dân như người Việt là chủ yếu và sau đó là người Khmer, Hoa, Chăm cùng cư dân bản địa như S’tiêng, Châuro đã đổ mồ hôi, xương máu khai phá vùng Nam Bộ và biến nó trở thành một trong những vùng trù phú của đất nước như ngày nay. Trong quá trình cộng cư, các tộc người ở Nam Bộ cùng hội tụ, cùng chịu sự chi phối bởi môi trường địa lý – lịch sử, cùng cảnh ngộ, thân phận, trải qua những khó khăn vất vả trong quá trình chinh phục vùng đất hoang vu nên họ đã cố kết với nhau, cưu mang, giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống. Trong quá trình cố kết tộc người, yếu tố tâm linh được “chia sẻ”, kết quả là hệ thống tôn giáo tín ngưỡng của cư dân Nam Bộ luôn nằm trong sự đan xen lẫn nhau, dần dần dẫn đến sự biến đổi so với yếu tố ban đầu mà các lưu dân mang đến. Sự biến đổi đó đã bổ trợ sự khiếm khuyết của nhau trong quá trình tồn tại và phát triển, nhờ đó, hệ thống tôn giáo tín ngưỡng của các cư dân Nam Bộ dần có những điểm chung, bên cạnh những yếu tố riêng biệt của từng tộc người. Những điểm chung nói trên là kết quả hoà đồng tôn giáo rất đặc trưng của khu vực Nam Bộ. Đạo Cao Đài hay Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ ra đời tại khu vực Nam Bộ vào nửa đầu thế kỷ XX cũng bắt nguồn từ yếu tố hoà đồng tôn giáo đó. Khi đạo Cao Đài ra đời, Nam Bộ đã trở thành vùng đất màu mỡ: “Ruộng đồng mặc sức chim bay Biển hồ lai láng mặc bầy cá đua” 7 Nam Bộ cũng đã trở thành nơi quần tụ của nhiều tộc người, tạo nên một vùng văn hóa hỗn dung đặc sắc và ảnh hưởng sâu sắc đến tư tưởng “cứu thế” của đạo Cao Đài. Đạo Cao Đài ra đời trong bối cảnh văn hóa Nam Bộ đã được hình thành và phát triển hàng trăm năm, nên tôn giáo này đã tiếp thu nhiều yếu tố văn hóa Nam Bộ biến thành cái riêng mang tính đặc thù trong tôn giáo của mình như xây dựng đức tin theo Tam giáo, giáo lý dựa trên nền tảng của các tôn giáo có trước, tổ chức tôn giáo được sắp đặt theo cơ cấu nhà nước, và được giải thích theo giáo lý Cao Đài. Chính điều này, tạo nên sự mới mẻ của một tôn giáo mới, nhưng lại gần gũi với tín ngưỡng truyền thống của cư dân Nam Bộ, do đó đạo Cao Đài đã thu hút được nhiều người, đặc biệt là người Việt Nam Bộ tham gia và trở thành tín đồ của Đạo. Trên thực tế, sự mới mẻ của đạo Cao Đài vẫn không nằm ngoài bối cảnh chung của văn hóa Nam Bộ, nó chỉ tích hợp từ những thành tố văn hóa đã có trước, rồi sắp xếp lại và điều chỉnh để phù hợp với hoàn cảnh lịch sử mới, nhằm mục đích thu hút sự chú ý của người dân Nam Bộ lúc bấy giờ. Kết quả là đạo Cao Đài khi vừa thành lập (năm 1926) đã nhanh chóng phát triển và trở thành một trong những tôn giáo có số lượng tín đồ đông ở khu vực Nam Bộ. Đạo Cao Đài đã có những điều chỉnh như thế nào về đức tin, về giáo lý, về cơ cấu tổ chức, cách hành đạo để tạo nên sự mới mẻ ở Nam Bộ và trở thành một trong những tôn giáo có đông tín đồ người Việt tin theo? Nghiên cứu vấn đề này sẽ lý giải được vai trò tôn giáo trong đời sống của cư dân Nam Bộ và góp phần tìm ra những yếu tố đặc trưng trong văn hóa Nam Bộ cũng như tính cách của người Việt Nam Bộ. Hơn nữa, bản thân tác giải luận án là người “trong cuộc”, là một tín đồ Cao Đài nên tương đối hiểu rõ về tôn giáo này và có hướng tiếp cận dễ dàng hơn. Vì lý do trên, chúng tôi chọn “Đời sống tôn giáo của tín đồ đạo Cao Đài trong bối cảnh văn hóa Nam Bộ” làm đề tài luận án Tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Dân tộc học. Với đề tài này, chúng tôi hướng đến giải quyết các mục tiêu sau: 8 - Tìm hiểu chức năng tôn giáo trong đời sống của tín đồ Cao Đài ở Nam Bộ. - Tìm hiểu những đóng góp về mặt văn hóa của đạo Cao Đài đối với văn hóa Nam Bộ qua đời sống tôn giáo của tín đồ. - Tìm hiểu ảnh hưởng của văn hóa Nam Bộ đối với việc hình thành và phát triển đạo Cao Đài, cũng như đối với đời sống tôn giáo của tín đồ đạo Cao Đài. - Tìm hiểu một số quan điểm lý thuyết về văn hóa trong nghiên cứu Nhân học như thuyết Chức năng, các lý thuyết liên quan đến vùng văn hóa, Cấu trúc

