Mối liên quan giữa nồng độ Hs-CRP với tổn thương giải phẫu động mạch vành qua chụp mạch vành cản quang ở bệnh nhân có bệnh động mạch vành

Mở đầu: Hs-CRP là một dấu ấn sinh học của hiện tượng viêm. Những nghiên cứu gần đây cho thấy hiện tượng viêm đóng vai trò quan trọng trong sinh bệnh học của bệnh ĐMV và HCMVC. Nghiên cứu này nhằm xác định mối liên quan giữa hs-CRP với tổn thương ĐMV qua chụp mạch vành cản quang ở bệnh nhân có bệnh ĐMV. Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo hàng loạt ca. Nghiên cứu 129 bệnh nhân gồm 53 bệnh nhân được chẩn đoán ĐTNOĐ và 76 bệnh nhân HCMVC được chụp ĐMV cản quang. Nồng độ hs-CRP được đo trước khi chụp ĐMV. Mức độ nặng và tổn thương lan rộng của ĐMV được đánh giá bằng số nhánh ĐMV hẹp và điểm số Gensini. Kết quả: Nồng độ hs-CRP ở nhóm HCMVC cao hơn nhóm ĐTNOĐ (p < 0,001). Nồng độ hs-CRP ở nhóm có hẹp ĐMV cao hơn nhóm không hẹp ĐMV và có tương quan với số nhánh ĐMV hẹp (r = 0,547, p < 0,001) và điểm số Gensini (r = 0,424, p < 0,001). Kết luận: Nồng độ hs-CRP có mối tương quan với sự hiện diện cũng như mức độ nặng và lan rộng của tổn thương ĐMV ở bệnh nhân có bệnh ĐMV. Vì vậy, nồng độ hs-CRP cũng là một yếu tố tiên đoán trong bệnh ĐMV

pdf7 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 166 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mối liên quan giữa nồng độ Hs-CRP với tổn thương giải phẫu động mạch vành qua chụp mạch vành cản quang ở bệnh nhân có bệnh động mạch vành, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 123 MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ HS-CRP VỚI TỔN THƯƠNG GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA CHỤP MẠCH VÀNH CẢN QUANG Ở BỆNH NHÂN CÓ BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH Nguyễn Minh Đức *, Nguyễn Văn Trí *, Hồ Thượng Dũng**, Nguyễn Đức Công* TÓM TẮT Mở đầu: Hs-CRP là một dấu ấn sinh học của hiện tượng viêm. Những nghiên cứu gần đây cho thấy hiện tượng viêm đóng vai trò quan trọng trong sinh bệnh học của bệnh ĐMV và HCMVC. Nghiên cứu này nhằm xác định mối liên quan giữa hs-CRP với tổn thương ĐMV qua chụp mạch vành cản quang ở bệnh nhân có bệnh ĐMV. Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo hàng loạt ca. Nghiên cứu 129 bệnh nhân gồm 53 bệnh nhân được chẩn đoán ĐTNOĐ và 76 bệnh nhân HCMVC được chụp ĐMV cản quang. Nồng độ hs-CRP được đo trước khi chụp ĐMV. Mức độ nặng và tổn thương lan rộng của ĐMV được đánh giá bằng số nhánh ĐMV hẹp và điểm số Gensini. Kết quả: Nồng độ hs-CRP ở nhóm HCMVC cao hơn nhóm ĐTNOĐ (p < 0,001). Nồng độ hs-CRP ở nhóm có hẹp ĐMV cao hơn nhóm không hẹp ĐMV và có tương quan với số nhánh ĐMV hẹp (r = 0,547, p < 0,001) và điểm số Gensini (r = 0,424, p < 0,001). Kết luận: Nồng độ hs-CRP có mối tương quan với sự hiện diện cũng như mức độ nặng và lan rộng của tổn thương ĐMV ở bệnh nhân có bệnh ĐMV. Vì vậy, nồng độ hs-CRP cũng là một yếu tố tiên đoán trong bệnh ĐMV. Từ khóa: Hội chứng mạch vành cấp, đau thắt ngực