Luận văn Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty khách sạn du lịch Kim Liên

Trong những thập kỷ gần đây, ngành dịch vụ du lịch là một ngành kinh tế đem lại lợi nhuận rất cao cho nhiều quốc gia. Phát triển dịch vụ du lịch còn là đòn bẩy cho sự phát triển của những ngành kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân. Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển của nền kinh tế ngành du lịch ngày càng mở rộng phát triển, đã và đang góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước .

doc28 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1363 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty khách sạn du lịch Kim Liên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Chương I: Quá trình hình thành, phát triển và thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty khách sạn du lịch Kim Liên. I. Quá trình hình thành và phát triển 1. Quá trình hình thành 2. Các giai đoạn phát triển chính 3. Các lĩnh vực kinh doanh và thị trường hiện nay của Công ty II. Tổ chức bộ máy quản lý và các nguồn lực của Công ty 1. Nguồn vốn và cơ sở vật chất 2. Nguồn nhân lực III. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty 1. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty 2. Kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty Chương II: các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty khách sạn du lịch Kim Liên trong thời gian tới I. Phương hướng mục tiêu chủ yếu phát triển kinh doanh của Công ty trong thời gian tới II. Những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty KẾT LUẬN LỜI NÓI ĐẦU Trong những thập kỷ gần đây, ngành dịch vụ du lịch là một ngành kinh tế đem lại lợi nhuận rất cao cho nhiều quốc gia. Phát triển dịch vụ du lịch còn là đòn bẩy cho sự phát triển của những ngành kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân. Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển của nền kinh tế ngành du lịch ngày càng mở rộng phát triển, đã và đang góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước . Công ty Khách sạn Du lịch Kim Liên (Cty KSDLKL) là một trong những doanh nghiệp lớn hoạt động trong lĩnh vực du lịch ở Hà Nội. Trong thời gian thực tập tại đây em đã được tiếp cận với công việc hoạt động kinh doanh của Công ty nên em chọn đề tài: "Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty khách sạn du lịch Kim Liên" làm đề tài luận văn tốt nghiệp đại học. Luận văn được nghiên cứu từ thực tiễn và số liệu thực tế của Công ty làm căn cứ phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của Công ty, và đề xuất ý kiến với Công ty tham khảo để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Kết cấu nội dung luận văn gồm lời mở đầu, kết luận và 2 chương: Chương I: Quá trình hình thành, phát triển và thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty khách sạn du lịch Kim Liên. Chương II: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Mặc dầu đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em hy vọng nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội, các cô chú anh chị trong Cty KSDLKL. CHƯƠNG I QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY KHÁCH SẠN DU LỊCH KIM LIÊN I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 1. Quá trình hình thành Ngày 12/5/1961 được sự đồng ý của Phủ Thủ tướng cục chuyên gia đã ra quyết định thành lập Khách sạn Bạch Mai. Toạ lạc tại làng Kim Liên - Hà Nội để phục vụ cho các chuyên gia nước ngoài đến công tác tại Việt Nam. Ngày 