pdf348 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2483 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đời sống tôn giáo của tín đồ đạo Cao Đài trong bối cảnh văn hóa Nam Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 MỤC LỤC Trang Danh mục các bảng biểu .................................................................................... 3 Danh mục các hình vẽ ........................................................................................ 4 Danh mục các sơ đồ ........................................................................................... 5 Dẫn luận ..................................................................................................................... 6 1. Lý do và mục tiêu thực hiện đề tài ................................................................. 6 2. Đối tượng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu ................................................... 8 3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài................................................................ 9 4. Những đóng góp mới của luận án ................................................................ 10 5. Bố cục của luận án ........................................................................................ 11 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU VÀ TỔNG QUAN VỀ ĐẠO CAO ĐÀI Ở NAM BỘ 1.1. Những vấn đề lý luận ....................................................................................... 12 1.1.1. Khái niệm ............................................................................................... 12 1.1.2. Quan điểm tiếp cận của đề tài ................................................................ 21 1.1.3. Lý thuyết nghiên cứu .............................................................................. 24 1.1.4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 31 1.2. Tổng quan về đạo Cao Đài ở Nam Bộ ............................................................ 38 1.2.1. Bối cảnh văn hóa Nam Bộ trước khi đạo Cao Đài ra đời ....................... 38 1.2.2. Đạo Cao Đài ở Nam Bộ .......................................................................... 45 Chƣơng 2 ĐỜI SỐNG TÔN GIÁO CỦA TÍN ĐỒ CAO ĐÀI Ở NAM BỘ 2.1. Đức tin của tín đồ Cao Đài .............................................................................. 60 2.1.1. Tin về nguồn gốc vũ trụ và nguồn gốc con người .................................. 60 2.1.2. Tin vào thời mạt kiếp ............................................................................. 66 2.1.3. Tin vào sự giải thoát và sự đọa đày ........................................................ 68 2.2. Sự thờ phụng của đạo Cao Đài ....................................................................... 74 2 2.2.1. Thờ phụng tại Đền thánh ........................................................................ 