Môi trường hoạt động và phản ứng của công ty cổ phần sữa vinamilk trước tác động của môi trường

Trong suốt năm 2010, trên hàng loạt các phương tiện thông tin đại chúng thông tin liên tục về những thành công rực rỡ của Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) : là doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất của Việt Nam lọt vào danh sách “Best under a billion” – 200 DN tốt nhất tại khu vực châu Á do tạp chí Forbes Asia bình chọn năm 2010. Được Vietnam Report (VNR) xếp hạng top 5 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam. Ngoài ra Vinamilk cũng được Nielsen Singapore xếp vào một trong 10 thương hiệu được người tiêu dùng Việt Nam yêu thích nhất – mà nếu chỉ tính riêng ngành nước giải khát thì Vinamilk đứng ở vị trí số 1.

doc31 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 3208 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Môi trường hoạt động và phản ứng của công ty cổ phần sữa vinamilk trước tác động của môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Lời mở đầu Phần I: Giới thiệu công ty sữa Vinamilk Quá trình phát triển Cơ cấu tổ chức Ngành nghề kinh doanh Sứ mệnh và mục tiêu của Vinamilk Phần II: Phân tích môi trường hoạt động của Vinamilk 2. 1 Phân tích ngành 2. 4 Môi trường vĩ mô 2. 5 Mô trường vi mô 2.6 Đội ngũ lãnh đạo Phần III: Phản ứng của vinamilk với môi trường 3.1 Nguyên liệu 3.2 Nghiên cứu và phát triển theo định hướng thị trường 3.3 Công nghệ 3.4 Chiến lược 3.5 Phân tích SWOT 3.6 Nhìn nhận và góp ý cho công ty LỜI KẾT LỜI MỞ ĐẦU Trong suốt năm 2010, trên hàng loạt các phương tiện thông tin đại chúng thông tin liên tục về  những thành công rực rỡ của Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) : là doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất của Việt Nam lọt vào danh sách “Best under a billion” – 200 DN tốt nhất tại khu vực châu Á do tạp chí Forbes Asia bình chọn năm 2010. Được Vietnam Report (VNR) xếp hạng top 5 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam. Ngoài ra Vinamilk cũng được Nielsen Singapore xếp vào một trong 10 thương hiệu được người tiêu dùng Việt Nam yêu thích nhất – mà nếu chỉ tính riêng ngành nước giải khát thì Vinamilk đứng ở vị trí số 1. Rất nhiều danh hiệu, rất nhiều thành công. Nhưng nhờ đâu Vinamilk có được những bước phát triển vượt bậc đó ? Có rất nhiều nhân tố, một trong những nhân tố quan trọng chính là: Vinamilk đã xác định, ước lượng và có chiến lược phản ứng tương đối linh hoạt, phù hợp đối với các yếu tố và lực lượng bên ngoài tổ chức ảnh hưởng đến hoạt động của công ty hay nói cách khác chính là môi trường hoạt động. Để có thể hiểu sâu hơn nội dung vấn đề trên, chúng ta hãy đến với nhóm 3 cùng với đề tài : “MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG VÀ PHẢN ỨNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK TRƯỚC TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG” PHẦN 1: Giới thiệu công ty sữa Vinamilk(VNM) Công ty cổ phần sữa Việt Nam (VN) được thành lập trên quyết định số 155/2003QD-BCN ngày 1 tháng 10 năm 2003 của Bộ công nghiệp về việc chuyển doanh nghiệp Nhà Nước Công Ty sữa VN thành Công ty Cổ Phần Sữa VN. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty số 4103001932 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp ngày 20/11/2003. Trước ngày 1 tháng 12 năm 2003, Công ty là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Công nghiệp. Tên giao dịch là VIETNAM DAIRY POCRODUCTS JOINT STOCK COMPANY 1. 