15/3/1993 khách sạn Bạch Mai được chuyển giao cho Tổng cục Du lịch quản lý và sau nhiều lần thay đổi nay là Công ty Khách sạn Du lịch Kim Liên (Cty KSDLKL). Hiện nay Công ty có trụ sở chính tại số 7 Đào Duy Anh - Đống Đa - Hà Nội với diện tích rộng khoảng 36.311 m2. Công ty KSDLKL hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh du lịch. Công ty có hai khách sạn chính là khách sạn Kim Liên I và khách sạn Kim Liên II cùng với các nhà hàng và đơn vị khác. 2. Các giai đoạn phát triển chính: - Giai đoạn từ năm 1960 - 1975 mọi hoạt động của Công ty đều theo chỉ đạo cụ thể của Nhà nước. Công ty được Nhà nước cung cấp toàn bộ các yếu tố đầu vào cho quá trình hoạt động như nhà cửa, vật tư, lao động chi phí phục vụ, các khách hàng của Công ty là những chuyên gia, khách nước ngoài. Mọi hoạt động của Công ty không được hạch toán kinh doanh lỗ lãi. - Giai đoạn từ 1975 - 1986 hoạt động của Công ty vẫn cơ bản là phục vụ chuyên gia nhưng Công ty đã đặt ra mục tiêu là ổn định để phát triển, vấn đề đổi mới quản lý đã được quan tâm và có tác động tích cực tới các hoạt động của Công ty. Nhưng thời kỳ này đất nước vừa thoát ra khỏi cuộc chiến tranh và đang bước vào công cuộc xây dựng củng cố nền kinh tế do vậy các hoạt động của Công ty vẫn mang nặng tính bao cấp, phụ thuộc vào Nhà nước. - Giai đoạn từ năm 1992 đến 2004: Đây là giai đoạn có nhiều chuyển biến trong nền kinh tế nước ta, chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Công ty cũng chuyển sang phương thức kinh doanh tự hạch toán. Chức năng chủ yếu của Công ty hiện nay là kinh doanh trong lĩnh vực du lịch, khách sạn, các nhà hàng phục vụ ăn uống, hội họp... và một số dịch vụ khác như vận chuyển, vui chơi giải trí, mua sắm cho khách hàng. 3. Các lĩnh vực kinh doanh và thị trường hiện nay của công ty 3.1. Các lĩnh vực kinh doanh gồm: + Kinh doanh khách sạn; + Kinh doanh lữ hành; + Kinh doanh ăn uống; + Bán hàng lưu niệm; + Dịch vụ đám cưới, hội nghị, hội thảo; + Dịch vụ tennis, giặt là, bể bơi, vật lý trị liệu.... + Dịch vụ vận chuyển khách, phiên dịch, hướng dẫn du lịch, tổ chức chương trình tham quan trong và ngoài nước; + Cung ứng lao động cho các tổ chức nước ngoài; + Dịch vụ visa, thông tin, vận chuyển, đặt chỗ vé máy bay; + Làm dịch vụ trên mạng; + Thương mại: Xuất khẩu hàng nông, lâm, thuỷ sản, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng, hàng điện máy, điện lạnh, các thiết bị điện tử, tin học, dịch vụ chuyển giao công nghệ, các thiết bị khoa học kỹ thuật điện tử tin học... 3.2. Thị trường hiện nay của Công ty Công ty phục vụ đối tượng khách công vụ nội địa đây là một trong những nhóm khách chính, ngoài ra công ty còn chú trọng khai thác và kinh doanh hiệu quả đối với nhóm khách Trung Quốc. Còn lại một số nhóm khách từ Châu Âu, Châu Mỹ đến khách sạn không nhiều. Công ty coi thị trường khách Trung Quốc và thị trường khách công vụ nội địa là thị trường mục tiêu của mình, đang có những nỗ lực trong việc thu hút khách để tăng công suất buồng phòng cũng như tăng khả năng tiêu dùng các dịch vụ của khách sạn góp phần tăng doanh thu. II. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ CÁC NGUỒN LỰC CỦA CÔNG TY: 1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Dựa trên những đặc điểm riêng của mình, Công ty đã vận dụng cơ cấu tổ chức quản lý chức năng theo sơ đồ sau: Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận như sau: - Tổng Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm cao nhất đưa ra các quyết định đối với mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Các phó tổng giám đốc giúp việc tổng giám đốc điều hành từng phần việc: - Phó Tổng Giám đốc phụ trách về kinh doanh: Có trách nhiệm trước Giám đốc về mọi mặt kinh doanh của Công ty đối với những việc được Giám đốc phân công. Tham mưu cho Giám đốc trong việc ra các quyết định trong quản lý một cách chính xác để việc điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty đạt kết quả tốt, hiệu quả kinh tế cao. + Phó Tổng Giám đốc kinh doanh giúp Tổng Giám đốc trực tiếp điều hành các bộ phận: - Khách sạn Kim Liên I. - Khách sạn Kim Liên II. - Khối nhà hàng. - Các dịch vụ như: Bán hàng, giải trí... + Phó Tổng Giám đốc nội chính: Giúp Tổng Giám đốc Công ty chỉ đạo về công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật, công tác đầu tư xây dựng cơ bản, công tác đảm bảo an toàn, theo dõi, mua sắm, thay đổi trang thiết bị, tổ chức kiểm tra thực hiện các nội qui, qui chế dân chủ, kỷ luật lao động, thi đua khen thưởng...v.v. Ngoài ra Phó Tổng Giám đốc nội chính còn trợ giúp Tổng Giám đốc và đồng thời chịu trách nhiệm về công tác đầu tư liên doanh, liên kết, tiêu chuẩn định mức sản phẩm, vật tư, công tác bảo hộ, bảo hiểm, đào tạo..v.v. + Các phòng ban chức năng: - Phòng Tổ chức hành chính: Thực hiện các công việc quản hành chính, công tác lao động tiền lương, quản lý nguồn nhân lực. - Phòng Kế toán: Thực hiện việc theo dõi tình hình liên quan đến các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình vận hành Công ty. Quản lý tài sản cố định, tài sản lưu động và vốn của Công ty - Phòng kế hoạch: Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch, định mức chi phí, định mức và điều chỉnh giá một cách linh hoạt. + Ngoài ra để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty còn có những bộ phận sau: - Trung tâm công nghệ thông tin: Đây là nơi phục vụ trao đổi thông tin trong toàn bộ khu vực khách sạn , các phòng ban ... và giúp khách có thể thực hiện được việc trao đổi thông tin của mình. - Đội bảo vệ: Thực hiện việc bảo vệ an ninh trong toàn bộ địa bàn hoạt động của Công ty cũng như an ninh cho khách hàng đến với công ty về tài sản và con người. - Đội tu sửa: Có nhiệm vụ sửa chữa nhỏ, bảo dưỡng các thiết bị của Công ty. - Đội giặt là: Thực hiện việc vệ sinh, giặt giũ trong toàn khách sạn. + Các đơn vị trực tiếp tạo ra doanh thu cho Công ty: - Khách sạn Kim Liên I: Chủ yếu phục vụ khách Quốc tế và khách Nội địa có khả năng thanh toán cao, đòi hỏi yêu cầu phục vụ, chất lượng phục vụ và sản phẩm phục vụ cao cấp. - Khách sạn Kim Liên II: Phục vụ khách Nội địa có khả năng thanh toán thấp hơn, với yêu cầu được phục vụ chu đáo . - Các nhà hàng: Phục vụ tiệc cưới, hội nghị, hội thảo... 2. Nguồn vốn, cơ sở vật chất và nguồn nhân lực 2.1. Nguồn vốn Tính đến ngày 31/12/2003, Công ty có : Tổng số nguồn vốn: 46,846 tỷ đồng Trong đó: - Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: 8,772 tỷ đồng - Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: 38,047 tỷ đồng Nếu phân chia theo nguồn hình thành tổng số vốn kinh doanh: 46,846tỷ đồng thì. Vốn vay : 10,453tỷ đồng (chiếm 22,31%) Vốn do Công ty sở hữu : 36,392 tỷ đồng (chiếm 77,69%) Riêng vốn do Công ty là chủ sở hữu, có cơ cấu cụ thể qua các năm như bảng dưới đây. Trang chèn bảng số liệu 2.2. Cơ sở vật chất Hiện nay Cty KSDLKL có 485 phòng nghỉ khách sạn với các tiện nghi tương đối đầy đủ để đáp ứng nhu cầu phục vụ khách du lịch. Tuy nhiên do những khu nhà này đã được xây dựng cách đây hơn 40 