Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch một số u tế bào mầm ác tính

Mục tiêu nghiên cứu: 1/Mô tả một số đặc vi thể của u tế bào mầm (UTBM) buồng trứng ác tính thường gặp tại bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện K Hà Nội và bệnh viện Phụ Sản trung ương. 2/Tìm hiểu giá trị của một số dấu ấn miễn dịch trong chẩn đoán u tế bào mầm ác tính của buồng trứng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: gồm 44 trường hợp UTBM ác tính được chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học tại BV Bạch Mai, BV K và BV Phụ sản TW từ 1/2009 đến 12/2012, trong đó có 16 trường hợp tiến cứu và 28 trường hợp hồi cứu. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Cả 44 trường hợp được định týp MBH bằng kỹ thuật nhuộm thường quy và theo phân loại MBH của TCYTTG (2003), được nhuộm HMMD với các dấu ấn PLAP, CD117, AFP và hCG, nhập từ hãng sản xuất Dako và nhuộm theo quy trình hướng dẫn của nhà sản xuất. Đánh giá kết quả HMMD theo theo Kao và CS. Kết quả và kết luận: U quái không trưởng thành chiếm tỷ lệ cao nhất 38,7%, tiếp đến u túi noãn hoàng 31,8 %, thấp nhất là UTBM hỗn hợp (6,8%), u nghịch mầm chiếm 22,7%. Các u quái không trưởng thành có đầy đủ thành phần của ba lá thai, thành phần biểu mô ống thần kinh nguyên thủy. Mẫu cấu trúc thường gặp của các u nghịch mầm là: đám nhỏ, bè, dây (100%), tỷ lệ thấp nhất nhất là 50% mẫu đảo, 100% mô đệm có xơ và xâm nhập viêm, hoại tử trong u gặp 60%, 30% trường hợp gặp dạng nhầy, thoái hóa kính. Các u túi noãn hoàng có các mẫu mô học phổ biến nhất là: Vi nang/lưới (100%), nang lớn (100%), nhú (71,4%), xơ nhầy (64,3%), thành phần nội bì, hốc‐tuyến (57,1%), mẫu đặc (50%). Các giọt hyaline thấy ở 9/14 (64,3%) u túi noãn hoàng, 71,4 % u có hoại tử chảy máu. UTBM hỗn hợp là u hỗn hợp giữa hai thành phần: U nghịch mầm và u túi noãn hoàng. U nghịch mầm dương tính với hầu hết các dấu ấn được khảo sát và bộc lộ với tỷ lệ cao: từ 60,0% ở dấu ấn AFP đến 100% với dấu ấn PLAP. U túi noãn hoàng chủ yếu dương tính với PLAP và AFP, trong đó tỷ lệ dương tính cao nhất là AFP (100%), dấu ấn PLAP dương tính ở 64,3% u túi noãn hoàng.U tế bào mầm hỗn hợp dương tính với tỷ lệ 100% ở cả dấu ấn PLAP và AFP, với dấu ấn CD117 tỷ lệ này là 33,3%. Mức độ bộc lộ mạnh của các dấu ấn PLAP, CD117 chủ yế gặp ở u nghịch mầm và u tế bào mầm hỗn hợp chiếm 100%. Với dấu ấn AFP dương tính mạnh gặp ở u túi noãn hoàng, còn lại các dấu ấn này dương tính với các u khác đều dương tính ổ với cường độ yếu. Các kết quả đã được so sánh và bàn luận.

