Nghiên cứu mật độ xương bằng phương pháp DEXA ở bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Mục tiêu: Khảo sát mật độ xương, T-score, tỷ lệ loãng xương và mối liên quan với một số đặc điểm của bệnh nhân đái tháo đường. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tiến cứu-mô tả cắt ngang. Đo mật độ xương tại cổ xương đùi, bằng phương pháp hấp thu năng lương kép X quang (DEXA), 122 bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 12/2009 tới 03/2011. Kết quả: BMD: 0,67±0,16 g/cm², T-score: -1,96±1,23 và tỷ lệ loãng xương là 37,7% thiếu xương 41,8%. Kết luận: Sự khác biệt MĐX, tỷ lệ loãng xương không có ý nghĩa thống kê giữa BN ĐTĐ típ 1 và típ 2. Bệnh nhân có thời gian phát hiện ĐTĐ kéo dài, đường niệu (+), suy thận mạn, can-xi máu thấp, thiếu máu tỷ lệ loãng xương cao hơn nhóm còn lại có ý nghĩa thống kê. Tương quan thuận giữa Can-xi máu và BMD, T-score có ý nghĩa thống kê.

pdf6 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 201 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu mật độ xương bằng phương pháp DEXA ở bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện Chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 348 NGHIÊN CỨU MẬT ĐỘ XƯƠNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP DEXA Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Lê Thanh Toàn*, Vũ Đình Hùng** TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát mật độ xương, T-score, tỷ lệ loãng xương và mối liên quan với một số đặc điểm của bệnh nhân đái tháo đường. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tiến cứu-mô tả cắt ngang. Đo mật độ xương tại cổ xương đùi, bằng phương pháp hấp thu năng lương kép X quang (DEXA), 122 bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 12/2009 tới 03/2011. Kết quả: BMD: 0,67±0,16 g/cm², T-score: -1,96±1,23 và tỷ lệ loãng xương là 37,7% thiếu xương 41,8%. Kết luận: Sự khác biệt MĐX, tỷ lệ loãng xương không có ý nghĩa thống kê giữa BN ĐTĐ típ 1 và típ 2. Bệnh nhân có thời gian phát hiện ĐTĐ kéo dài, đường niệu (+), suy thận mạn, can-xi máu thấp, thiếu máu tỷ lệ loãng xương cao hơn nhóm còn lại có ý nghĩa thống kê. Tương quan thuận giữa Can-xi máu và BMD, T-score có ý nghĩa thống kê. Từ khóa: mật độ xương (MĐX), T-score, loãng xương (LX), đái tháo đường (ĐTĐ), hấp thu năng lượng kép X quang. ABSTRACT BONE MINERAL DENSITY MEASURED BY DEXA IN DIABETIC PATIENTS AT CHO RAY HOSPITAL Le Thanh Toan, Vu Đinh Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 348 - 353 Objectives: Bone mineral density (BMD), T-score, rate of osteoporosis in the diabetic patients and association with character of diabetes. Methods: A cross-sectional study, the study was perfomed 122 patients with diabetes at Cho Ray Hospital, their BMD were measured by DEXA from 12/2009 to 03/2011 Results: 1. BMD: 0.67±0.16 g/cm², T-score: -1.96±1.23 and osteoporosis 37.7%, osteopemia 41.8%. Conclusions: The differences of BMD, osteoporosis between the type 1 and type 2 diabetes mellitus were not statistically significant. The pateints who had a long duration of delecting diabetes, melituria, kidney failure, hypocalcaemia, anaemia, got higher rate of osteoporosis than the others. These results were statistically significant. Keywords: BMD, T-score, osteoporosis, diabetes, Dual Energy Xray Absortimetry (DEXA).. ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh mạn tính, có yếu tố di truyền, do thiếu insulin tuyệt đối hoặc tương đối. Bệnh được đặc trưng bởi tình trạng tăng đường huyết cùng với các rối loạn chuyển hóa đường, đạm, mỡ và các chất khoáng. Các biến chứng của bệnh ĐTĐ, trong đó có loãng xương (LX) là một biến chứng thường gặp, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống và tuổi thọ của bệnh nhân, ảnh hưởng nghiêm trọng về kinh tế cho gia đình và xã hội(4,8) Những bệnh nhân ĐTĐ, khi không được * Khoa Siêu âm-Thăm dò chức năng, Bệnh viện Chợ Rẫy. ** Học viện Quân Y Tác giả liên lạc: Ths.BS CKII Lê Thanh Toàn ĐT: 0913735345 Email: ck2hvqylethanh@gmail.com - Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 349 phát hiện và điều trị đúng mức, một lượng đường được thải ra ngoài theo nước tiểu sẽ kéo theo can-xi (calci), và một số chất khoáng khác. Những chất khoáng này là thành phần cấu tạo của xương, khi mất đi một số lượng lớn sẽ gây giảm sút mật độ xương (MĐX) và từ đó gây ra LX(9). Hiện chưa có nhiều nghiên cứu về LX ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ. Mật độ xương, tỷ lệ LX của bệnh nhân ĐTĐ, liên quan giữa LX và kiểm soát đường huyết? Liên quan giữa mật độ xương, tỷ lệ LX và các đặc điểm của BN ĐTĐ? Chính vì những lý do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này, nhằm mục đích: 1-Xác định mật độ xương, T-score, tỷ lệ loãng xương cổ xương đùi, bằng phương pháp DEXA, ở bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện Chợ Rẫy. 2-Xác định mối liên quan giữa mật độ xương, T-score, tỷ lệ loãng xương với một số đặc điểm của bệnh nhân đái tháo đường ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu 122 Bệnh nhân ĐTĐ vào khám và điều trị từ 12 năm 2009 tới 03 năm 2011. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân vào nghiên cứu * Bệnh nhân đã được chẩn đoán và điều trị ĐTĐ típ 1 và típ 2. * Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chí loại trừ - Bệnh nhân đã hoặc đang điều trị với các thuốc chống loãng xương. - Các bệnh nhân có bệnh gây LX thứ phát: cường cận giáp, cường giáp, bệnh Cushing, hội chứng kém hấp thu, viêm khớp mạn tính, đau tủy, bạch cầu cấp. - Các bệnh nhân đang sử dụng các thuốc có ảnh hưởng tới chuyển hóa của xương: glucocorticoid, heparine, thyroxin, estrogen. - Các bệnh nhân: mang thai, mắc bệnh tâm thần, trong tình trạng cấp cứu. - Các bệnh nhân không đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu Loại hình nghiên cứu Tiến cứu - Mô tả cắt ngang. Phương pháp tiến hành Khám lâm sàng Phỏng vấn, hỏi tiền sử bệnh tật, thuốc đã và đang dùng theo tiêu chí loại trừ để chọn đúng bệnh nhân vào nghiên cứu. Các xét nghiệm Xét nghiệm: công thức máu, đường huyết khi đói, HbA1c, creatinin, ion đồ, tổng phân tích nước tiểu. Đo MĐX bằng kỹ thuật DEXA tại cổ xương đùi, phân độ LX theo WHO (1994)(9,10). Phương pháp thu thập số liệu Thu thập dữ liệu lâm sàng, xét nghiệm, kết quả MĐX của BN theo mẫu thống nhất. Xử lý và phân tích dữ liệu Theo phương pháp thống kê y học. KẾT QUẢ BMD 0,67 ± 0,16 g/cm² (nhỏ nhất: 0,295 và lớn nhất: 1,153) T-score Trung bình: -1,96 ± 1,23 (nhỏ nhất: -5 và lớn nhất: 1,7) Phân