1 Lịch sử hình thành & phát triển: - Năm 1976 lúc mới thành lập công ty sữa VN có tên là công ty sữa-café Miền Nam thuộc tổng cục thực phẩm - Một năm sau đó công ty được chuyển cho bộ công nghiệp thực phẩm quản lí & và công ty đổi tên thành công ty sữa VN thuộc sự quản lý trực tiếp của bộ công nghiệp nhẹ. - Năm 1982: đổi tên thành xí nghiệp Liên Hiệp sữa-café-bánh kẹo I. - Năm 1989, xí nghiệp Liên Hiệp sữa-café-bánh kẹo I chỉ còn 3 nhà máy trực thuộc: + Nhà máy sữa Thống Nhất + Nhà máy sữa Trường Thọ + Nhà máy sữa Dielac - Tháng 3/1992, xí nghiệp Liên Hiệp sữa-café-bánh kẹo I chính thức đổi tên thành công ty sữa VN-trực thuộc bộ công nghiệp nhẹ - Năm 1994, công ty sữa VN đã xây dựng thêm nhà máy sữa Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng nhà máy trực thuộc lên 4. - Năm 1996, liên doanh với công ty cổ phần đông lạnh Quy Nhơn để hình thành xí nghiệp liên doanh sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho công ty thâm nhập thành công vào thị trường miền trung VN. - Năm 2000, công ty đã tiến hành xây dựng thêm: +Nhà máy sữa Cần Thơ + Xí nghiệp kho vận - Tháng 12/2003, đổi tên là công ty cổ phần sữa VN. - Tháng 4/2004, công ty sáp nhập nhà máy sữa Sài Gòn nâng tổng vốn điều lệ của công ty lên 1590 tỷ đồng. - Tháng 6/2005, công ty mua lại phần vốn góp của đối tác trong công ty sữa Bình Định & sáp nhập vào VNM, khách thành nhà máy sữa Nghệ An , liên doanh với SABMiller Asia B. V để thành lập công ty TNHH liên doanh SABMiller VN, sản phẩm đầu tiên của công ty mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường. - Năm 2006, VNM niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp. HCM ngày 19/1/2006. - Năm 2007 : Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm 2007, có trụ sở tại khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa. - Mở phòng khám An Khang tại TP.HCM đây là phòng khám đầu tiên tại VN quản trị bằng hệ thống điện tử, cung cấp các dịch vụ tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe tổng quát. - Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc thâu tóm trang trại Bò sữa Tuyên Quang, một trang trại nhỏ với đàn gia súc 1400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua thâu tóm. Những thành tích đã đạt được: trải qua quá trình hoạt động và phát triển gần 30 năm qua, VNM đã trở thành một doanh nghiệp dẫn đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa tại VN. - Những danh hiệu VNM đã được nhận là: Danh hiệu Anh Hùng Lao Động (năm 2000). Huân chương Lao động hạng nhất (1996), nhì (1991), ba (2005). Liên tiếp đứng đầu “Topten hàng Việt Nam chất lượng cao” từ 1995 – nay (do bạn đọc báo Sài Gòn Tiếp Thị bình chọn). Giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO – World Intellectual Property Organization) năm 2000 và năm 2004. Tháng 9/2005: Huân chương Độc lập hạng ba do chủ tịch nước Trần Đức Lương trao tặng vì đã có thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh doanh 5 năm liền từ năm 2000 – 2004. Vinamilk là doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất của Việt Nam lọt vào danh sách “Best under a billion” – 200 DN tốt nhất tại khu vực châu Á do tạp chí Forbes Asia bình chọn năm 2010. Đây là niềm tự hào không chỉ của riêng Vinamilk mà còn là của cả cộng đồng doanh nghiệp VN. Sự kiện này đã chứng minh vị thế của doanh nghiệp VN không thua kém các nước trong khu vực và thế giới trong tiến trình hội nhập kinh tế toàn cầu. “ Cúp vàng” thương hiệu chứng khoán uy tín và “công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam” năm 2008 do UBCKNN-ngân hàng nhà nước hội kinh doanh chứng khoán-công ty chứng khoán & thương mại công nghiệp Việt