pdf9 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 155 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch một số u tế bào mầm ác tính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  180 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC VÀ HÓA MÔ MIỄN DỊCH  MỘT SỐ U TẾ BÀO MẦM ÁC TÍNH  Lê Trung Thọ*, Nguyễn Cảnh Hiệp*, Bùi Thị Mỹ Hạnh*  TÓM TẮT  Mục tiêu nghiên cứu: 1/Mô tả một số đặc vi thể của u tế bào mầm (UTBM) buồng trứng ác tính thường  gặp tại bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện K Hà Nội và bệnh viện Phụ Sản trung ương. 2/Tìm hiểu giá trị của một  số dấu ấn miễn dịch trong chẩn đoán u tế bào mầm ác tính của buồng trứng.   Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: gồm 44 trường hợp UTBM ác tính được chẩn đoán xác định  bằng mô bệnh học tại BV Bạch Mai, BV K và BV Phụ sản TW từ 1/2009 đến 12/2012, trong đó có 16 trường  hợp tiến cứu và 28 trường hợp hồi cứu.   Thiết kế nghiên  cứu: Mô  tả cắt ngang. Cả 44  trường hợp  được  định  týp MBH bằng kỹ  thuật nhuộm  thường quy và theo phân loại MBH của TCYTTG (2003), được nhuộm HMMD với các dấu ấn PLAP, CD117,  AFP và hCG, nhập từ hãng sản xuất Dako và nhuộm theo quy trình hướng dẫn của nhà sản xuất. Đánh giá kết  quả HMMD theo theo Kao và CS.   Kết quả và kết luận: U quái không trưởng thành chiếm tỷ lệ cao nhất 38,7%, tiếp đến u túi noãn hoàng  31,8 %, thấp nhất là UTBM hỗn hợp (6,8%), u nghịch mầm chiếm 22,7%. Các u quái không trưởng thành có  đầy đủ thành phần của ba lá thai, thành phần biểu mô ống thần kinh nguyên thủy. Mẫu cấu trúc thường gặp  của các u nghịch mầm là: đám nhỏ, bè, dây (100%), tỷ lệ thấp nhất nhất là 50% mẫu đảo, 100% mô đệm có xơ và  xâm nhập viêm, hoại tử trong u gặp 60%, 30% trường hợp gặp dạng nhầy, thoái hóa kính. Các u túi noãn hoàng  có các mẫu mô học phổ biến nhất là: Vi nang/lưới (100%), nang lớn (100%), nhú (71,4%), xơ nhầy (64,3%),  thành phần nội bì, hốc‐tuyến (57,1%), mẫu đặc (50%). Các giọt hyaline thấy ở 9/14 (64,3%) u túi noãn hoàng,  71,4 % u có hoại tử chảy máu. UTBM hỗn hợp là u hỗn hợp giữa hai thành phần: U nghịch mầm và u túi noãn  hoàng. U nghịch mầm dương tính với hầu hết các dấu ấn được khảo sát và bộc lộ với tỷ lệ cao: từ 60,0% ở dấu  ấn AFP đến 100% với dấu ấn PLAP. U túi noãn hoàng chủ yếu dương tính với PLAP và AFP, trong đó tỷ lệ  dương tính cao nhất là AFP (100%), dấu ấn PLAP dương tính ở 64,3% u túi noãn hoàng.U tế bào mầm hỗn  hợp dương tính với tỷ lệ 100% ở cả dấu ấn PLAP và AFP, với dấu ấn CD117 tỷ lệ này là 33,3%. Mức độ bộc lộ  mạnh của các dấu ấn PLAP, CD117 chủ yế gặp ở u nghịch mầm và u tế bào mầm hỗn hợp chiếm 100%. Với dấu  ấn AFP dương tính mạnh gặp ở u túi noãn hoàng, còn lại các dấu ấn này dương tính với các u khác đều dương  tính ổ với cường độ yếu. Các kết quả đã được so sánh và bàn luận.  