ổn định, chụp động mạch vành. ABSTRACT RELATION OF HIGH SENSITIVITY C-REACTIVE PROTEIN TO CORONARY ARTERY LESIONS ASSESSED BY CORONARY ANGIOGRAPHY IN PATIENTS WITH CORONARY ARTERY DISEASE Nguyen Minh Duc, Nguyen Van Tri, Ho Thuong Dung, Nguyen Duc Cong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 – 2011: 123- 129 Background: High sensitivity C-reactive protein (hs-CRP), a systemic marker of inflammation. Recent studies have implicated inflammation play an importaint role in the pathogenesis of coronary artery disease and of acute coronary syndromes. The objective of this study was to determine whether hs-CRP correlates with lesions of coronary atherosclerosis as assessed by coronary angiography in CAD patients. Methods: In a cases study, we studied 129 consecutive patients undergoing coronary angiography, include 53 patients with chronic stable angina (CSA) and 76 patients with acute coronary syndromes (ACSs). Hs-CRP concentration was measured before performing coronary angiography. The extent and severity of coronary lesions were assessed by the number of coronary stenoses and Gensini score. Results: Hs-CRP was significantly higher in patients with ACSs compared to CSA (p < 0.001). Hs-CRP level was higher in patients with coronary stenoses compared to those without stenoses. Moreover, hs-CRP was also correlated with number of angiographic stenoses (r = 0.547, p < 0.001) and Gensini score (r = 0.424, p < 0.001). *Bộ Môn Lão Khoa, Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh, **Ban Giám Đốc Bệnh Viện Thống Nhất Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Minh Đức, ĐT: 0983816687, Email: drminhduc@ump.edu.vn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Nội Khoa 124 Conclusions: Hs-CRP concentration is correlated with presence, severity and extension of coronary lesions in patients with CSA and ACSs. Thus, hs-CRP levels are also predictors of coronary artery disease. Keyword: Acute coronary syndromes, stable angina, coronary angiography. ĐẶT VẤN ĐỀ Các nhà khoa học đã chứng minh rằng hiện tượng viêm đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình hình thành xơ vữa động mạch, từ mảng xơ vữa ổn định đến mảng xơ vữa không ổn định và sau cùng là nứt, vỡ mảng xơ vữa gây nên HCMVC. Hs-CRP là một chất chỉ điểm siêu nhạy của hiện tượng viêm và được xem là phương pháp mới giúp phát hiện bệnh nhân có nguy cơ cao bị vỡ mảng xơ vữa. Và câu hỏi đặt ra là có mối liên quan giữa nồng độ hs-CRP với tổn thương giải phẫu ĐMV hay không? Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này, tuy nhiên kết quả không thống nhất. Còn tại Việt Nam trong thời gian gần đây cũng đã có một vài nghiên cứu về hs-CRP, nhưng số lượng còn ít. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Dân số mục tiêu Tất cả bệnh nhân nhập viện và điều trị tại khoa Tim Mạch Cấp Cứu Và Can Thiệp Bệnh Viện Thống Nhất trong thời gian từ tháng 10/2008 đến tháng 08/2009. Tiêu chuẩn chọn mẫu Từ dân số mục tiêu chúng tôi chọn ra 129 trường hợp được chẩn đoán đau thắt ngực ổn định và HCMVC (theo tiêu chuẩn WHO), được chụp ĐMV cản quang trong thời gian nằm viện. Tiêu chuẩn loại trừ Bao gồm tất cả những bệnh nhân có kèm theo các bệnh lý làm tăng hs-CRP: đang có tình trạng nhiễm khuẩn cấp hoặc mạn tính, chấn thương, ung thư. Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu hoặc bệnh nhân tử vong trong quá trình nằm viện. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Báo cáo hàng lọat ca. Phương pháp tiến hành nghiên cứu Những bệnh nhân được chẩn đoán HCMVC và ĐTNOĐ và không có tiêu chuẩn loại trừ được chọn vào nghiên cứu. Các đối tượng nghiên cứu đều được hỏi bệnh sử, tiền sử bản thân và gia đình, khám lâm sàng, đồng thời thực hiện các xét nghiệm: đo điện tâm đồ, công thức máu, tốc độ máu lắng, đường huyết, ure, creatinine, điện giải đồ, lipid máu, hs-CRP (trước khi chụp ĐMV), xét nghiệm men tim, chụp X-quang ngực thẳng, siêu âm tim, chụp động mạch vành cản quang. Thu thập số liệu tất cả hồ sơ bệnh án của các đối tượng trong nhóm nghiên cứu, dựa theo bảng thu thập số liệu đã xây dựng. Định nghĩa các biến số: Chẩn đoán ĐTNOĐ khi trên lâm sàng có cơn đau thắt ngực ổn định kèm với có hoặc không có biến đổi của đoạn ST hoặc sóng T trên điện tâm đồ lúc nghỉ hoặc khi làm nghiệm pháp gắng sức. Chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp theo WHO 2000, suy tim theo Hội Tim mạch Châu Âu, tăng huyết áp theo JNC VII 2003, rối loạn chuyển hoá lipid được xác định theo ATP III (Adult Treatment Panel III) của NCEP (National Cholesterol Education Program), đái tháo đường theo WHO 1998. Hẹp động mạch vành từ 50% trở lên được ghi nhận là có tổn thương ý nghĩa. Chúng tôi đánh giá độ nặng và mức độ lan rộng của tổn thương ĐMV bằng số nhánh ĐMV hẹp và điểm số Gensini. Để tính điểm số Gensini, cần cho điểm theo mức độ hẹp của tổn thương và hệ số theo vị trí của tổn thương đó. Tổn thương ĐMV càng lan rộng thì điểm Gensini càng cao. Trong đó mức độ hẹp ĐMV được tính điểm như sau: hẹp 25% (1 điểm), hẹp 26-50% (2 điểm), hẹp 51-75% (4 điểm), hẹp 76-90% (8 điểm), hẹp 91-99% (16 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 125 điểm), tắc nghẽn hoàn toàn mạn tính (32 điểm). Các điểm số này sẽ được nhân với hệ số của các phân đoạn ĐMV như sau: thân chung ĐMV trái x 5; động mạch liên thất trước đoạn gần (LAD1) và ĐMV mũ đoạn gần (LCx1) x 2,5; động mạch liên thất trước đoạn giữa (LAD2) x 1,5; ĐMV phải (RCA), động mạch liên thất trước đoạn xa (LAD3), nhánh quặt ngược vành trái (PLV), nhánh chéo (OM) x 1; các phân đoạn còn lại x 0,5. Điểm số Gensini sẽ được tính bằng tổng các điểm số của toàn bộ tổn thương trên ĐMV sau khi đã nhân với các hệ số. Xử lý và phân tích số liệu - Các dữ kiện được xử lý bằng phần mềm SPSS 16,0. - Biến số định lượng có phân phối chuẩn được trình bày dưới dạng trị số trung bình (± độ lệch chuẩn), ngoại trừ hs-CRP được trình bày bằng trung vị (trong khoảng phân vị thứ 20 và 80). - Biến số định tính được trình bày dưới dạng tỷ lệ phần trăm. - Kiểm định sự khác biệt thống kê bằng phép kiểm phi tham số (cho những chỉ số phân phối không chuẩn). + Phép kiểm Mann – Whitney để so sánh trị số trung bình giữa 2 nhóm. + Phép kiểm Kruskal – Wallis để so sánh trị số trung bình khi có từ 3 nhóm trở lên. - Sử dụng phép kiểm Chi bình phương để xác định mối liên quan giữa các biến định tính. - Sử dụng hệ số tương quan Spearman’s rho để xác định mối tương quan giữa nồng độ hs- CRP máu với số nhánh ĐMV hẹp và điểm số Gensini. - Các phép kiểm, so sánh có ý nghĩa thống kê khi giá trị p < 0,05 (2-tailed). KẾT QUẢ Đặc điểm cơ bản của bệnh nhân Bảng 1: Phân bố theo tuổi và giới Toàn bộ (n = 129) HCMVC1 (n = 76) ĐTNOĐ2 (n = 53) p1-2 Tuổi < 60, n (%) 42 (32,6) 26 (34,2) 16 (30,2) ≥ 60, n (%) 87 (67,4) 50 (65,8) 37 (69,8) 0,632 Tuổi trung bình, (năm) 63,67 ± 11,84 64,05 ± 11,5 63,13 ± 12,39 0,666 Giới Nam, n (%) 96 (74,4) 61 (80,3) 35 (66,0) Nữ, n (%) 33 (25,6) 15 (19,7) 18 (34,0) 0,068 Bảng 2: Phân bố các yếu tố nguy cơ tim mạch của đối tượng nghiên cứu Phân nhóm Toàn bộ (n = 129) HCMVC1 (n = 76) ĐTNOĐ2 (n = 53) Tăng huyết áp, n (%) 90 (69,8) 55 (72,4) 35 (66) Đái tháo đường, n (%) 36 (27,9) 19 (25) 17 (32,1) Rối loạn lipid máu, n (%) 90 (69,8) 58 (76,3) 32 (60,4) Khảo sát nồng độ hs-CRP ở đối tượng nghiên cứu Bảng 3: Nồng độ hs-CRP máu ở các phân nhóm nghiên cứu hs-CRP (mg/l) Phân nhóm Trung bình cộng Độ lệch chuẩn Trung vị Lớn nhất Nhỏ nhất HCMVC (76) 16,16 12,46 13,22 69 3,3 ĐTNOĐ (53) 7,79 5,15 7,23 19,23 0,39 Toàn bộ (129) 12,70 10,90 10,88 69 0,39 Biểu đồ 1: Phân phối nồng độ hs-CRP máu ở đối tượng nghiên cứu Sử dụng phép kiểm Kolmogorov-Smirnov cho thấy nồng độ hs-CRP có phân phối lệch phải Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Nội Khoa 126 (không tuân theo luật phân phối chuẩn) với Z = 1,97, p = 0,001. Bảng 4: So sánh nồng độ hs-CRP giữa phân nhóm ĐTNOĐ và HCMVC Phân nhóm n (%) hs-CRP (mg/l) P HCMVC 76 (58,9) 20,92(9,81-60,68) ĐTNOĐ 53 (41,1) 2,73(1,07-7,64) < 0,001 Bảng 5: So sánh nồng độ hs-CRP máu giữa các phân nhóm HCMVC Phân nhóm n hs-CRP (mg/l) p ĐTNKOĐ 21 12,8 (4,52-35,84) 0,029 * NMCT cấp không ST chênh 16 20,61 (12,94- 79,94) 0,017 ** NMCT cấp ST chênh 39 25,60 (12,5-69,65) 0,911 ♣ *: Sự khác nhau giữa phân nhóm ĐTNKOĐ và NMCTC không ST chênh. **: Sự khác nhau giữa phân nhóm ĐTNKOĐ và NMCTC ST chênh. ♣: Sự khác nhau giữa phân nhóm NMCTC ST chênh và NMCTC không ST chênh. Mối liên quan giữa nồng độ hs-CRP máu với tổn thương ĐMV ở đối tượng nghiên cứu Bảng 6: So sánh nồng độ hs-CRP máu giữa nhóm hẹp ĐMV và nhóm không hẹp HCMVC (76) ĐTNOĐ (53) Tổn thương ĐMV n (%) hs-CRP p hs-CRP p Hẹp 103 (79,8) 21,39(12,18 -64,32) 4,86(1,8- 9,23) Không hẹp 26 (20,2) 4,55(0,72- 9,46) < 0,001 1,42(0,9- 2,67) < 0,001 Bảng 7: So sánh nồng độ hs-CRP máu giữa các phân nhóm dựa theo số nhánh ĐMV hẹp HCMVC (76) ĐTNOĐ (53) Số nhánh ĐMV hẹp