năm nên đến nay đã bị xuống cấp và không còn thích hợp với những phòng nghỉ yêu cầu chất lượng cao. Trong tổng số 485 phòng, chỉ có 90 phòng mới được xây thêm là có chất lượng tốt còn lại 395 phòng chỉ được sửa chữa nâng cấp nhưng vẫn không đáp ứng được yêu cầu về chất lượng. Giá cả của các loại phòng được chia thành nhiều mức khác nhau từ 10 $ đến 30 $/ phòng. Ngoài hai khách sạn Kim Liên I và Kim Liên II, Công ty còn có một số đơn vị hoạt động: cho thuê hội trường, phòng họp từ 50 đến 600 chỗ ngồi, phòng ăn, mở ra các nhà hàng gồm 9 nhà hàng. Các nhà hàng được trang bị tốt đầy đủ tiện nghi, có công suất phục vụ từ 200 đến 600 khách và một số văn phòng cho thuê (nhà 57 Trần Phú - Hà Nội), một số hệ thống cửa hàng bán quần áo, hàng thủ công mỹ nghệ ở khuôn viên của Công ty. Công ty còn có một trung tâm du lịch để thu hút, giới thiệu, quảng cáo các điểm du lịch trong nước. Một số các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu thể thao giải trí như sân tennis, bóng bàn, cầu lông, bể bơi hiện đại. Với cơ sở vật chất như trên Công ty đã tạo được một hệ thống phục vụ khép kín từ phòng nghỉ đến thăm quan, ăn uống, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí, trao đổi thương mại đồ dùng, quà lưu niệm, thể thao và các cuộc hội họp, đám cưới... đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. 2.3. Nguồn nhân lực: - Hiện Công ty có 605 cán bộ công nhân viên với cơ cấu như bảng dưới đây Bảng 2: Cơ cấu lao động trong Công ty Phân loại lao động  Số lượng (người)  Tỷ lệ kết cấu (%)   Tổng số lao động  605  100   1. Phân theo công việc. Lao động quản lý Lao động trực tiếp      62  10,25    543  89,75   2. Phân theo giới tính : Nam Nữ      350  57,85    255  42,15   3. Phân theo độ tuổi từ: 20 – 30 31 – 45 46 – 60      230  38,01    264  43,64    111  18,35   Tình hình nguồn nhân lực của Công ty (số liệu năm 2003) Nhận xét: Nhìn vào bảng trên ta thấy bộ phận lao động quản lý chiếm 10,25% trong tổng số lao động của Công ty. tỷ lệ này còn khá cao cho thấy cách sắp xếp bộ máy quản lý chưa tinh gọn hiệu quả. Tỷ lệ lao động nam cao điều này thuận lợi cho công việc như trực ca đêm và làm thêm giờ...Tuy nhiên lao động là nữ giới có lợi thế hơn trong những công việc giao tiếp với khách. Lực lượng lao động có độ tuổi từ 20 - 30 chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng số lao động. Bộ phận lao động này có ưu điểm năng động nhiệt tình và ham học hỏi, nhưng có nhược điểm là chưa có kinh nghiệm. Độ tuổi từ 31 - 45 chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng số lao động. Số lao động này là những người có tay nghề, có sức khoẻ và kinh nghiệm làm việc tốt,là lực lượng lao động chủ yếu của Công ty. Còn lại là độ tuổi từ 46 - 60 đây là những người có tay nghề và kinh nghiệm tốt, đây là bộ phận lao động có vị trí quan trọng đặc biệt của Công ty, họ vừa đảm nhiệm tốt công việc của mình đồng thời hướng dẫn và truyền đạt kinh nghiệm cho những lao động trẻ để góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ. - Thu nhập bình quân người lao động hàng tháng trong các năm như sau: Chỉ tiêu  ĐVT  Năm 2001  Năm 2002  Năm 2003   Số lao động  Người  532  563  605   Tiền lương bình quân 1 CNV  1000đ  1.200  1.350  1.550   Do quy mô hoạt động mở rộng đòi hỏi Công ty phải tăng thêm nhân viên và mặc dù số công nhân viên trong Công ty có tăng lên song mức lương, thu nhập của người lao động vẫn đạt được kết quả đáng khích lệ III.THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CTY KSDLKL