Từ khóa: u tế bào mầm  ABSTRACT  THE VALUE OF PATHOLOGICAL CHARACTERISTICS AND EXPRESSION OF SOME  IMMUNOHISTOCHEMICAL MARKERS USED TO DIAGNOSIS MALIGNANT GERM CELL TUMOR  Le Trung Tho, Nguyen Canh Hiep, Bui Thi My Hanh  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 180 ‐ 188  Aims:  1/To  describe  some microscopic  features  of malignant  germ  cell  tumors  of  the  ovary which  has  commonly seen at Bach Mai hospital, Ha Noi K hospital and National hospital of obstetrics and gynecology. 2/To  * Đại Học Y Hà Nội  Tác giả liên lạc: TS. Lê Trung Thọ  ĐT: 0983.042.328  Email: dr_trungtho@yahoo.com  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  181 evaluate  the value of some  immunohistochemical markers used  to diagnose malignant germ cell  tumors of  the  ovary.   Subjective and Methods: A descriptive cross‐sectional study was conducted. 44 patients with malignant  germ  cell  tumor were  definitely  diagnosed  by  histopathology  at  Bach Mai  hospital, Ha Noi K  hospital  and  National hospital of obstetrics and gynecology from 1/2009 to 12/2012, including 16 cases retrospectively and 28  cases  prospectively  collected. All  44  cases were  identified  the  histopathological  type  by  conventional  staining  methods,  according  to  WHO  classification  (2003).  Then  these  cases  were  stained  with  following  immunohistochemical  markers:  PLAP,  CD117,  AFP  and  hCG  from  Dako  Company,  using  the  producer’s  protocol. Staining results were evaluated according to Kao et al.   Results and conclusion: Immature teratomas held the highest percentage, account for 38.7%, followed by  yolk  sac  tumors  (31.8%), dysgerminomas  (22.7%). The  lowest proportion  belonged  to mix germ  cell  tumors  (6.8%). Immature teratomas consisted of components derived from all the three germ layers, especially immature  neuroepithelial elements and primitive neural tube. The most common histologic patterns of dysgerminoma were:  sheet, trabeculae, cord (100%), the lowest rate were island patterns, 100% of the tumors had connective tissue  stroma  containing  lymphocytes,  tumor necrosis was  seen  in 60% of  cases, 30% of  cases  encountered myxoid  stroma  or  hyaline  degeneration.  Yolk  sac  tumors  had  the  most  popular  histologic  noticed  patterns:  Microcystic/reticular  (100%),  Macrocystic  (100%),  papillary  (71.4%),  myxoid/myxomatous  (64.3%),  endodermal sinus, alveolar‐glandular (57.1%), solid (50%). Hyaline globules were found in 9/14 (64.3%) yolk  sac tumor, 71.4 % of the tumors had tumor necrosis or hemorrhage. Mix germ cell tumors, in this study, only  showed elements that combined between dysgerminoma and yolk sac tumor. Dysgerminomas had positive result  with mainly surveyed markers with high rate, from 60.0% of AFP to 100% of PLAP marker. Yolk sac tumors  were mainly positive for PLAP and AFP, in which, the marker had the highest positive rate was AFP (100%).  