n (%) hs-CRP (mg/l) p hs-CRP (mg/l) p 0 nhánh 26 (20,2) 4,55(0,72- 9,46) 1,42(0,9- 2,67) 1 nhánh 47 (36,4) 20,5(10,51- 56,12) 4,42(1,46- 8,44) 2 nhánh 34 (26,4) 25,68(12,34 -34,72) 5,45(1,48- 20,4) 3 nhánh 22 (17,1) 38,1(10,64- 106,35) < 0,001 15,09(2,27- 90,18) < 0,001 Bảng 8: Điểm Gensini đánh giá tổn thương ĐMV ở đối tượng nghiên cứu Điểm Gensini Phân nhóm Trung bình cộng Độ lệch chuẩn Trung vị Lớn nhất Nhỏ nhất HCMVC (76) 37,61 21,82 34,02 119 4 ĐTNOĐ (53) 35,75 25,32 28,4 146 2 Toàn bộ (129) 36,84 23,25 31,04 146 2 Bảng 9: Tương quan giữa nồng độ hs-CRP máu với mức độ nặng và lan rộng của tổn thương mạch vành ở đối tượng nghiên cứu r, p Tương quan giữa hs-CRP với Toàn bộ (129) HCMVC (76) ĐTNOĐ (53) Số nhánh ĐMV hẹp r = 0,547, p < 0,001 r = 0,516, p < 0,001 r = 0,756, p < 0,001 Điểm số Gensini r = 0,424, p < 0,001 r = 0,518, p < 0,001 r = 0,25, p = 0,071 BÀN LUẬN Nghiên cứu của chúng tôi có tất cả 129 bệnh nhân bao gồm 53 bệnh nhân ĐTNOĐ (chiếm 41,1%) và 76 bệnh nhân HCMVC (chiếm tỷ lệ 58,9%). Trong nhóm HCMVC có 39 bệnh nhân NMCT cấp ST chênh lên, 16 bệnh nhân NMCT cấp không ST chênh lên và 21 bệnh nhân ĐTNKOĐ. Qua khảo sát, chúng tôi đưa ra một số nhận xét sau: Đặc điểm về các yếu tố nguy cơ bệnh động mạch vành Tuổi và giới Tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi là: 63,67 ± 11,84 tuổi, trong đó lứa tuổi ≥ 60 chiếm tỷ lệ 67,4%. Trong phân nhóm HCMVC tuổi trung bình là 64,05 ± 11,5, còn trong nhóm ĐTNOĐ là 63,13 ± 12,39. Tỉ lệ nam/nữ # 3/1, tỉ lệ nam giới mắc bệnh cao hơn nữ. Không có sự khác biệt về giới giữa 2 nhóm HCMVC và ĐTNOĐ (p > 0,05). Các yếu tố nguy cơ tim mạch - THA là một YTNC khá phổ biến của bệnh ĐMV, trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp chiếm 69,8%. Trong nhóm HCMVC tỷ lệ này là 72,4%, còn trong nhóm Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 127 ĐTNOĐ tỷ lệ bệnh nhân THA chiếm 66%. Như vậy tỉ lệ bệnh nhân ở nhóm HCMVC cao hơn ở nhóm ĐTNOĐ, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Trần Thị Kim Thanh ghi nhận THA ở bệnh nhân NMCT cấp là 51,5%(11), Trương Phi Hùng là 68.6%(13). Lidija và cs nghiên cứu trên 138 bệnh nhân ĐTNOĐ cũng ghi nhận tỷ lệ THA chiếm 86,2%(3). - Tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn lipid máu trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm 69,8%. Nhóm HCMVC tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn lipid máu là 76,3%, còn trong nhóm ĐTNOĐ bệnh nhân có rối loạn lipid chiếm 60,4%. Nghiên cứu của tác giả Lidija và cs trên bệnh nhân ĐTNOĐ cũng cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có rối loan lipid máu khá cao 53,6%. - Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỷ lệ bệnh nhân có ĐTĐ là 27,9%. Tỷ lệ ĐTĐ trong nhóm HCMVC là 25%, còn trong nhóm ĐTNOĐ tỷ lệ này là 32,1%. Tỷ lệ bệnh nhân bệnh ĐMV có ĐTĐ trong ngiên cứu của Võ Quảng (2000) là 24,6%(14). Phân phối tần số của nồng độ hs-CRP máu ở đối tượng nghiên cứu Biểu đồ phân