Nghiên cứu phân loại và phương pháp xử trí đục thể thủy tinh chấn thương tại Bệnh Viện Chợ Rẫy

Mục tiêu: Phân loại về lâm sàng của đục thể thủy tinh chấn thương. Thời điểm can thiệp phẫu thuật. Đánh giá hiệu quả phương pháp xử trí đục thể thủy tinh chấn thương Đối tượng và phương pháp: Tiến cứu, quan sát hàng loạt ca lâm sàng tại khoa Mắt bệnh viện Chợ Rẫy từ 01 tháng 1 năm 2010 đến 31 tháng 12 năm 2011. Kết quả: bệnh nhân trong nghiên cứu có Nam: 61, Nữ: 20. Tuổi trung bình: 31,6, tập trung ở độ tuổi 25 đến 60 tuổi. Nguyên nhân do tai nạn lao động và tai nạn giao thông gặp 59,3%. Đục thể tủy tinh do chấn thương đụng dập do một vật tù gây nên, tiến triển bán cấp hoặc muộn. Bao thể thủy tinh thường còn nguyên vẹn. Chấn thương xuyên thủng tác động lên nhiều cấu trúc của nhãn cầu, đặc biệt giác mạc bị tổn thương tới 79,0%, sau đó là mống mắt với 39,5 % bị ảnh hưởng. Phẫu thuật 1 thì đặt kính mềm nội nhãn hoặc 2 thì tùy theo tình trạng mắt bệnh nhân. Sau phẫu thuật, bệnh nhân thị lực đạt >3/10 có 61/81 (75,3%). Kết luận: (1) Đục thể thủy tinh chấn thương có thể phân ra: Đục thể thủy tinh do chấn thương đụng dập và đục thể thủy tinh do chấn thương xuyên thủng. (2) Can thiệp phẫu thuật: Đục thể thủy tinh do chấn thương đụng dập: phẫu thuật 1 thì, với đường phẫu thuật nhỏ, đặt kính mềm nội nhãn. Những bệnh nhân có đứt dây chằng Zinn sẽ cân nhắc sử dụng vòng căng bao hỗ trợ; Đục thể thủy tinh do vết thương xuyên: rách giác mạc gọn, không tới củng mạc, giác mạc trong, bao thể thủy tinh tổn thương không rộng, trương lực mống mắt còn tốt, không có biểu hiện nhiễm trùng sẽ tiến hành lấy thể thủy tinh qua đường mộ nhỏ sau khi đã khâu giác mạc, đặt kính mềm nội nhãn 1 thì. Trường hợp vỡ bao trước, chất nhân thể thủy tinh trào ra tiên phòng, thì 1, can thiệp các vết thương như khâu giác mạc rách, lấy ngoại vật, đồng thời rửa hút thể thủy tinh, cân nhắc đặt kính nội nhãn ngay ở thì 1 hoặc để sau khi mắt ổn định sẽ đặt kính nội nhãn thì 2. (3) Phẫu thuật đục thể thể thủy tinh chấn thương có đặt kính nội nhãn, mang lại kết quả khá tốt, với 75,2% có thị lực >3/10 sau 6 tháng. Giúp cho người bệnh hồi phục được một phần thị lực trên mắt.

pdf6 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 182 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu phân loại và phương pháp xử trí đục thể thủy tinh chấn thương tại Bệnh Viện Chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 314 NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP XỬ TRÍ ĐỤC THỂ THỦY TINH CHẤN THƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Nguyễn Hữu Chức* TÓM TẮT Mục tiêu: Phân loại về lâm sàng của đục thể thủy tinh chấn thương. Thời điểm can thiệp phẫu thuật. Đánh giá hiệu quả phương pháp xử trí đục thể thủy tinh chấn thương Đối tượng và phương pháp: Tiến cứu, quan sát hàng loạt ca lâm sàng tại khoa Mắt bệnh viện Chợ Rẫy từ 01 tháng 1 năm 2010 đến 31 tháng 12 năm 2011. Kết quả: bệnh nhân trong nghiên cứu có Nam: 61, Nữ: 20. Tuổi trung bình: 31,6, tập trung ở độ tuổi 25 đến 60 tuổi. Nguyên nhân do tai nạn lao động và tai nạn giao thông gặp 59,3%. Đục thể tủy tinh do chấn thương đụng dập do một vật tù gây nên, tiến triển bán cấp hoặc muộn. Bao thể thủy tinh thường còn nguyên vẹn. Chấn thương xuyên thủng tác động lên nhiều cấu trúc của nhãn cầu, đặc biệt giác mạc bị tổn thương tới 79,0%, sau đó là mống mắt với 39,5 % bị ảnh hưởng. Phẫu thuật 1 thì đặt kính mềm nội nhãn hoặc 2 thì tùy theo tình trạng mắt bệnh nhân. Sau phẫu thuật, bệnh nhân thị lực đạt >3/10 có 61/81 (75,3%). Kết luận: (1) Đục thể thủy tinh chấn thương có thể phân ra: Đục thể thủy tinh do chấn thương đụng dập và đục thể thủy tinh do chấn thương xuyên thủng. (2) Can thiệp phẫu thuật: Đục thể thủy tinh do chấn thương đụng dập: phẫu thuật 1 