Nam bình chọn. Được Vietnam Report (VNR) xếp hạng top 5 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam. Ngoài ra Vinamilk cũng được Nielsen Singapore xếp vào một trong 10 thương hiệu được người tiêu dùng Việt Nam yêu thích nhất – mà nếu chỉ tính riêng ngành nước giải khát thì Vinamilk đứng ở vị trí số 1. - Là doanh nghiệp sản xuất sữa có tiếng tại Việt Nam, VNM với tổng nguồn vốn khoản 10700 tỷ đồng vào năm 2010. Với doanh thu bán hàng vào khoảng 16000 tỷ lớn hơn khoảng 5000 tỷ đồng so với cùng kì năm trước. - Mục tiêu của VNM là tự túc được khoảng 50% nguyên liệu sữa tươi từ các trang trại, thay thế dần nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Năm 2010, Vinamilk có 5 trang trại chủ chốt là Tuyên Quang, Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Định và Lâm Đồng với tổng số đàn bò hơn 5. 500 con. Dự kiến, trong thời gian tới, VNM sẽ nâng tổng số đàn bò ở các trang trại lên 10. 000 con. Bên cạnh việc mở rộng đàn bò sữa để chủ động nguồn nguyên liệu, năm 2010 VNM cũng mở rộng quy mô các nhà máy sản xuất. Tháng 8/2010, VNM đã khởi công nhà máy sữa lớn nhất Đông Nam Á tại Bình Dương tại khu CN Mỹ Phước - Bình Dương với công suất ban đầu đạt 400 triệu lít/năm, trong giai doạn 2 sẽ nâng lên 800 triệu lít/năm. Bên cạnh đó, công ty còn đầu tư nhà máy chế biến sữa bột tại khu công nghiệp Việt Nam - Singapore chuyên sản xuất các sản phẩm sữa bột với công suất 2. 000tấn/năm. Tổng giá trị của hai dự án lên đến 240 triệu USD, dự kiến trong quý 3 và quý 4/2012, hai dự án này sẽ đi vào hoạt động. Ngoài ra, Vinamilk còn mở rộng thị trường xuất khẩu sữa bột cho trẻ em sang Trung Đông, sữa đặc có đường sang Campuchia và Philippine, Myanmar, Lào, sữa đậu nành sang Úc. Hiện tại, hoạt động xuất khẩu đem về doanh số 80 triệu USD mỗi năm cho Vinamilk. Mới đây, công ty đã mua 19, 3% cổ phần của Công ty Miraka Limited tại New Zealand. Vinamilk đang xem xét việc đầu tư thêm 121 triệu đô la New Zealand vào công ty này, tương đương với 1. 623 tỷ đồng Việt Nam. Vinamilk còn lấn sang lĩnh vực nước giải khát với việc Nhà máy sản xuất nước giải khát tại Bình Dương bắt đầu hoạt động từ tháng 4/2010 được đánh giá là khá tiềm năng. Năm 2011, Vinamilk đặt mục tiêu doanh số 1 tỷ USD và đến năm 2017, Vinamilk sẽ lọt vào top 50 công ty sữa lớn nhất thế giới với doanh số 3 tỉ USD/năm. 1. 2 Cơ cấu tổ chức: - Trụ sở: 36 - 38 Ngô Đức Kế, Quận 1, TP Hồ Chí Minh. - Thị trường trong nước: toàn quốc - Thị trường ngoài nước: Trung Đông, Philippin, Campuchia, Australia - Hệ thống quản lý: ISO 9001:2008, HACCP, ISO 17025, ISO 1400 - Chi nhánh: Hà Nội,Đà Nẵng,Cần Thơ. Nhà máy sữa Bình Định Nhà máy sữa Cần Thơ Nhà máy sữa Dielac Nhà máy sữa Hà Nội Xí nghiệp kho vận Nhà máy sữa Nghệ An Nhà máy sữa Sài Gòn Nhà máy sữa Trường Thọ Nhà máy sữa Thống Nhất Văn phòng công ty Chi nhánh CT Chi nhánh ĐN Chi nhánh HN Công ty cổ phần sữa Việt Nam 1. 3 Ngành nghề kinh doanh Sản xuất kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu nành, nước giải khát, nước ép trái cây và các sản phẩm từ sữa khác. Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hóa chất và nguyên liệu. Kinh doanh nhà, môi giới kinh doanh bất động sản, cho thuê kho, bãi. Kinh doanh vận tải bằng ô tô, bốc xếp hàng hóa. Chăn nuôi bò sữa, trồng trọt và chăn nuôi hỗn hợp, mua bán động vật sống. Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café rang-xay-phim-hòa tan. Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì. Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa Phòng khám đa khoa. è Mặc dù kinh doanh trên nhiều lĩnh vực nhưng ngành chủ đạo của công ty là kinh doanh sản xuất sữa. 1.4 Sứ mệnh và mục tiêu của công ty Vinamilk Sứ mệnh của công ty Vinamilk không ngừng đa dạng hóa các dòng sản phẩm, mở rộng lãnh thổ phân phối nhằm duy trì vị trí dẫn đầu bền vững trên thị trường nội địa và tối đa hóa lợi ích của cổ đông công ty. Mục tiêu của công ty Mục tiêu dài hạn: - Với mục tiêu trở thành một trong những tập đoàn thực phẩm và nước giải khát có lợi cho sức khỏe hàng đầu tại Việt Nam, công ty bắt đầu triển khai dự án mở rộng và phát triển ngành nước giải khát có lợi cho sức khỏe và dự án quy hoạch lại qui mô sản xuất tại Việt Nam. Đây là dự án trọng điểm nằm trong chiến lược phát triển lâu dài của công ty. - Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau: • Mở rộng thị phần tại các thị trường hiện tại và thị trường mới. • Phát triển toàn diện danh mục sản phẩm sữa nhằm hướng tới một lực lượng tiêu thụ rộng lớn đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm có tỷ suất lợi nhuận lớn hơn. • Phát triển các dòng sản phẩm mới nhằm thỏa mãn nhiều thị hiếu tiêu dùng khác nhau. • Xây dựng thương hiệu. • Tiếp tục nâng cao quản lý hệ thống cung cấp. • Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định và tin cậy. PHẦN 2: Phân tích môi trường *Định nghĩa: Môi trường kinh doanh là những yếu tố, những lực lượng những thể chế..nằm bên ngoài của doanh nghiệp mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được nhưng chúng lại ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả của một tổ chức. 2. 1 Phân tích ngành Đặc điểm của thị trường sữa: nếu như trước năm 1990, ngành sữa Việt Nam được xem như là một ngành kém hấp dẫn thì đến năm 2009 thì đã có hơn 25 công ty sản xuất và hàng chục nhà phân phối với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt hơn 14%/năm. Trên thị trường có 4 dòng sản phẩm chính: sữa bột, sữa nước, sữa đặc và sữa chua. Phân khúc thị trường cao cấp vẫn nằm chủ yếu trong tay người nước ngoài với các dòng sản phẩm sữa nhập khẩu. Hầu hết các dây truyền sản xuất hiện nay đều nhập từ Châu Âu và mỗi công ty đều có những bí quyết công nghệ sản xuất sữa riêng. Vì vậy Việt Nam được xem là một thị trường đầy tiềm năng thu hút các nhà đầu tư tham gia vào thị trường, hơn nữa mạng lưới bán lẻ có sẵn nên thị trường này đang thu hút hàng lượt các tập đoàn nước ngoài nhảy vào. Khuynh hướng và người thực hiện: kinh tế phát triển đời sống của người dân đang ngày càng nâng lên, nhu cầu tiêu dùng sữa của người Việt Nam ổn định, mức tiêu thụ bình quân hiện nay là 14 lít/người/năm, còn thấp hơn so với Thái Lan (23 lít/người/năm). Sữa và các sản phẩm từ sữa đã gần gũi hơn với người dân, nếu trước những năm 90 chỉ có 1 đến 2 nhà sản xuất, phân phối sữa thì hiện tại đã có gần 20 hãng nội địa và rất nhiều doanh nghiệp phân phối sữa chia nhau một thị trường tiềm năng, hơn nữa Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ và mức tăng trưởng dân số trên 1%/năm. Thu nhập bình quân đầu người tăng thêm 6%/năm. Đây chính là tiềm năng và cơ hội cho ngành công nghiệp sữa Việt Nam phát triển ổn định. 2.2 Môi trường vĩ mô a. Chính trị, pháp luật, chính sách Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 171 quốc gia. Các quy định về thị trường lao động và quan hệ lao động nhằm khuyến khích phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi xã hội kiểm soát được thông qua các nguồn phúc lợi đảm bảo đáp ứng đầy đủ các nhu cầu sống tối thiểu cho các thành viên trong xã hội và họ không phải chi trả cho những phúc lợi đó. Nước ta hiện nay áp dụng các chính