loại Tình trạng xương bình thường là 25 bệnh nhân (BN) (20,5%), thiếu xương là 51 BN (41,8%) và loãng xương là 46 BN (37,7%). Đặc điểm về giới Có 43 BN nam và 79 BN nữ - Tỷ lệ Nam : Nữ = 1 : 1,84 Đặc điểm về tuổi Tuổi trung bình: 61,06 ± 19,90 tuổi (17 - 85 tuổi). Tình trạng kinh nguyệt của nhóm bệnh nhân nữ Chưa mãn kinh 10 BN (12,7%) và mãn kinh Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 350 69 BN (87,3%). Thời gian (TG) mãn kinh trung bình: 18,03 ± 10,24 (1năm tới 37 năm). Thời gian mãn kinh ≤ 20 năm có 27 BN và TG mãn kinh >20 năm có 42 BN. Thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường Trung bình: 8,52 ± 6,82 năm (1 tới 30 năm). TG < 5 năm có 78 BN (63,9%) và ≥ 5 năm có 44 BN (36,1%). Kết quả XN đường huyết đói 243,43 ± 116,69 mg/dl (68 mg/dl tới 633 mg/dl). Nhóm Tốt+Chấp nhận có 25 BN (20,5%) và nhóm Không chấp nhận có 97 BN (79,5%). Kết quả xét nghiệm HbA1c 9,31 ± 2,81% (4% tới 17,7%). Nhóm Tốt+Chấp nhận có 72 BN (69%) và nhóm Không chấp nhận có 50 BN (41%). Kết quả xét nghiệm creatinin máu 1,21 ± 0,68 mg/dl (0,9 mg/dl tới 5,3 mg/dl). Độ lọc cầu thận 53,71 ± 25,87 ml/phút (10,23 ml/phút tới 118,85 ml/phút). Nhóm bình thường (không suy thận) 40 BN (32,8%) nhóm suy thận 82 BN (67,2%). Xét nghiệm nước tiểu Đường niệu (+) 56 BN (45,9%) và (-) 66 BN (54,1%). Đạm niệu (+) 43 BN (35,2%) và (-) 79 BN (64,8%). Xét nghiệm can-xi máu 2,14 ± 0,19 mmol/L (1,7 tới 3,0 mmol/L). Nhóm can-xi thấp 64 BN (52,5%) và nhóm can-xi bình thường+cao 58 BN (47,5%). BÀN LUẬN Các đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu: 122 BN Đặc điểm về giới Có 43 BN nam và 79 BN nữ - Tỷ lệ Nam : Nữ = 1 : 1,84. Kết quả này phù hợp với báo cáo của: Diệp Thị Thanh Bình(2) và Lê Thị Mỹ Linh(5) cùng là 2/1. Đặc điểm về tuổi Tuổi trung bình: 61,06 ± 19,90 tuổi (17-85 tuổi). Báo cáo của Diệp Thị Thanh Bình(2) là 56,7±9,9 Lê Thị Mỹ Linh(5) là 61,80±11,05. Sự khác biệt về tuổi trung bình là không có ý nghĩa thống kê, nhưng độ lệch chuẩn khác nhau nhiều. Vì chúng tôi chọn vào nghiên cứu bệnh nhân ĐTĐ típ 1 và 2, ĐTĐ típ 1 thường gặp ở người trẻ và ĐTĐ típ 2 thường gặp ở người lớn tuổi. Kết quả đo mật độ xương vùng cổ xương đùi bằng phương pháp DEXA BMD 0,67 ± 0,16 g/cm² (nhỏ nhất: 0,295 và lớn nhất: 1,153). T-score -1,96 ± 1,23 (nhỏ nhất: -5 và lớn nhất: 1,7) Phân loại Bình thường là 25 BN (20,5%), thiếu xương là 51 BN (41,8%) và loãng xương là 46BN (37,7%). * Báo cáo của Diệp Thanh Bình(2) khi nghiên cứu ở 151 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 tại phòng khám chuyên khoa Nội tiết, Bệnh viện Đại học Y-Dược thành phố Hồ Chí Minh kết quả BMD: 0,912±0,196, tỷ lệ LX là 12,1%. Như vậy BMD của chúng tôi thấp hơn có ý nghĩa thống kê và điều đó phù hợp với tỷ lệ LX của chúng tôi cao hơn có ý nghĩa thống kê. * Báo cáo của Lê Thị Mỹ Linh(5) khảo sát MĐX trên 96 BN ĐTĐ típ 2 cho thấy tỷ lệ LX là 20,8% và BMD trung bình là 0,79±0,18. * Báo cáo của Nguyễn Nguyên Trang và Nguyễn Hải Thủy(7), khảo sát MĐX ở 47 bệnh nhân ĐTĐ bằng máy siêu âm cho thấy tỷ lệ LX là 31,91% và LX nặng là 2,13%. * Báo cáo của Nguyễn Ngọc Thanh(6) nghiên cứu MĐX của 1.096 BN nữ trên 45 tuổi tại bệnh viện Thống Nhất Đồng Nai, kết quả tỷ lệ BN bị LX là 61,4%. Nhóm bệnh nhân ĐTĐ có tỷ lệ LX 77,7% và nhóm BN không mắc bệnh ĐTĐ có tỷ lệ LX là 60,2%. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 351 * Báo cáo của Hadzibegovic(3) nghiên cứu 130 phụ nữ mãn kinh ĐTĐ típ 2 và nhóm chứng là 166 phụ nữ mãn kinh không mắc bệnh ĐTĐ. Kết quả BMD cổ xương đùi là 0,870±0,132 và BMD cột sống thắt lưng là 0,903±0,165 Liên quan BMD, T-score, LX với đặc điểm BN ĐTĐ Liên quan BMD, T-score, LX và phân típ ĐTĐ Bảng 1. Liên quan BMD, T-score, LX và phân típ ĐTĐ Típ ĐTĐ BMD T-Score LX (n, tỷ lệ) Típ 1 (n = 11) 0,67 ± 0,12 -1,97 ± 0,74 4 (36,4) Típ 2 (n = 111) 0,66 ± 0,17 -1,95 ± 1,27 42 (37,8) p 0,896 0,963 0,923 Nghiên cứu có 11 BN ĐTĐ típ 1 và 111 BN ĐTĐ típ 2, BN ĐTĐ típ 1 chiếm tỷ lệ 9,1% là phù hợp với dịch tễ ĐTĐ(8). Theo bảng 1 sự khác biệt về BMD, T-score, tỷ lệ LX giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê. Theo y văn thì sự khác biệt về MĐX, tỷ lệ LX giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê. Có thể do số lượng ĐTĐ típ 1 trong nghiên cứu là 11 BN (số lượng ít) nên khi phân tích kết quả chúng tôi không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Trong thời gian tới chúng tôi sẽ nghiên cứu thêm về vấn đề này. Liên quan BMD, T-score, LX với thời gian (TG) phát hiện bệnh ĐTĐ TG phát hiện bệnh ĐTĐ: 8,52 ± 6,82 năm (1 tới 30 năm). Bảng 2. Liên quan giữa BMD, T-score, LX với TG phát hiện bệnh ĐTĐ Thời gian BMD T-score LX (n, tỷ lệ%) < 5 năm (n = 78) 0,69 ± 0,16 -1,79 ± 1,17 24 (30,8%) ≥ 5 năm (n = 44) 0,63 ± 0,17 -2.24 ± 1,29 22 (50,0%) p 0,080 0,051 0,035 Chúng tôi không thấy mối liên quan giữa TG phát hiện bệnh ĐTĐ và BMD,T-score. Kết quả này phù hợp với báo cáo của Diệp Thị Thanh Bình(2), Lê Thị Mỹ Linh(5). Tuy nhiên tỷ lệ LX ở nhóm BN ĐTĐ dưới 5 năm là 30,8% và tỷ lệ LX ở nhóm trên 5 năm là 50% tỷ lệ LX giữa hai nhóm khác nhau có ý nghĩa thống kê. Kết quả này phù hợp với báo cáo của Nguyễn Nguyên Trang và Nguyễn Hải Thủy(7) cho thấy tỷ lệ LX ở BN ĐTĐ trên 5 năm là 36,18% cao hơn nhóm còn lại có ý nghĩa thống kê. Báo cáo của Anaforoglu(1) cho thấy LX có liên quan với TG phát hiện ĐTĐ. Liên quan giữa BMD, T-score, LX với kết quả XN đường huyết Đường huyết đói: 243,43 ± 116,69 mg/dl ( 68 mg/dl tới 633 mg/dl) Bảng 3. Liên quan giữa BMD, T-score, LX với kết quả XN đường huyết Đường huyết đói BMD T-score LX (n, tỷ lệ) Tốt + Chấp nhận (n = 25) 0,66 ± 0,15 -2,04 ± 1,07 8 (32,0%) Không chấp nhận (n = 97) 0,67 ± 0,17 -1,93 ± 1,27 38 (39,2%) p 0,931 0,696 0,509 Kết quả BMD, T-score, tỷ lệ LX giữa hai nhóm khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. Liên quan giữa BMD, T-score, LX với KQ xét nghiệm HbA1c HbA1c: 9,31 ± 2,81% (4% tới 17,7%) Bảng 4. Liên quan giữa BMD, T-score, LX với kết quả xét nghiệm HbA1C KQ HbA1c BMD T-score LX (n, tỷ lệ) Tốt + Chấp nhận (n = 72) 0,67 ± 0,17 -1,94 ± 1,20 23 (31,9%) Không chấp nhận (n = 50) 0,66 ± 0,16 -1,98 ± 1,28 23 (46,0%) p 0,838 0,848 0,115 BMD, T-score, tỷ lệ LX giữa hai nhóm khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. Báo cáo của Anaforoglu(1) không tìm thấy sự liên quan giữa LX và HbA1c. Liên quan giữa BMD, T-score, LX với kết quả: đường niệu Bảng 5. Liên quan giữa BMD, T-score, LX với kết quả: đường niệu Đường niệu BMD T-score LX (n, tỷ lệ) Không (n = 66) 0,69 ± 0,15 -1,83 ± 1,07 19 (28,8%) Có (n = 56) 0,64 ± 0,18 -2.11 ± 1,39 27 (48,2%) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 352 p 0,149 0,202 0,027 Nhóm bệnh nhân có đường niệu (+) tỷ lệ LX là 48,2% cao hơn nhóm đường niệu (-) là 28,8% và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,027. Liên quan giữa BMD, T-score, LX với huyết sắc tố (Hb) Bảng 6. Liên quan giữa BMD, T-score, LX với huyết sắc tố (Hb) Hb BMD T-SCORE LX Bình thường (n= 41) 0,71 ± 0,13 -1,55 ± 0,88 7 (17,1%) Thiếu máu (n = 81) 0,64 ± 0,18 -2,16 ± 1,33 39 (48,1%) p 0,043 0,008 0,001 Nhóm BN thiếu máu có BMD, T-score thấp và tỷ lệ LX cao hơn nhóm không thiếu máu có ý nghĩa thống kê. Có thể giải thích thiếu máu là do thiếu nguyên liệu tạo máu, đồng thời cũng là nguyên liệu tham gia tạo xương. Liên quan giữa BMD, T-score, LX với nồng độ can-xi máu Can-xi máu: 2,14 ± 0,19 mmol/L (1,7 tới 3,0 mmol/L). Bảng 7. Liên quan giữa BMD, T-score, LX với nồng độ Can-xi máu Can-xi BMD T-score LX (n, tỷ lệ) Thấp (n = 64) 0,62 ± 0,16 -2,37 ± 1,09 34 (53,1%) BT + Cao (n = 58) 0,72 ± 0,16 -1,50 ± 1,22 12 (20,7%) p 0,001 < 0,001 < 0,001 Nhóm BN có can-xi máu thấp BMD, T-score thấp, tỷ lệ LX cao hơn nhóm có can-xi máu BT+cao có ý nghĩa thống kê. Biểu đồ 1. Tương quan thuận giữa nồng độ Ca- xi máu với MĐX có ý nghĩa thống kê (r = 0,178 và p = 0,049) Biểu đồ 2. Tương quan thuận giữa nồng độ Can-xi máu với T-Score có ý nghĩa thống kê (r = 0,258 và p = 0,004) Như vậy khi nồng độ can-xi máu thấp thì BMD, T-score sẽ thấp, tỷ lệ LX sẽ cao. Điều này phù hợp với y văn, vì can-xi là thành phần khoáng tham gia tạo xương. Khi can-xi máu giảm dẫn tới tăng quá trình chuyển đổi can-xi từ khung xương ra máu ngoại vi. Do đó can-xi trong xương giảm, khi đo MĐX thì BMD và T- score giảm, tỷ lệ LX gia tăng. Liên quan giữa BMD, T-scores-LX và chức năng thận Creatinin: 1,21 ± 0,68 mg/dl (0,9 mg/dl tới 5,3 mg/dl). 2.00 2.5 3.00 -4.00 -2.00 0.0 T-score                                                                                                   tscore = -5.44 + 1.63 * calci R-Square = 0.07 Can-xi 2.0 2.5 3.0 Can- 0.40 0.60 0.80 1.00                                                                                               matdoxuong = 0.35 + 0.15 * calci R-Square = 0.03 Mật độ xương Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 353 Độ lọc cầu thận: 53,71 ± 25,87 ml/phút (10,23 ml/phút tới 118,85 ml/phút). Bảng 8. Liên quan giữa BMD, T-score, LX với chức năng thận Chức năng thận BMD T-score LX (n, tỷ lệ) BT (n = 40) 0,72 ± 0,13 -1,53 ± 0,97 9 (22,5%) Suy thận (n = 82) 0,64 ± 0,17 -2,16 ± 1,29 37 (45,1%) p 0,011 0,008 0,016 Những BN suy thận có BMD, T-score thấp và tỷ lệ LX cao hơn nhóm BN không suy thận (BT) có ý nghĩa thống kê. * Báo cáo của Lê Thị Mỹ Linh(5) liên quan giữa tình trạng suy thận và MĐX có ý nghĩa thống kê, bệnh nhân suy thận tỷ lệ LX 40% và tỷ lệ LX của nghiên cứu là 20,8%. * Báo cáo của Trần Hồng Nghị(11) 32 bệnh nhân STM giai đoạn cuối đang lọc máu chu kỳ. Kết quả nhóm bệnh nhân STM tỷ lệ LX 46,9% và nhóm chứng là 12,5% sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. * STM gây giảm can-xi máu kéo dài, không hoạt hóa được vitamin D3 và không sản sinh ra calcitonin từ đó dẫn tới cường chức năng tuyến