75 2.2.2. Thờ phụng tại Thánh thất ....................................................................... 78 2.2.3. Thờ phụng tại tư gia ............................................................................... 79 2.3. Tổ chức của đạo Cao Đài ................................................................................. 79 2.3.1. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................ 79 2.3.2. Chức năng của tổ chức tôn giáo ............................................................. 94 2.4. Nghi lễ của đạo Cao Đài.................................................................................. 97 2.4.1. Nghi lễ Thiên đạo .................................................................................. 98 2.4.2. Nghi lễ Thế đạo ................................................................................... 112 2.4.3. Chức năng của nghi lễ .......................................................................... 122 Chƣơng 3 SỰ ĐÓNG GÓP CỦA ĐẠO CAO ĐÀI TRONG VĂN HÓA NAM BỘ VÀ ẢNH HƢỞNG SẮC THÁI CỦA VĂN HÓA NAM BỘ 3.1. Sắc thái tôn giáo Cao Đài trong văn hóa Nam Bộ ....................................... 142 3.1.1. Văn hóa vật chất ................................................................................... 142 3.1.2. Văn hóa tinh thần ................................................................................. 162 3.1.3. Văn hóa xã hội ...................................................................................... 174 3.2. Đạo Cao Đài ảnh hƣởng sắc thái của văn hóa Nam Bộ .............................. 186 3.2.1. Sự hỗn dung văn hóa ............................................................................ 187 3.2.2. Yếu tố thoáng, mở trong văn hóa ......................................................... 195 3.2.3. Giữ gìn văn hóa truyền thống ............................................................... 206 Kết luận .................................................................................................................. 216 Tài liệu tham khảo ................................................................................................ 221 Chú thích ................................................................................................................ 236 Phụ lục 1: Quyết định công nhận các chi phái Cao Đài......................................... 247 Phụ lục 2: Trích các cuộc phỏng vấn ..................................................................... 257 Phụ lục 3: Trích nhật ký điền dã ............................................................................ 280 Hình ảnh sinh hoạt tôn giáo của tín đồ đạo Cao Đài ......................................... 300 3 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU STT Nội dung Số trang 1 Số tín đồ theo đạo Cao Đài được thống kê từ năm 1928 đến năm 1995 50 2 Số tín đồ có sớ cầu đạo và cơ sở thờ tự của Cao Đài ở Nam Bộ 51 3 Số tín đồ, chức sắc, chức việc và cơ sở thờ tự của các chi phái vào năm 2007 53 4 Số liệu thống kê đạo Cao Đài ở các tỉnh, thành phố 54 5 Đối phẩm với bậc tu trong đạo 81 6 Đối phẩm với bậc tu trong Hiệp Thiên đài 88 7 Đối phẩm với bậc tu giữa Cửu Trùng Đài và Phước thiện 173 8 Đối phẩm với bậc tu giữa Cửu Trùng Đài và Ban Pháp Chánh 174 9 So sách Ban hành lễ của đạo Cao Đài và Ban tế tự ở Đình thần Nam Bộ 203 4 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ STT Nội dung Số trang 1 Cách bắt ấn Tý 98 2 Cách cắm