PLAP expressed in 64.3% of yolk sac tumors. Mix germ cell tumors showed expression of both PLAP and AFP  (100%). Highly  level expression of PLAP and CD117 markers were mainly  found  in dysgerminomas or mix  germ cell  tumors, both accountted  for 100%. With AFP marker,  it was mainly  strong  expression  in yolk  sac  tumors; in contrast, this marker if positive for the other tumors usually focally and weakly positive. The results  were compared and discussed.  Key words: germ cell tumor   ĐẶT VẤN ĐỀ  U  tế  bào  mầm  (UTBM)  buồng  trứng  là  những u xuất nguồn từ các tế bào có nguồn gốc  mầm bào  (germ cell)  tại các  thời điểm biệt hóa  khác nhau ở buồng trứng(14). Những u này được  coi  là  sự  chuyển  dạng  bệnh  lý  của  các  tế  bào  mầm tại buồng trứng(2), là nhóm u phổ biến thứ  hai  trong các u buồng  trứng chỉ sau các u biểu  mô‐mô đệm bề mặt(8). UTBM chiếm khoảng 30%  toàn bộ các u buồng trứng nguyên phát(14), gặp ở  mọi lứa tuổi, UTBM ác tính chiếm khoảng 1‐2%  trong các u ác tính của buồng trứng (BT)(11). Mặc  dù  u  tế  bào mầm  buồng  trứng  (UTBMBT)  ác  tính  chỉ  chiếm một  tỉ  lệ  nhỏ  so  với  các UTBT  khác nhưng lại hay gặp ở trẻ em và thanh thiếu  niên,  độ  ác  tính,  khả  năng  xâm  lấn  cao,  ảnh  hưởng lớn tới tỷ lệ tử vong và khả năng sinh đẻ  sau  này.  Tuy  nhiên,  việc  điều  trị,  tiên  lượng  bệnh UTBM BT ác tính khác với nhóm UT biểu  mô BT, thậm chí ngay giữa các týp mô bệnh học  UTBM BT khác nhau cũng có phác đồ đều trị và  tiên lượng khác nhau. Việc chẩn đoán chính xác  các  týp mô bệnh học UTBM về mặt vi  thể có ý  nghĩa  quan  trọng  trong  việc  lựa  chọn  phương  pháp điều trị và đánh giá tiên lượng bệnh. Một  trong  những  khó  khăn  trong  chẩn  đoán MBH  các UTBM  là các u này  thường có sự phối hợp  nhiều týp mô học, trong mỗi týp mô học cũng có  nhiều mẫu mô học khác nhau do đó, trong một  số  trường  hợp  chỉ  dựa  vào  chẩn  đoán  MBH  thường quy không thể khẳng định chính xác týp  MBH của u cũng như phân biệt u nguyên phát  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  182 hoặc di căn mà phải dựa vào một số kỹ thuật bổ  trợ khác như: Hóa mô miễn dịch (HMMD), gen  học trong đó HMMD đóng vai trò quan trọng  nhất.  Ở  Việt  Nam  nghiên  cứu  về  MBH  và  HMMD các UTBM buồng  trứng  chưa  được  đề  cập nhiều và cũng chưa có dấu ấn chuyên sâu.  Do vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu  đặc điểm mô bệnh học của một số u tế bào mầm  buồng trứng ác tính” nhằm 2 mục tiêu chính sau:  1. Mô tả một số đặc vi thể của u tế bào mầm  buồng  trứng  ác  tính  thường gặp  tại bệnh viện  Bạch Mai, bệnh viện K Hà Nội và bệnh viện Phụ  Sản trung ương.  2. Tìm hiểu giá  trị của một số dấu  ấn miễn  dịch trong chẩn đoán u tế bào mầm ác tính của  buồng trứng.  ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Đối tượng nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu  Bao gồm các BN được chẩn đoán là u buồng  trứng,  đã  được  phẫu  thuật  và  kết  quả  xét  nghiệm MBH sau mổ xác định là UTBM ác tính,  tại Bệnh viện K, bệnh viện Phụ sản Trung ương  và bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng  1/2009 đến tháng 12/2012.  Tiêu chuẩn lựa chọn  ‐ Tất cả các trường hợp UTBM buồng trứng  được  phẫu  thuật  tại  3  bệnh  viện  có  đủ  tiêu  chuẩn chọn mẫu.  ‐ Kết quả nghiệm MBH sau mổ khẳng định  là UTBM ác tính.  ‐ Còn các khối nến có đủ bệnh phẩm để chẩn  đoán MBH và HMMD.  Tiêu chuẩn loại trừ  ‐ Các trường hợp UTBM ác tính thiếu 1 trong  các tiêu chuẩn lựa chọn ở trên.  ‐ Các  trường  hợp UTBM  tái phát  hoặc  các  trường  hợp  có  hình  thái  vi  thể  của  u  UTBM  nhưng  không  xác  định  được  vị  trí  u  nguyên  phát hoặc những trường hợp có ung thư thứ hai.  Phương pháp nghiên cứu   Thiết kế nghiên cứu   ‐  Chúng  tôi  tiến  hành  nghiên  cứu  theo  phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.   ‐  Cách  chọn  mẫu  nghiên  cứu:  chọn  mẫu  không xác suất, loại mẫu có chủ đích.  Thiết bị, dụng cụ, hóa chất và vật liệu nghiên  cứu: máy xử lý mô tự động, máy đúc khối nến,  máy cắt mảnh mô vi thể, kính hiển vi quang học,  khuôn nhựa  chứa mảnh  bệnh phẩm  để  xử  lý,  dung  dịch  formol  trung  tính  10%  để  cố  định  bệnh phẩm, các loại hóa chất cần thiết để xử  lý  bệnh phẩm mổ và nhuộm  tiêu bản MBH  theo  phương  pháp HE  và  PAS. Các  loại  kháng  thể  (PLAP, CD117, hCG, AFP) và các hóa chất cần  thiết cho nhuộm HMMD.   Quy trình nghiên cứu  ‐ Quy trình lấy mẫu: lấy mẫu toàn bộ trong  một khoảng  thời  gian nghiên  cứu  bao  gồm  cả  tiến cứu và hồi cứu gồm 44 trường hợp, cụ thể  như sau:  + Tiến cứu: thời gian từ 2/2012 – 8/2012 chọn  được 16 trường hợp.  + Hồi cứu: thời gian từ 1/2009 – 2/2012, chọn  được 28 trường hợp.  ‐ Xét nghiệm MBH  Xét nghiệm MBH theo kỹ thuật thường quy  để khẳng định chẩn đoán và định týp MBH theo  tiêu chuẩn phân loại của TCYTTG năm 2003.  ‐ Xét nghiệm HMMD  Các trường hợp đã xác định được týp MBH  là UTBM ác tính, chọn ra 32 trường hợp có hình  ảnh MBH  điển  hình  để  nhuộm HMMD,  đánh  giá tỷ lệ và cường độ dương tính của mỗi dấu ấn  theo týp MBH.   + Các dấu ấn sẽ nhuộm gồm: PLAP, CD117,  AFP và hCG, được nhập từ hãng sản xuất Dako  và được nhuộm  theo quy  trình hướng dẫn của  nhà sản xuất.  +  Đánh  giá  kết  quả  nhuộm HMMD: Kết  quả  nhuộm được xem là dương tính khi tế bào u bắt  màu với chất chỉ thị màu (DAB):  * Với AFP nhuộm dương tính với bào tương  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  183 (và chất tiết trong các nang, tuyến của u túi noãn  hoàng).  *  PLAP  và  CD117  nhuộm  dương  tính  với  màng tế bào.  * HCG dương tính với bào tương tế bào.  ‐ Đánh giá kết quả nhuộm theo Kao và CS(7)  chia độ về cường độ bắt màu và phạm vi (tỷ lệ  % tế bào u) bắt màu chia thành các mức độ 0‐3:   Tỷ lệ (Staining extent-SE) Cường độ (Staining intensity-SI): + 0 ~ Âm tính + 0 ~ Âm tính + 1 ~ (1đến 10% tế bào u nhuộm màu) + 1 ~ Cường độ yếu (Vàng nhạt) + 2 ~ (10 đến 50% tế bào u nhuộm màu) + 2 ~ Cường độ trung bình (Nâu vàng) + 3 ~ (≥ 50% tế bào u nhuộm màu) + 3 ~ Cường độ mạnh (Nâu) ‐  Điểm  toàn  bộ  (Overall  staining  score‐OS)  được tính cho bất kỳ dấu ấn nào: OS = SE x SI  và được biểu thị bởi số nguyên từ 0 – 9(7).  ‐ Phản ứng dương tính khi OS >0.  ‐ Âm  tính:  0  điểm,  1‐3  điểm  (+),  4‐6  điểm  (++), 7‐9 điểm (+++).  ‐  Sử dụng  chứng dương và  chứng  âm  cho  mỗi tiêu bản nhuộm, kết quả được đánh giá bởi  hai nhà Giải Phẫu Bệnh có kinh nghiệm.  Các biến số và chỉ số nghiên cứu  Phân loại về vi thể  Theo  phân  loại mô  học  của  TCYTTG  năm  2003(14).  ‐ Nhuộm HMMD  Đánh giá mức độ bộc lộ các dấu ấn theo Kao  CS và cộng sự. Kết quả xếp thành 2 nhóm: Phản  ứng âm tính, và dương tính; dương tính yếu (+),  vừa (++), mạnh (+++).  Xử lý số liệu  Các số liệu và kết quả thu được đã được xử  lý  bằng máy  vi  tính,  sử  dụng  các  phần mềm  thống kê;  tính  tần  suất,  tỷ  lệ %,  số  trung bình,  kiểm  định  χ2  (trường  hợp  quan  sát  dưới  5  sẽ  được hiệu chỉnh Yates; trường hợp mẫu quá nhỏ  sẽ dùng phương pháp kiểm định xác suất đúng  (Exact Probability Test: EPT).   KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  Phân bố các týp MBH của UTBM ác tính   Bảng 1. Phân bố các týp MBH của UTBM ác tính  Týp MBH n % U nghịch mầm 10 22,7 U túi noãn hoàng 14 31,8 UTBM hỗn hợp 3 6,8 U quái không trưởng thành 17 38,7 Tổng 44 100,0 Nhận xét: U quái không trưởng thành chiếm  tỷ lệ cao nhất 38,7%, tiếp đến u túi noãn hoàng  31,8 %,  thấp nhất  là UTBM hỗn hợp  (6,8%), u  nghịch mầm chiếm 22,7%.  Đặc điểm mô học của một số UTBM ác tính   Bảng 2. Độ mô học và thành phần mô học thường gặp trong u quái không trưởng thành  Các thành phần mô học của u quái không trưởng thành Độ mô học Lá thai n (%) Thành phần n % Tổng Độ n % Ngoại bì 17 (100,0) Da, phụ thuộc da 16 94,1 17 1 6 35,3 Biểu mô vảy không sừng hóa 16 94,1 2 7 41,2 Thần kinh đệm không trưởng thành 17 100 3 4 23,5 Ống thần kinh nguyên thủy 17 100 Tổng 17 100 Não 17 100 Đám rối mạch mạc 14 82,4 Trung bì 17 (100,0) Xơ 17 100 Mỡ 17 100 Sụn 15 88,2 Xương 15 88,2 Cơ trơn 12 70,6 Trung mô không trưởng thành 17 100 Nội bì Biểu mô đường hô hấp 17 100 Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  184 Các thành phần mô học của u quái không trưởng thành Độ mô học Lá thai n (%) Thành phần n % Tổng Độ n % 17(100,0) Biểu mô ruột 16 94,1 Tuyến nước bọt 1 5,9 Nhận xét:   ‐  Độ  II  phổ  biến  nhất,  chiếm  41,2 %  (7/17  trường hợp), tiếp đến là độ I chiếm 35,3% (6/17),  độ III chiến thấp nhất (23,5%).   ‐  Các  thành  phần  của  cả  ba  lá  thai  gặp  ở  100% u quái không trưởng thành.   Bảng 3. Đặc điểm vi thể của u túi noãn hoàng  Đặc điểm vi thể n % Tổng Các mẫu mô học Vi nang/Lưới (Microcystic/reticular) 14 100 14 (100%) Nang lớn (Macrocystic) 14 100 Xơ nhầy (Myxoid/myxomatous) 9 64,3 Đặc (solid) 7 50 Xoang nội bì*(Endodermal sinus) 8 57,1 Hốc- tuyến (Alveolar-glandular) 8 57,1 Nhú (Papillary) 10 71,4 Đa túi noãn hoàng (Polyvesicular) 2 14,3 Tuyến hoặc nội bì nguyên thủy (Glandular or primitive endodermal) 1 7,1 Các giọt hyaline (Hyaline globules) 9 64,3 Hoại tử chảy máu 10 71,4 *Xoang Duval hoặc thể Schiller‐ Duval.  Nhận xét: Các mẫu mô học phổ biến nhất là:  vi  nang/lưới  (100%),  nang  lớn  (100%),  nhú  (71,4%), xơ nhầy (64,3%), thành phần nội bì, hốc‐ tuyến  (57,1%), mẫu đặc  (50%). Các giọt hyaline  thấy ở 9/14 (64,3%) u túi noãn hoàng, 71,4 % u có  hoại tử chảy máu.  Bảng 4. Đặc điểm vi thể của u nghịch mầm  Đặc điểm n % Tổng Cấu trúc Đảo (islands) 5 50 10 (100%) Đám/ổ (Sheets/nests) 10 100 Bè (Trabeculae) 10 100 Dây (Cords) 10 100 Tế bào đơn lẻ 6 60 Tế bào Đơn bào 10 100Hợp bào 0 0 Mô đệm Xơ, xâm nhập viêm 10 100 Viêm hạt 0 0 Nang lympho 0 0 Mô đệm nhầy, thoái hóa kính 3 30 Lắng đọng can xi 0 0 Hoại tử 6 60 Nhận xét: Các mẫu cấu trúc thường gặp nhất  là: đám nhỏ, bè, dây (100%), tỷ lệ thấp nhất nhất  là 50% mẫu đảo. Về tính chất mô đệm, 100% có  xơ và xâm nhập viêm, hoại tử trong u gặp 60%,  30% trường hợp gặp dạng nhầy, thoái hóa kính.  ‐ UTBM hỗn hợp được định nghĩa  là u bao  gồm  ít nhất hai  thành phần UTBM khác nhau  trong  đó  ít  nhất  một  trong  chúng  là  nguyên  thủy. Cả ba trường hợp chúng tôi gặp đều  là u  hỗn hợp giữa hai thành phần: u nghịch mầm và  u túi noãn hoàng.  Bảng 5. Tỷ lệ bộc lộ các dấu ấn theo týp MBH của  một số UTBM ác tính  Dấu ấn Týp MBH PLAP AFP hCG CD117 Tổng n U nghịch mầm n 10 6 0 10 10 % 100,0 60,0 0 100,0 U túi noãn hoàng n 9 14 0 4 14 % 64,3 100 0 28,6 U quái không trưởng thành n 0 11 0 0 17 % 64,7 0 U tế bào mầm hỗn hợp n 3 3 0 1 3 % 100,0 100,0 0 33,3 Tổng n 22 34 0 15 44 % 50,0 77,3 0,0 34,1 Nhận  xét: U  nghịch mầm  dương  tính  với  hầu hết các dấu ấn được khảo sát và bộc lộ với  tỷ  lệ cao: từ 60,0% ở dấu ấn AFP đến 100% với  dấu ấn PLAP.   U  túi noãn hoàng  chủ  yếu dương  tính  với  PLAP  và AFP,  trong  đó  tỷ  lệ  dương  tính  cao  nhất là AFP (100%), dấu ấn PLAP dương tính ở  64,3% u túi noãn hoàng.  U tế bào mầm hỗn hợp dương tính với tỷ lệ  100%  ở  cả  dấu  ấn  PLAP  và AFP,  với  dấu  ấn  CD117 tỷ lệ này là 33,3%.  