cận giáp mà hậu quả là tăng tiết PTH gây ra loạn dưỡng xương và từ đó gây giảm BMD, tăng tỷ lệ LX(11,12) KẾT LUẬN Qua nghiên cứu mật độ xương, T-score, tỷ lệ LX cổ xương đùi bằng phương pháp DEXA, của 122 bệnh nhân ĐTĐ tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 12 năm 2009 đến 03 năm 2011, chúng tôi ghi nhận một số kết quả sau: - Mật độ xương: 0,67±0,16 (gam/cm²), T- score: -1,96±1,23 và tỷ lệ loãng xương 37,7% tỷ lệ thiếu xương 41,5%. - Liên quan giữa mật độ xương, T-score, loãng xương với một số đặc điểm BN ĐTĐ. * Khác biệt BMD, T-score, tỷ lệ LX giữa BN ĐTĐ típ 1 típ 2 không có ý nghĩa thống kê. * Liên quan giữa BMD, T-score, tỷ lệ loãng xương với đường huyết đói, kết quả xét nghiệm HbA1c không có ý nghĩa thống kê . * BN có thời gian phát hiện ĐTĐ kéo dài, thiếu máu, can-xi máu thấp, suy thận, đường niệu (+) có tỷ lệ LX cao hơn nhóm còn lại có ý nghĩa thống kê. * Tương quan thuận, chặt chẽ giữa Can-xi máu và BMD, T-score có ý nghĩa thống kê. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Anaforoglu I, Nar-Demire A, Bascil-Tutuncu N, Ertorer ME (2009), “Prevalence of osteoporosis and factors affecting bone mineral density among posmenopausal Turkish women with type 2 diabetes”, J Diabetes Complications, 23 (1), pp 12-17. 2. Diệp Thanh Bình, Lại Phương Quỳnh (2008), “Khảo sát tỉ lệ loãng xương trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 bằng phương pháp DEXA tại phòng khám nội tiết bệnh viện Đại học Y- Dược’’, Báo cáo hội nghị khoa học kỹ thuật đại học Y-Dược thành phố Hồ Chí Minh. 3. Hadzibegovic I, Miskic B, Cosis V, Prvulovic D, Bistrovic D (2008), “Increased bone mineral density in postmenopausal women with type 2 diabetes mellitus”, Ann Saudi Med, 28 (2), pp 102-104. 4. Lê Anh Thư (2003), “Loãng xương một bệnh dịch thầm lặng’’, Kỷ yếu các báo cáo khoa học chuyên đề loãng xương và bệnh cột sống, thành phố Hồ Chí Minh, tr 8-14. 5. Lê Mỹ Linh (2010), “Nghiên cứu mức độ loãng xương trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 ở bệnh viện Chơ Rẫy’’, Luận văn Thạc sĩ Y khoa, trường đại học Y-Dược thành phố Hồ Chí Minh 6. Nguyễn Ngọc Thanh (2009), “Nghiên cứu mật độ xương, tỷ lệ loãng xương và các yếu tố liên quan ở phụ nữ trên 50 tuổi tại bệnh viện Thống nhất-Đồng Nai’’, Luận văn chuyên khoa cấp 2, Học viện quân Y. 7. Nguyễn Nguyên Trang, Nguyễn Hải Thủy (2010), “Khảo sát mật độ xương ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2’’, Tạp chí Nội Khoa, 3, Tr 301-312. 8. Nguyễn Thy Khuê (2007), “Bệnh Đái tháo đường’’, Nội tiết học đại cương, Nhà xuất bản Y học , tr 373-420. 9. Nguyễn Văn Tuấn (2007), “Loãng xương chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa’’, Nhà xuất bản Y học. 10. Phạm Ngọc Hoa, Cao Thiên Tượng, Nguyễn Đại Hùng Linh (2003), “Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh loãng xương’’, Báo cáo chuyên đề loãng xương và bệnh cột sống, thành phố Hồ Chí Minh, tr 18-20 11. Trần Hồng Nghị (2007), “Tỷ lệ loãng xương ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối, lọc máu chu kỳ xác định bằng phương pháp siêu âm đo T-score xương gót chân’’, http//www.benhvien108.vn 12. Trần Văn Chất (2007), “Suy thận mạn tính’’, Bệnh học tiết niệu, Nhà xuất bản Y học, tr 463-469.
Tài liệu liên quan