Những thuận lợi và khó khăn của Công ty: a, Những thuận lợi + Công ty có nhiều năm tồn tại và phát triển do đó đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh về du lịch cùng với uy tín trên thị trường được nhiều khách hàng biết đến. + Với cơ sở vật chất, đất đai nhà cửa hiện nay Công ty có điều kiện thuận lợi để mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và là thế mạnh mà nhiều doanh nghiệp khác không có. + Công ty đã có sự đoàn kết, nhất trí cao của Ban lãnh đạo từ Ban Giám đốc, lãnh đạo các phòng ban, và các cán bộ công nhân viên trong Công ty. Ban lãnh đạo đã có sự đổi mới trong việc chỉ đạo công việc nên tới đây việc điều hành các công việc sẽ thuận lợi hơn. + Công ty cũng có một đội ngũ các cán bộ trẻ đang được đào tạo để đưa vào các vị trí quản lý,họ có trình độ văn hóa cao, nắm vững nghiệp vụ, có ngoại ngữ, vi tính thành thạo, cũng như khả năng làm về công tác thị trường tốt do vậy, sẽ thuận lợi hơn trong việc thu hút và phục vụ khách hàng trong giai đoạn tới. + Công ty đã có cơ chế quản lý về vốn và tài sản tương đối phù hợp với nền kinh tế thị trường bên cạnh đó còn đang tiến hành xây dựng cơ chế khoán doanh thu do vậy trong những năm tới kết quả kinh doanh sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. + Công ty là một đơn vị có uy tín đối với khách hàng trong nước cũng như ở nước ngoài. Bước đầu, Công ty đã thiết lập được với thị trường khách du lịch ở nước ngoài như: Trung Quốc, Nhật Bản, Hồng Kông, Singapore... b. Những khó khăn: + Khó khăn về thị trường, địa bàn kinh doanh: Ở Hà Nội, hiện nay là nơi có rất nhiều khách sạn và các đơn vị có hoạt động kinh doanh du lịch cùng cạnh tranh để thu hút khách hàng với nhiều nội dung hấp dẫn, phong phú khác nhau. Do vậy, đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn du lịch phải nhanh nhạy, linh hoạt để tìm ra hướng đi đúng cho mình. Công ty cũng gặp nhiều khó khăn từ phía các đối thủ cạnh tranh. Nhà nước đang khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh kể cả lĩnh vực du lịch, do vậy không chỉ có các doanh nghiệp Nhà nước mà ngay cả các Công ty tư nhân và Công ty trách nhiệm hữu hạn tham gia vào kinh doanh du lịch khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ. Chính vì thế, sự cạnh tranh thu hút khách hàng diễn ra rất gay gắt. Sự cạnh tranh này không chỉ diễn ra đối với khách du lịch trong nước mà còn cả với khách nước ngoài đang muốn tới Việt Nam du lịch ngày càng nhiều. Đối với nhóm khách quốc tế, Công ty cũng có thể gặp nhiều khó khăn vì phụ thuộc vào sự biến động kinh tế của các nước. Nếu nền kinh tế ổn định, đời sống được cải thiện, số lượng người đi du lịch nước ngoài sẽ tăng lên và nếu tình hình ngược lại thì lượng khách du lịch sẽ giảm. Lượng khách hàng đến Công ty ít hay nhiều sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của Công ty. Vì vậy, với thị trường ngoài nước thì Công ty phải có được uy tín đối với khách đã tới Công ty và còn phải tính đến việc mở rộng thị trường mới, thu hút thêm các khách du lịch mới đến với Công ty. + Khó khăn trong việc nắm bắt nhu cầu của khách: Thực tế cho thấy thị hiếu của khách hàng có thể có những thay đổi và nhu cầu của họ sẽ ngày càng phong phú hơn. Theo sự phát triển của nền kinh tế thu nhập của người dân cũng tăng lên Do vậy họ có khả năng thanh toán cao hơn và nhu cầu được cung cấp dịch vụ tốt hơn. Điều này cũng là cơ hội tốt đối với Công ty để mở rộng thị trường, tăng doanh thu và ngược lại sẽ là nguy cơ nếu không đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và con người để cung cấp những sản phẩm dịch vụ phù hợp đáp ứng nhu cầu của khách, việc nắm bắt thị hiếu khách hàng là vấn đề Công ty cần quan tâm trong những năm tới để thực hiện mục tiêu thu hút khách hàng đến với các dịch vụ của Công ty. + Khó khăn về xây dựng bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý của Công ty còn cồng kềnh hoạt động kém hiệu quả. Do vậy, chi phí quản lý tăng và làm giảm hiệu quả kinh doanh. Một trong những nguyên nhân của tình trạng trên là do cơ chế bổ nhiệm sử dụng cán bộ chưa được đánh giá đúng theo năng lực trình độ của cán bộ nên cán bộ quản lý của Công ty còn nhiều yếu kém chưa theo kịp với tình hình thay đổi rất nhanh của thị trường. + Khó khăn về việc huy động vốn đầu tư: Trong khi nhu cầu đầu tư vào con người và cơ sở vật chất cần có một nguồn vốn rất lớn để nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm tăng sức cạnh tranh và thu hút khách hàng thì với nguồn vốn hiện có của Công ty chưa đáp ứng được nhu cầu cần thiết, việc vay vốn của ngân hàng cũng rất khó khăn và ngay cả huy động vốn của cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng còn rất nhiều khó khăn cho dù Công ty đã chấp nhận trả mức lãi suất cao hơn mức ngân hàng quy định. Từ thực trạng này mà cơ sở vật chất như các phòng nghỉ và một số nhà hàng của Công ty hiện đã xuống cấp nhưng chưa có điều kiện để xây mới, việc cải tạo lại không đạt yêu cầu và gây ra lãng phí . Kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty: Có thể tổng hợp kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty các năm vừa qua theo bảng dưới đây Trang chèn bảng số liệu Số liệu trên cho thấy tổng doanh thu của khách sạn từ năm 2001 đến năm 2002 đã tăng 6,43%, năm 2003 tăng 21,52% so với năm 2002. Doanh thu năm 2003 tăng vọt. Đạt được kết quả đó một phần do Công ty đã đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng giá bán dịch vụ lên đồng thời do số lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong đợt Seagames sử dụng dịch vụ lưu trú của khách sạn tăng đã làm cho doanh thu phòng tăng 33,57% còn lại các loại doanh thu khác vẫn ở mức bình thường. Doanh thu ăn uống tăng 8,87% và doanh thu khác tăng 28,09%. Doanh thu phòng, doanh thu ăn uống và doanh thu khác đều có sự tăng trưởng khá tỷ trọng doanh thu buồng tăng 4% tỷ trọng doanh thu ăn uống giảm 4,75% và tỷ trọng doanh thu khác tăng 0,76% so với năm 2002 điều này cho thấy dịch vụ ăn uống trong năm vừa qua chưa được cải thiện nên không thu hút nhiều khách hàng. Mức đóng góp của Công ty đối với ngân sách nhà nước cũng tăng lên đáng kể nhờ Công ty kinh doanh có hiệu quả. Từ chỗ mức đóng góp chỉ tăng 286 tr đ của năm 2002 so với năm 2001 đã tăng vọt lên 1.119 tr đ trong năm 2003 so với năm 2002. Cùng với doanh thu tất cả các loại chi phi khác cũng đều tăng nhưng tỷ suất chi phí lại giảm nên không ảnh hưởng nhiều đến sức tăng của lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của Công ty, ta có thể thấy rõ hiệu quả kinh doanh của Công ty thông qua chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế. Từ mức 2.010tr đ/ năm 2002 đã tăng đến 4.388trđ / năm 2003. Lãi suất theo doanh thu (Lợi nhuận/Tổng doanh thu) năm 2001 cứ 1đ doanh thu thì có 0,019đ lợi nhuận, năm 2002 là 0,024đ và năm 2003 là 0,047đ. Để có kết quả trên là do Công ty đã nỗ lực trong việc thu hút khách, tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí. - Về hiệu quả sử dụng vốn: + Lợi nhuận th
Tài liệu liên quan