nhang từ trên nhìn xuống 99 3 Cách cắm nhang từ bên phải sang 99 4 Cách để hai bàn tay khi lạy 100 5 Tòa thánh Cao Đài 140 6 Bàn thờ trong gia đình của tín đồ Minh Chơn Lý 145 7 Thiên bàn của Tây Ninh, Ban Chỉnh Đạo 149 8 Thiên bàn của Tiên Thiên, Truyền giáo 149 9 Thiên nhãn do ông Ngô Minh Chiêu vẽ 188 5 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ STT Nội dung Số trang 1 Thiên đường trong giáo lý Cao Đài 67 2 Cách sắp xếp trên bàn thờ Cao Đài 72 3 Chữ Vương trên Thiên bàn 74 4 Sơ đồ Cửu Trùng Đài 74 5 Sơ đồ Hiệp Thiên đài 75 6 Sơ đồ Cửu Trùng Đài sau năm 1930 85 7 Cơ cấu tổ chức của cơ quan Hiệp Thiên Đài 86 8 Sơ đồ tiến hành Đại lễ tại Đền thánh và Thánh thất 96 9 Bàn thờ của phái Minh Chơn Lý 144 10 Sơ đồ chữ Thập trên bàn thờ Chiếu Minh 146 11 Sơ đồ chữ Vương trên Thiên bàn của Chiếu Minh 146 12 Sơ đồ bàn cơ trong gia đình 147 13 Sơ đồ bàn cơ trong Đàn 147 14 Sơ đồ chung của Bàn thờ Chiếu Minh 147 15 Cách sắp đặt các đồ vật trên Thiên bàn 148 16 Hình thức quán đàn tại Đền thánh Tây Ninh 165 17 Sơ đồ tổ chức của cơ quan Phước thiện 173 18 Thiết lập bàn thờ theo cách của ông Ngô Văn Chiêu 188 19 Cách thờ tự trong gia đình tín đồ Cao Đài ở Đồng Nai 191 20 Thân tộc của gia đình Chức việc ở quận 8, TP.HCM 195 6 DẪN LUẬN 1. Lý do và mục tiêu thực hiện đề tài Nam Bộ là đồng bằng lớn và trù phú ở Việt Nam với diện tích trên 67.000km 2. Đây là vùng địa lý có nhiều nét đặc biệt và xã hội mang tính chất mở, thoáng hơn so với các vùng khác trong cả nước. Trong lịch sử khẩn hoang, Nam Bộ được xem là vùng đất mới của người Việt, đầy thách thức với người đi khai hoang, vì là vùng đất hoang vu. Khai phá đất Nam Bộ là quá trình lao động vất vả và lâu dài của nhiều thế hệ nối tiếp nhau. Các lưu dân như người Việt là chủ yếu và sau đó là người Khmer, Hoa, Chăm cùng cư dân bản địa như S’tiêng, Châuro đã đổ mồ hôi, xương máu khai phá vùng Nam Bộ và biến nó trở thành một trong những vùng trù phú của đất nước như ngày nay. Trong quá trình cộng cư, các tộc người ở Nam Bộ cùng hội tụ, cùng chịu sự chi phối bởi môi trường địa lý – lịch sử, cùng cảnh ngộ, thân phận, trải qua những khó khăn vất vả trong quá trình chinh phục vùng đất hoang vu… nên họ đã cố kết với nhau, cưu mang, giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống. Trong quá trình cố kết tộc người, yếu tố tâm linh được “chia sẻ”, kết quả là hệ thống tôn giáo tín ngưỡng của cư dân Nam Bộ luôn nằm trong sự đan xen lẫn nhau, dần dần dẫn đến sự biến đổi so với yếu tố ban đầu mà các lưu dân mang đến. Sự biến đổi đó đã bổ trợ sự khiếm khuyết của nhau trong quá trình tồn tại và phát triển, nhờ đó, hệ thống tôn giáo tín ngưỡng của các cư dân Nam Bộ dần có những điểm chung, bên cạnh những yếu tố riêng biệt của từng tộc người. Những điểm chung nói trên là kết quả hoà đồng tôn giáo rất đặc trưng của khu vực Nam Bộ. Đạo Cao Đài hay Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ ra đời tại khu vực Nam Bộ vào nửa đầu thế kỷ XX cũng bắt nguồn từ yếu tố hoà đồng tôn giáo đó. Khi đạo Cao Đài ra đời, Nam Bộ đã trở thành vùng đất màu mỡ: “Ruộng đồng mặc sức chim bay Biển hồ lai láng mặc bầy cá đua” 7 Nam Bộ cũng đã trở thành nơi quần tụ của nhiều tộc người, tạo nên một vùng văn hóa hỗn dung đặc sắc và ảnh hưởng sâu sắc đến tư tưởng “cứu thế” của đạo Cao Đài. Đạo Cao Đài ra đời trong bối cảnh văn hóa Nam Bộ đã được hình thành và phát triển hàng trăm năm, nên tôn giáo này đã tiếp thu nhiều yếu tố