thì, với đường phẫu thuật nhỏ, đặt kính mềm nội nhãn. Những bệnh nhân có đứt dây chằng Zinn sẽ cân nhắc sử dụng vòng căng bao hỗ trợ; Đục thể thủy tinh do vết thương xuyên: rách giác mạc gọn, không tới củng mạc, giác mạc trong, bao thể thủy tinh tổn thương không rộng, trương lực mống mắt còn tốt, không có biểu hiện nhiễm trùng sẽ tiến hành lấy thể thủy tinh qua đường mộ nhỏ sau khi đã khâu giác mạc, đặt kính mềm nội nhãn 1 thì. Trường hợp vỡ bao trước, chất nhân thể thủy tinh trào ra tiên phòng, thì 1, can thiệp các vết thương như khâu giác mạc rách, lấy ngoại vật, đồng thời rửa hút thể thủy tinh, cân nhắc đặt kính nội nhãn ngay ở thì 1 hoặc để sau khi mắt ổn định sẽ đặt kính nội nhãn thì 2. (3) Phẫu thuật đục thể thể thủy tinh chấn thương có đặt kính nội nhãn, mang lại kết quả khá tốt, với 75,2% có thị lực >3/10 sau 6 tháng. Giúp cho người bệnh hồi phục được một phần thị lực trên mắt. Từ khoá: Đục thể thủy tinh chấn thương, tai nạn giao thông. ABSTRACT CLASSIFICATION AND MANAGEMENT OF TRAUMATIC CATARACTS AT CHO RAY HOSPITAL Nguyen Huu Chuc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 314 - 319 Purposes: To classify traumatic cataracts in clinical settings. The timing of surgical interventions. To evaluate the effectiveness of the management of traumatic cataracts. Material and method of the study: Longitudinal, observe multiple cases of traumatic cataracts at the Department of Ophthalmology, Cho Ray Hospital, from 01 / 1 / 2010 to 31/ 12 / 2011. Results: In this study, 61 were males and 20 were femal. The average age is 31.6, most common between 25 and 60 years old. The most common causes are traffic accidents and work accidents: 59.3%. Traumatic cataracts are caused by blunt injuries, with semi-acute or late progression. Contusion cataract may involve only a portion of the lens or the entire lens.Perforating and penetrating injuries impact various structures of the eyeball, especially * Khoa Mắt - Bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên hệ: TS. BSCK2. Nguyễn Hữu Chức, ĐT: 0913650105, Email: bschuc@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 315 the cornea is affected in 79.0% of cases, then the iris in 39.5 % of cases. The choice of Phase 1 surgery, foldable IOLs are inserted or phase 2 depends on the condition of the patient’s eye. After surgery, 61/81 (75.3%) patients have vision of 3/10 or better. Conclusions: (1) Traumatic cataracts can be divided into: blunting cataract and penetrating cataract. (2) Surgical interventions: blunting cataract: 1-phase surgery, with small incision, foldable IOLs are inserted. Patients with torn Zinn’s ligaments may require a capsular tension ring; penetrating cataract: neat corneal tear, not reaching the sclera, clear cornea, the capsular largely damaged, normal iris tone, if there is no sign of infection, the len can be removed through a small incision after closure of corneal lacerations, phase 1 surgery, foldable IOLs are inserted. In case of rupture of the anterior lens capsule, release of lens material in the anterior chamber. Phase 1 surgery: repaire of corneal laceration, remove foreign bodies, aspirate lens material, primary IOL insertion can be considered or inserted in a secondary procedure. (3) Traumatic cataracts surgery and IOL insertion, yields good results, with 75.2% patients have vision >3/10 after 6 months. It helps the patients keep a part of their vision. Keywords: Traumatic cataracts, Traffic accidents. MỞĐẦU Hàng năm có khoảng trên 50 triệu người bị chấn thương trên thế giới. Trong đó chấn thương mắt là một trong những chấn thương thường gặp nhất. Tại Mỹ sau khi phân tích 28.340 hồ sơ của bệnh nhân bị chấn thương từ năm 2003 đến 2007, Dawn Scruggs cho biết tỷ lệ chấn thương nhãn