phối tần số cho thấy nồng độ hs-CRP máu không có phân phối chuẩn (phân phối tần số lệch phải). Tác giả Mehran và cs nghiên cứu nồng độ hs-CRP trên bệnh nhân ĐTNOĐ cũng ghi nhận nồng độ hs-CRP máu có phân phối lệch phải(6). Luizzo và cs nghiên cứu trên các bệnh nhân ĐTNKOĐ cũng thấy nồng độ hs-CRP máu không có phân phối chuẩn(4). So sánh nồng độ hs-CRP máu giữa các phân nhóm Nồng độ trung bình hs-CRP máu ở phân nhóm HCMVC lớn hơn ở phân nhóm ĐTNOĐ (p < 0,001). Khi so sánh nồng độ hs-CRP giữa các phân nhóm của HCMVC chúng tôi nhận thấy nồng độ hs-CRP máu ở phân nhóm ĐTNKOĐ nhỏ hơn ở phân nhóm NMCT cấp không ST chênh lên và phân nhóm NMCT cấp ST chênh lên với p < 0,05. Trong khi đó nồng độ hs-CRP giữa hai phân nhóm NMCT cấp ST chênh lên và NMCT cấp không ST chênh lên không có sự khác biệt. Tác giả Lê Thị Bích Thuận cũng ghi nhận: nồng độ CRP ở nhóm ĐTNOĐ thấp hơn ở nhóm ĐTNKOĐ và nhóm NMCT cấp có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) và nồng độ hs-CRP máu ở nhóm ĐTNKOĐ nhỏ hơn nhóm NMCT với p < 0,001(2). Ramón và cs nghiên cứu trên 125 bệnh nhân HCMVC và 700 bệnh nhân ĐTNOĐ cũng ghi nhận nồng độ hs-CRP ở nhóm HCMVC cao hơn nhóm ĐTNOĐ với p = 0,004(8). Kết quả nghiên cứu cho thấy hs-CRP đóng vai trò quan trọng trong sinh bệnh học của bệnh ĐMV. Mối liên quan giữa nồng độ hs-CRP với tổn thương ĐMV So sánh nồng độ hs-CRP ở nhóm có hẹp ĐMV và nhóm không hẹp Qua khảo sát 129 bệnh nhân bao gồm 76 bệnh nhân HCMVC và 53 bệnh nhân ĐTNOĐ được chụp ĐMV cản quang, chúng tôi ghi nhận có 103 bệnh nhân hẹp ĐMV chiếm tỷ lệ 79,8% và 26 bệnh nhân không hẹp chiếm tỷ lệ 20,2%. Chúng tôi ghi nhận nồng độ hs-CRP trung bình trong nhóm có hẹp ĐMV cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không hẹp ở cả 2 phân nhóm ĐTNOĐ và HCMVC với p < 0,001. Tác giả Lê Thị Bích Thuận(2), Lương Thị Kim Liên(5), cũng ghi nhận nồng độ hs-CRP trung bình ở nhóm có hẹp ĐMV cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không hẹp với p < 0,001. Trine Madsen và cs(12), Lidija Memon và cs(3) cũng cho kết quả tương tự với p < 0,001. Qua đó ta thấy có thể sử dụng xét nghiệm hs-CRP một cách thường quy ở bệnh nhân HCMVC cũng như ĐTNOĐ trước khi chụp ĐMV để tiên đoán nguy cơ hẹp ĐMV. Mối liên quan giữa nồng độ hs-CRP với mức độ nặng và sự lan rộng tổn thương động mạch vành Để khảo sát mối liên quan giữa nồng độ hs- CRP máu với số nhánh ĐMV hẹp (hẹp 0 nhánh, hẹp 1 nhánh, hẹp 2 nhánh, hẹp 3 nhánh) chúng tôi so sánh nồng độ hs-CRP giữa các phân nhóm này. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Nội Khoa 128 số bệnh nhân có kết quả chụp ĐMV hẹp 0 nhánh (không có tổn thương ĐMV hoặc hẹp ĐMV không ý nghĩa) chiếm tỷ lệ 20,2%, hẹp 1 nhánh chiếm tỷ lệ 36,4%, hẹp 2 nhánh là 26,4% và tỷ lệ hẹp 3 nhánh là 17%. Như vậy số bệnh nhân có tổn thương hẹp 1 nhánh chiếm tỷ lệ cao nhất 36,4%. Tác giả Lương Thị Kim Liên nghiên cứu trên bệnh nhân HCMVC cũng ghi nhận số bệnh nhân hẹp 0 nhánh chiếm tỷ lệ 23,3% và số bệnh nhân hẹp 1 nhánh chiếm tỷ lệ 37% cao nhất(5). Yukihiko và cs khảo sát trên bệnh nhân ĐTNOĐ trải qua chụp ĐMV ghi nhận số bệnh nhân hẹp 0 nhánh chiếm tỷ lệ 29% và số bệnh nhân hẹp 1 nhánh chiếm tỷ lệ cao nhất 33%(15). Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán bệnh lý ĐMV, tuy nhiên vẫn còn một tỷ lệ khá cao bệnh nhân không có tổn thương ĐMV ý nghĩa qua kết quả chụp ĐMV cản quang vốn là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh ĐMV. Nồng độ hs-CRP trong nhóm hẹp 3 nhánh > nhóm hẹp 2 nhánh > nhóm hẹp 1 nhánh > nhóm hẹp 0 nhánh ở cả 2 phân nhóm HCMVC và ĐTNOĐ với p < 0,001. Chúng tôi cũng ghi nhận có mối tương quan thuận giữa nồng độ hs-CRP máu và số nhánh ĐMV hẹp ở nhóm HCMVC (r = 0,516 và p < 0,001), và cả trong nhóm ĐTNOĐ (r = 0,756, p < 0,001). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có mối tương quan thuận khá mạnh và có ý nghĩa thống kê giữa nồng độ hs- CRP với số nhánh ĐMV hẹp ở cả nhóm HCMVC và ĐTNOĐ. Nghĩa là, nồng độ hs-CRP tăng theo số nhánh ĐMV bị hẹp. Tác giả Lương Thị Kim Liên(5) cũng ghi nhận có sự tương quan giữa nồng độ hs-CRP với số nhánh động mạch vành hẹp (r = 0,224, p = 0,004). Nguyễn Đức Khánh cũng ghi nhận có sự tương quan thuận giữa nồng độ hs-CRP với số nhánh động mạch vành hẹp (r = 0,452, p < 0,001)(7). Khảo sát mối liên quan giữa nồng độ hs- CRP máu với điểm số Gensini: Trong nghiên cứu của chúng tôi, điểm số Gensini có giá trị trung bình là 36,84 ± 23,25. Tác giả Hồ Anh Bình và cs nghiên cứu trên 24 bệnh nhân đái tháo đường được chụp ĐMV cản quang cũng ghi nhận điểm Gensini trung bình là 38,04 ± 33,53(1). Qua khảo sát hệ số tương quan giữa nồng độ hs-CRP với điểm số Gensini trong phân nhóm HCMVC chúng tôi nhận thấy có mối tương quan tuyến tính thuận giữa nồng độ hs- CRP máu với điểm số Gensini (r = 0,518, p < 0,001). Tuy nhiên, chúng tôi không thấy có mối tương quan giữa nồng độ hs-CRP với điểm số Gensini trong phân nhóm ĐTNOĐ (r = 0,25, p = 0,071). Theo Lidija Memon và cs cũng cho thấy nồng độ hs-CRP có tương quan thuận với số nhánh động mạch vành hẹp (p < 0,01)(3). Rishi Sukhija và cs(9) ghi nhận nồng độ hs-CRP có liên quan đến số nhánh ĐMV hẹp với p <0,01. Tenzin Nyandak và cs khảo sát 73 bệnh nhân bao gồm cả HCMVC và bệnh mạch vành mạn ghi nhận nồng độ hs-CRP máu tương quan tuyến tính thuận với số nhánh ĐMV bị hẹp (r = 0,338, p = 0,004) và mức độ tổn thương lan rộng của ĐMV được đánh giá bằng điểm số Gensini đã được tác giả cải biến (r = 0,316, p = 0,005). Kết quả của chúng tôi cho thấy có mối tương quan tuyến tính thuận khá mạnh giữa nồng độ hs- CRP máu với số nhánh ĐMV hẹp ở nhóm HCMVC và ĐTNOĐ và điểm số Gensini ở nhóm HCMVC. Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi có nhận xét: có thể sử dụng xét nghiệm định lượng nồng độ hs-CRP như một xét nghiệm thường quy ở những bệnh nhân có bệnh ĐMV mà đặc biệt là HCMVC để giúp phân tầng nguy cơ và tiên đoán tình trạng tổn thương ĐMV trư
Tài liệu liên quan