văn hóa Nam Bộ biến thành cái riêng mang tính đặc thù trong tôn giáo của mình như xây dựng đức tin theo Tam giáo, giáo lý dựa trên nền tảng của các tôn giáo có trước, tổ chức tôn giáo được sắp đặt theo cơ cấu nhà nước,… và được giải thích theo giáo lý Cao Đài. Chính điều này, tạo nên sự mới mẻ của một tôn giáo mới, nhưng lại gần gũi với tín ngưỡng truyền thống của cư dân Nam Bộ, do đó đạo Cao Đài đã thu hút được nhiều người, đặc biệt là người Việt Nam Bộ tham gia và trở thành tín đồ của Đạo. Trên thực tế, sự mới mẻ của đạo Cao Đài vẫn không nằm ngoài bối cảnh chung của văn hóa Nam Bộ, nó chỉ tích hợp từ những thành tố văn hóa đã có trước, rồi sắp xếp lại và điều chỉnh để phù hợp với hoàn cảnh lịch sử mới, nhằm mục đích thu hút sự chú ý của người dân Nam Bộ lúc bấy giờ. Kết quả là đạo Cao Đài khi vừa thành lập (năm 1926) đã nhanh chóng phát triển và trở thành một trong những tôn giáo có số lượng tín đồ đông ở khu vực Nam Bộ. Đạo Cao Đài đã có những điều chỉnh như thế nào về đức tin, về giáo lý, về cơ cấu tổ chức, cách hành đạo… để tạo nên sự mới mẻ ở Nam Bộ và trở thành một trong những tôn giáo có đông tín đồ người Việt tin theo? Nghiên cứu vấn đề này sẽ lý giải được vai trò tôn giáo trong đời sống của cư dân Nam Bộ và góp phần tìm ra những yếu tố đặc trưng trong văn hóa Nam Bộ cũng như tính cách của người Việt Nam Bộ. Hơn nữa, bản thân tác giải luận án là người “trong cuộc”, là một tín đồ Cao Đài nên tương đối hiểu rõ về tôn giáo này và có hướng tiếp cận dễ dàng hơn. Vì lý do trên, chúng tôi chọn “Đời sống tôn giáo của tín đồ đạo Cao Đài trong bối cảnh văn hóa Nam Bộ” làm đề tài luận án Tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Dân tộc học. Với đề tài này, chúng tôi hướng đến giải quyết các mục tiêu sau: 8 - Tìm hiểu chức năng tôn giáo trong đời sống của tín đồ Cao Đài ở Nam Bộ. - Tìm hiểu những đóng góp về mặt văn hóa của đạo Cao Đài đối với văn hóa Nam Bộ qua đời sống tôn giáo của tín đồ. - Tìm hiểu ảnh hưởng của văn hóa Nam Bộ đối với việc hình thành và phát triển đạo Cao Đài, cũng như đối với đời sống tôn giáo của tín đồ đạo Cao Đài. - Tìm hiểu một số quan điểm lý thuyết về văn hóa trong nghiên cứu Nhân học như thuyết Chức năng, các lý thuyết liên quan đến vùng văn hóa, Cấu trúc… 2. Đối tƣợng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về đời sống tôn giáo của tín đồ đạo Cao Đài, do đó đối tượng nghiên cứu là những tín đồ theo đạo Cao Đài, chủ yếu là tín đồ người Việt. Vấn đề nghiên cứu của đề tài là những hoạt động trong đời sống tôn giáo của tín đồ Cao Đài người Việt như đức tin, thờ phụng, tổ chức, nghi lễ. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được giới hạn trong phạm vi Nam Bộ, vì khu vực này là điểm xuất phát của đạo Cao Đài; hầu hết các Toà thánh, Tổ đình, Thánh thất của các chi phái trong đạo đều hình thành tại đây. Hơn nữa, Nam Bộ là vùng văn hóa - lịch sử có nhiều điểm đặc biệt về quá trình tộc người, giao lưu tiếp biến văn hóa và là nơi ra đời nhiều tôn giáo mới so với các vùng khác ở Việt Nam. Vì vậy, Nam Bộ là nơi tốt nhất để nghiên cứu và giải quyết những vấn đề đã được đặt ra cho đề tài này. - Giới hạn thời gian: + Thời gian nghiên cứu: mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu về văn hóa Nam Bộ và ảnh hưởng của văn hóa Nam Bộ trong đời sống tôn giáo của tín đồ Cao Đài, nên thời gian nghiên cứu của đề tài từ năm 1926 đến năm 2008 (Năm 1926 là năm đánh dấu sự ra đời của đạo Cao Đài. Khi tôn giáo này ra đời đã luôn bồi đắp, tích tụ sắc thái của văn hóa Nam Bộ qua thời gian và phát triển dần. Năm 2008 là mốc thời gian tạm giới hạn của đề tài nghiên cứu). + Thời gian khảo sát: Đề tài được khảo sát trong thời gian 4 năm, từ năm 2004 đến năm 2008 (Năm 2004, khảo sát để xây dựng đề cương nghiên cứu. Từ năm 2005 đến năm 2008, khảo sát, nghiên cứu để hoàn thành đề tài). 