Đáng chú ý, u quái không trưởng thành chỉ  thấy  dương  tính  với  AFP  và  với  tỷ  lệ  64,7%  trong các dấu ấn khảo sát. HCG âm tính với các  u gặp trong nghiên cứu này.  Bảng 6. Mức độ bộc lộ dấu ấn HMMD một số  UTBM ác tính  Týp MBH/Mức Âm Dương Dương Dương Tổng Tổng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  185 độ bộc lộ tính tính (+) tính (++) tính (+++) n (+) %(+) (44) U nghịch mầm PLAP 0 0 3 7 10 100 10 AFP 4 6 (ổ) 6 60,0 CD11 7 7 3 10 100 U túi noãn hoàng PLAP 5 9 (ổ) 1 0 9 64,3 14 AFP 0 0 9 5 14 100,0 hCG 0 0 0 0 0 0 CD11 7 12 3 1 0 4 28,6 U quái không trưởng thành PLAP 11 0 0 0 0 0 17 AFP 10 11 0 0 11 64,7 hCG 11 0 0 0 0 0 CD11 7 11 0 0 0 0 0 U tế bào mầm hỗn hợp PLAP 0 0 1 2 3 100 3 AFP 0 1 1 1 3 100 hCG 0 0 0 0 0 0 CD11 7 1 0 1 0 1 33,3 Nhận xét: Mức độ bộc lộ mạnh của các dấu  ấn PLAP, CD117 chủ yế gặp ở u nghịch mầm và  u tế bào mầm hỗn hợp chiếm 100%. Với dấu ấn  AFP dương tính mạnh gặp ở u túi noãn hoàng,  còn lại các dấu ấn này dương tính với các u khác  đều dương tính ổ với cường độ yếu.  BÀN LUẬN  Về các đặc điểm mô bệnh học  Về  u  quái  không  trưởng  thành:  các  thành  phần  tương  tự  u  quái  nang  nhưng  chiếm  tần  suất cao hơn và có đủ các thành phần của cả ba  lá  thai  trong một  u  quái,  hơn  nữa  các  thành  phần này thể hiện sự trưởng thành ở các mức độ  khác nhau. Các thành phần của cả ba lá thai gặp  ở 100% u quái không trưởng thành. Thành phần  ngoại bì luôn luôn gặp là thần kinh đệm không  trưởng  thành  và  ống  thần  kinh  nguyên  thủy  (100%), biểu mô vảy không sừng hóa hoặc da và  phụ  thuộc  da  gặp  trong  94,1%  trường  hợp.  Trung bì, các thành phần tương tự u quái nang  trưởng  thành nhưng xuất hiện với  tần suất cao  hơn từ 70,6% (cơ trơn) đến 100% (xơ, mỡ), trung  mô không trưởng thành (100%). Thành phần nội  bì  thường  gặp nhất  vẫn  là  biểu mô  đường hô  hấp (100%), ruột (94,1%), các thành phần khác ít  gặp, thành phần nội bì không trưởng thành như  tuyến không trưởng thành, biểu mô đường tiêu  hóa có  thể chế  tiết AFP huyết  thanh và nhuộm  HMMD dương tính với dấu ấn này. Kết quả của  chúng  tôi  tương  tự  của  một  số  tác  giả  nước  ngoài  mà  y  văn  đã  nêu(1).  Deodhar  K  K,  Suryawanshi P nghiên cứu trên 28 bệnh nhân u  quái không trưởng thành, thành phần trung mô  không  trưởng  thành  gặp  ở  100%  trường  hợp,  tuy nhiên thành phần biểu mô thần kinh chiếm  93,1%(3). Theo Ulbright(13), chỉ một mình các mô  loại bào thai (trung mô không trưởng thành)  là  không đủ cho một chẩn đoán của u quái không  trưởng thành. Mô đệm trung mô không trưởng  thành giàu  tế bào và bao gồm  các  tế bào hình  thoi nhỏ, nhân sẫm màu, nhân chia thường thấy.  Sụn  thường  hiện  diện  trong  u  quái  không  trưởng  thành v
Tài liệu liên quan