sách mở cửa để phát triển kinh tế. Nhà nước ta cũng thực hiện cải cách hệ thống pháp luật để đảm bảo an ninh, trật tự và bình ổn chính trị, xã hội. Việt Nam có dân số đông, tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, đời sống vật chất ngày càng cao vấn đề sức khỏe ngày càng được quan tâm, với một môi trường được thiên nhiên ưu đãi.. Các chính sách hoạt động của chính phủ trong việc chăm lo sức khỏe chống suy dinh dưỡng khuyến khích người dân dùng sữa để cải thiện vóc dáng, trí tuệ , xương cốt cho tất cả mọi người. Các chiến dịch uống, phát sữa miễn phí của các công ty sữa tất cả góp phần tạo nên một thị trường tiềm năng cho ngành sữa Việt Nam Ngày 31/7/2009, Bộ Chính trị đã ban hành văn bản số 264-TB/TW về việc tổ chức cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam. Bên cạnh đó việc VN gia nhập WTO là một cơ hội lớn cho ngành sữa VN gia nhập thị trường thế giới và học hỏi kinh nghiệm trong việc chế biến chăn nuôi và quản lý. Qua đó chúng ta thấy được mối đe dọa cho ngành sữa VN đặc biệt là các nhà sản xuất nhỏ sẽ không có sức cạnh tranh với các tập đoàn sữa lớn mạnh trên thế giới như Mead Johnson, Abbott… Thêm vào đó chúng ta lại chưa có một mô hình chăn nuôi quản lý một cách hiệu quả, nguồn nguyên liệu của chúng ta luôn được nhập khẩu từ nước ngoài, chính các điều ấy đã làm cho các loại sữa tăng cao và tâm lý thích dùng hàng ngoại của người tiêu dùng còn rất cao (70% trong tiêu dùng). Chính sách thuế: Theo thông tư 162 do Thứ trưởng Bộ Tài chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn ký ban hành, kể từ ngày 28/9, các loại sữa và kem, cô đặc đã/chưa pha thêm đường hoặc chất ngọt khác thuộc nhóm 04. 02 sẽ chịu mức thuế 3%; còn các loại sữa cùng nhóm này nhưng đóng hộp với tổng trọng lượng từ 20 kg trở lên được áp mức thuế 5%. Các chính sách ưu đãi thuế khác thực hiện như quy định của Luật khuyến khích đầu tư trong nước và các luật thuế hiện hành. Thuế nhập khẩu nguyên liệu cũng thấp hơn cam kết với WTO. Hiện VN vẫn phải nhập khẩu 70% nguyên liệu bột sữa để sản xuất do nguồn cung trong nước không đáp ứng được nhu cầu. Ÿ Hiện nay các hãng sản xuất trong nước còn đang chịu sức ép cạnh tranh ngày một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập theo chính sách cắt giảm thuế quan của VN khi thực hiện các cam kết CEPT/AFTA của khu vực ASEAN & cam kết với tổ chức thương mại thế giới WTO. Về chính sách xuất - nhập khẩu Chính sách của nhà nước về xuất - nhập khẩu sữa trong những năm qua chưa thúc đẩy được sự phát triển sữa nội địa. Hơn một năm qua, giá sữa trên thị trường thế giới tăng gấp 2 lần và luôn biến động. Các công ty chế biến sữa như VNM, Dutch lady đã quan tâm hơn đến sự phát triển nguồn nguyên liệu tại chỗ. Tuy vậy vẫn chưa có gì đảm bảo chắc chắn chương trình tăng tỷ lệ sữa nội địa của họ cho những năm tiếp theo. Chính sách ưu đãi đối với người chăn nuôi bò sữa: Ưu tiên 3 năm đầu kể từ khi bắt đầu chăn nuôi bò sữa, Nhà nước hỗ trợ thuế sử dụng đất nông nghiệp và miễn thu thủy lợi phí trên diện tích trồng cỏ cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chăn nuôi bò sữa. b. Nền kinh tế Hai gói kích cầu kinh tế năm 2009 đã phát huy được tác dụng. Mức nhập siêu vẫn còn cao thể hiện việc phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu vẫn còn chậm. Hiện nay nền kinh tế với tình hình lạm phát cao gây ra một áp lực không nhỏ đối với VNM Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I/2010 theo giá so sánh dự kiến tăng khoảng 5,7 - 5,9% so với cùng kỳ năm trước. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ theo giá thực tế quý I/2010 dự kiến tăng khoảng 24% so với quý I/2009. Kim ngạch xuất khẩu quý I/2010 dự kiến đạt 14,2 tỷ USD; kim ngạch nhập khẩu quý I dự kiến 16, 8 tỷ USD. Nhập siêu quý I/2010 khoảng 2,6 tỷ USD, bằng18,3% kim ngạch xuất khẩu. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2010 tăng 1,96% so với tháng trước. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2010 so với cùng kỳ năm trước tăng 8,46%; so với tháng 12/2009 tăng 3,35%. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 2 tháng đầu năm 2010 tăng 8,04% so với bình quân cùng kỳ năm 2009. c.Yếu tố môi trường xã hội: Văn hóa: - Dù là một đất nước còn nghèo về kinh tế, nhưng ở đó nó được hội đủ các đặc điểm phẩm chất cũng như phong thái văn hoá, văn minh tiên tiến thế giới, tạo thành một lối sống vừa có tính nhân loại, vừa đậm đà bản sắc Việt Nam. Những phương thức sản xuất trên tiến và hiện đại của thế giới đã mở mang và nâng cao tầm hiểu biết cũng như phương thức hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, khắc phục tầm tư duy và thao tác của nền sản xuất nông nghiệp, thủ công; nâng chúng lên tầm tư duy và thao tác của nền sản xuất công nghiệp. Thông qua hội nhập kinh tế, giao lưu văn hoá, khoa học, công nghệ, v. v… với các phương tiện thông tin và giao thông hiện đại, các mô hình kinh tế, các cách thức tổ chức, quản lý xã hội, các điển hình công nghiệp tiên tiến v. v… của các nước phát triển đã đến với Việt Nam. - Khi lối sản xuất được hiện đại hoá với cách thức năng động và hiệu quả thì một thế giới sản phẩm phong phú với chất lượng cao được tạo ra. Điều đó đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu tiêu thụ của xã hội. Toàn cầu hoá là điều kiện cho việc trao đổi xuất nhập sản phẩm của các nền sản xuất xã hội trên thế giới. Do đó, Việt Nam dù là nơi sản xuất còn yếu cả về số lượng mặt hàng lẫn chất lượng sản phẩm, nhưng nhờ quá trình trao đổi sản phẩm trong giao lưu kinh tế mà chúng ta có được một thị trường sản phẩm phong phú, đa dạng, chất lượng cao. Điều đó, một mặt, do cơ hội cho sự phát triển đối sống vật chất và tinh thần; mặt khác, nâng cao khả năng lựa chọn tiêu dùng theo khả năng kinh tế vì sở thích cá nhân. Lối tiêu dùng của người Việt Nam vượt rất xa nhu cầu và sở thích trước đây; nó được nâng lên tầm cao mới hết sức đa dạng theo tầm nhìn và thị hiếu của xã hội công nghiệp. Chỉ trong một thời gian rất ngắn, lối sống tiêu dùng người Việt Nam chuyển mạnh từ tầm tiêu dùng của một nước nông nghiệp nghèo sang lối sống tiêu dùng của xã hội công nghiệp. Điều đó thể hiện rõ từ nhà ở với tiện nghi sinh hoạt hầu hết bằng đồ điện tử cho đến phương tiện đi lại bằng xe máy, ô tô. Chỉ trong khoảng một vài thập niên cuối thế kỷ XX, sản phẩm của nền công nghiệp cao hầu như đều có mặt trong từng gia đình người dân thành phố: từ ti vi, tủ lạnh cho đến video, máy vi tính, dàn vi sóng... Lối sống tiêu dùng của người Việt Nam ở các thành phố lớn đang từng bước được nâng lên từ tiêu dùng của các nước phát triển. - Lối sản xuất - tiêu dùng được nâng lên cách thức và trình độ mới kéo theo lối sinh hoạt tương ứng. Lối sinh hoạt kiểu nông nhàn giờ đây được thay thế bởi lối sinh hoạt có nhịp điệu gấp gáp. Tâm lí tiêu dùng của người Việt chủ yếu trọng sự bền chắc, chất lượng bên trong. Tâm lí tiêu dùng của người dân không hề bảo thủ. Qua việc điều tra thị hiếu tiêu dùng của hệ thông các siêu thị và mạng lưới bán lẻ những năm gần đây, chúng ta có thể thấy là người tiêu dùng, nhất là lớp trẻ đánh giá cao những tiêu chí khi lựa chọn mua hàng hóa
Tài liệu liên quan