9 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Để hoàn thành đề tài, các phương pháp được thực hiện gồm Quan sát – Tham dự, Phỏng vấn sâu, So sánh đối chiếu, Thu thập và xử lý thông tin bằng hình ảnh và Nghiên cứu lịch sử (xét hai phương diện: đồng đại và lịch đại). - Quan sát – tham dự là phương pháp đặc thù chuyên biệt của ngành Nhân học, đòi hỏi người nghiên cứu phải tham dự, quan sát, cùng sinh sống và khảo sát tại cộng đồng mà mình nghiên cứu trong thời gian dài. Khi nghiên cứu đề tài này, chúng tôi đã thực hiện điền dã dài ngày tại các tỉnh, thành như Tây Ninh, Bến Tre, Long An, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu và TP. Hồ Chí Minh. Trong thời gian điền dã, các lễ hội của Cao Đài như vía Đức Chí tôn, Diêu Trì Kim Mẫu, lễ Khai đạo, Hôn phối, Tang lễ, cúng Cửu, Nhập môn, Quì hương,… được tổ chức tại Đền thánh, các Thánh thất, tư gia của tín đồ,… chúng tôi đều tham gia. Mục đích sử dụng phương pháp này nhằm hướng đến yếu tố tự mình quan sát, cảm nhận và nắm bắt thông tin trực tiếp từ đối tượng nghiên cứu. Các thông tin này được ghi lại dưới hình thức Nhật ký điền dã. - Phỏng vấn sâu là phương pháp thu thập thông tin từ các thành viên trong cộng đồng bằng các cuộc đối thoại có chủ định. Trong quá trình điền dã, phương pháp này được dùng để phỏng vấn chức sắc, chức việc và tín đồ của đạo Cao Đài. Thông qua các cuộc phỏng vấn, người được nghiên cứu có thể hiểu và làm rõ được các nguyên tắc hành đạo, các suy nghĩ, cũng như biết được thân thế, sự nghiệp, ước vọng, niềm tin của tín đồ đạo Cao Đài ở Nam Bộ. Thông tin có được từ các cuộc phỏng vấn có tính khách quan cho đề tài, dùng để phân tích và minh chứng cho những nhận định trong đề tài bằng hình thức trích dẫn nội dung phỏng vấn (đưa quan điểm của tín đồ, của người được nghiên cứu vào nội dung khoa học) bên cạnh ý kiến, nhận định của chúng tôi. - So sánh đối chiếu là phương pháp được thực hiện trong quá trình điền dã nhằm so sánh các hoạt động tôn giáo diễn ra trong đời sống tín đồ Cao Đài với các nhóm cư dân khác để nhận biết những nét tương đồng và dị biệt trong bối cảnh chung của một vùng văn hóa. Đây được xem là phương pháp có hiệu quả về việc so sánh và giải thích các hoạt động tôn giáo đang diễn ra ở cộng đồng tín đồ. 10 - Thu thập và xử lý thông tin bằng hình ảnh là phương pháp ghi nhận thông tin bằng các thiết bị kỹ thuật như máy ảnh, máy quay phim, các bản vẽ… Các thông tin này được phân tích, lý giải nhằm minh chứng cho các nhận định của chúng tôi về hoạt động tôn giáo của tín đồ Cao Đài Nam Bộ. - Nghiên cứu lịch sử (đồng đại và lịch đại) là một trong những phương pháp nghiên cứu, phân tích các dạng tài liệu thư tịch, tư liệu điền dã để tìm hiểu các sự kiện đã diễn ra theo thời gian lịch sử nhằm tìm hiểu cội nguồn, những bước tiến triển, các yếu tố tác động đến việc hình thành và phát triển đạo Cao Đài trong không gian cụ thể là Nam Bộ. Phương pháp này giúp phân tích, lý giải những tư liệu thu thập được trong điền dã Dân tộc học. Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng phương pháp emic, etic khi trình bày nội dung khoa học của luận án. Sử dụng emic là đưa tiếng nói của người trong cuộc, người được phỏng vấn, dưới dạng trích dẫn đóng trong khung vào nội dung để chứng minh cho các nhận định trong luận án. Etic là quan điểm của người nghiên cứu bày tỏ ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý với những nhận định của người trong cuộc. Sử dụng phương pháp này nhằm có sự so sánh, đối chiếu những nhận định của tác giả với ý kiến của đối tượng nghiên cứu trong luận án. 4. Những đóng góp mới của luận án Dưới góc độ nghiên cứu Dân tộc học về đời sống tôn giáo của cộng đồng tín đồ Cao Đài, luận án thể hiện một số đóng góp mới như: - Tập hợp các nguồn tư liệu (tư liệu thành văn, tư liệu điền dã) thành hệ thống để phân tích, làm rõ quá trình ra đời, phát triển và phân hóa của đạo Cao Đài ở Nam Bộ một cách dễ hiểu so với những công trình đã công bố trước đây. Miêu tả tỉ mỉ các nghi lễ, cơ cấu tổ chức, cách hành đạo của tín đồ Cao Đài nhằm tìm ra những chức năng của nó trong đời sống tôn giáo của tín đồ. - Công bố nhiều tư liệu mới, chủ yếu là tư liệu điền dã của tác giả về các hoạt động của đạo Cao Đài. - Các thông tin được sơ đồ hóa dưới dạng bảng, bản vẽ và hình ảnh cụ thể. - Dùng tư liệu điền dã Dân tộc học để chứng minh đạo Cao Đài ảnh hưởng nhiều yếu tố của văn hóa Nam Bộ và cũng chứng minh đạo Cao Đài đã có những 11 đóng góp không nhỏ trong việc góp phần tạo nên sắc thái đặc trưng cho văn hóa Nam Bộ từ nửa sau thế kỷ XX. - Nội dung nghiên cứu về đạo Cao Đài góp phần bổ sung lý thuyết về tôn giáo, tôn giáo bản địa và các lý thuyết liên quan đến vùng văn hóa của ngành Dân Tộc học, Nhân học. 5. Bố cục của luận án Ngoài phần dẫn luận, luận án gồm ba chương: - Chương 1: Những vấn đề lý luận của việc nghiên cứu và tổng quan về đạo Cao Đài ở Nam Bộ. Nội dung trình bày những tiền đề lý luận cho việc nghiên cứu, trong đó làm rõ các khái niệm liên quan như tôn giáo, phân loại tôn giáo, đời sống tôn giáo; và đưa ra các hướng nghiên cứu, các lý thuyết để áp dụng cho việc phân tích, giải quyết vấn đề; ngoài ra, trong luận án còn trình bày bối cảnh văn hóa Nam Bộ và quá trình hình thành phát triển của đạo Cao Đài ở Nam Bộ. - Chương 2: Đời sống tôn giáo của tín đồ Cao Đài ở Nam Bộ. Nội dung hệ thống hóa thông tin về đời sống tôn giáo của tín đồ Cao Đài ở Nam Bộ với các nội dung được trình bày như đức tin, thờ phụng, tổ chức tôn giáo, lễ nghi và giải thích về mục đích, nhu cầu và chức năng tôn giáo trong đời sống của tín đồ đạo Cao Đài. - Chương 3: Đóng góp của đạo Cao Đài trong văn hóa Nam Bộ và ảnh hưởng sắc thái của văn hóa Nam Bộ. Nội dung trình bày đạo Cao Đài góp phần làm đa dạng đặc trưng cho văn hóa Nam Bộ và phân tích đạo Cao Đài đã ảnh hưởng nhiều từ văn hóa Nam Bộ, qua đó chứng minh văn hóa Nam Bộ có những ảnh hưởng không nhỏ đến việc hình thành và phát triển đạo Cao Đài. - Kết luận: Đúc kết các kết quả nghiên cứu từ ba chương và nêu những nhận xét tổng kết của luận án. 12 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU VÀ TỔNG QUAN VỀ ĐẠO CAO ĐÀI Ở NAM BỘ 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 1.1.1. Khái niệm Nghiên cứu đời sống tôn giáo của tín đồ Cao Đài ở Nam Bộ, chúng tôi trình bày một số khái niệm liên quan đến đề tài như Tôn giáo, cách phân loại tôn giáo và đời sống tôn giáo, nhằm định hướng cho việc tiếp cận, nghiên cứu và giải quyết vấn đề li
Tài liệu liên quan