cầu dao động từ 1,97% đến 6,0% tùy theo từng năm(4). Đục thể thủy tinh do chấn thương khá thường gặp, tại Mỹ hàng năm có khoảng 2,5 triệu người chấn thương mắt, trong đó đục thể thủy tinh xảy ra có thể cấp, bán cấp hoặc muộn(3,4). Đục thể thủy tinh thường có các tổn thương khác kèm theo như rách giác mạc, xuất huyết nội nhãn, bong võng mạc(1,6,7). Do đó, đánh giá đúng tình trạng bệnh lý là rất quan trọng, từ đó sẽ có phương án điều trị thích hợp. Có nhiều nghiên cứu về phương pháp điều trị đục thể thủy tinh chấn thương nhằm mang lại kết quả tốt nhất về chức năng thị giác cho người bệnh đã được thực hiện. Các kỹ thuật được áp dụng như: đi đường hầm củng mạc, lấy thể thủy tinh đặt kính cứng nội nhãn; đường phẫu thuật trực tiếp trên giác mạc, đặt kính mềm nội nhãn. Thời điểm can thiệp phẫu thuật cũng có nhiều bàn cãi xung quanh việc thực hiện lấy thể thủy tinh chấn thương cùng lúc xử trí vết thương chung của nhãn cầu (thì 1) hoặc thực hiện sau khi đã xử trí ổn định các thương tổn nhãn cầu khác (thì 2)(1,2,5). Phân loại đục thể thủy tinh trên lâm sàng, để có kế hoạch điều trị thích hợp là rất cần thiết và quan trọng. Do vậy, đề tài “Nghiên cứu phân loại và phương pháp điều trị đục thể thủy tinh chấn thương” được thực hiện với các mục tiêu: - Phân loại về lâm sàng của đục thể thủy tinh chấn thương. - Thời điểm can thiệp phẫu thuật. - Đánh giá hiệu quả phương pháp xử trí đục thể thủy tinh chấn thương. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, lấy hàng loạt trường hợp không có nhóm chứng. Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân bị đục thể thủy tinh chấn thương điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 01 tháng 1 năm 2010 đến 31 tháng 12 năm 2011. Tiêu chuẩn chọn mẫu nghiên cứu + Tuổi bệnh nhân ≥16 tuổi. + Đục thể thủy tinh được xác định do chấn thương. + Thị lực: còn nhận thức được hướng ánh sáng. + Không có ngoại vật nội nhãn. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 316 + Bệnh nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ + Đục thể thủy tinh không do nguyên nhân chấn thương. + Sẹo giác mạc lớn và dày không quan sát được thể thủy tinh. + Bệnh nhân không có điều kiện theo dõi sau điều trị đúng định kỳ. + Bệnh nhân từ chối tham gia. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Từ 1 tháng 1 năm 2010 đến 31 tháng 12/2012, tại khoa Mắt Bệnh viện Chợ Rẫy có 81 bệnh nhân đục thể thủy tinh chấn thương nhập viện và được điều trị, thỏa mãn các điều kiện nghiên cứu. Đặc điểm dịch tễ Giới Nam: 61 (75%), Nữ: 20 (25%). Cũng như các chấn thương nói chung, số bệnh nhân là nam thường cao hơn nữ. Trong nghiên cứu này, cho thấy nam bị bệnh cao gấp 3 lần nữ (75,0% so với 25%). Điều này phù hợp với các nghiên cứu khác trên thế giới, cho biết chấn thương ở nam luôn cao hơn nữ, tỷ lệ này dao động từ 1nữ / 2,5 nam đến 1 nữ / 4 nam(1,2,7). Tuổi Bảng 1: Tuổi của bệnh nhân chấn thương mi mắt mất tổ chức (n=81). STT Tuổi Số lượng Tỷ lệ (%) 1 16-25 9 11,1 2 >25-45 40 49,4 3 >45-60 25 30,9 4 >60 7 8,6 5 Tổng số 81 100,0 Trong nghiên cứu, tuổi bệnh nhân trung bình là 31,6, tập trung ở độ tuổi 25 đến 60 tuổi. Phù hợp với các nghiên cứu trong và ngoài nước, như Blum M., Chuang L.H., Trần Thị Phương Thu(1,2,7). Đây là độ tuổi lao động và hoạt động xã hội nhiều. Nghề nghiệp Bệnh nhân là những người lao động trực tiếp như nông dân, công nhân chiếm tỷ lệ cao. Hai đối tượng này chiếm 70,4 %. Đặc biệt trong nghiên cứu này cũng gặp đục thể thủy tinh do di chứng của vết thương chiến tranh ở những người tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp. Bảng 2: Phân bố nghề nghiệp của bệnh nhân (n = 81) STT Nghề nghiệp Số lượng Tỉ lệ % 1 Nông dân 27 33,3 2 Công nhân 30 37,1 3 Nghề biển 7 8,6 4 Học sinh, sinh viên 6 7,4 5 Bộ đội 7 8,6 6 Nghề khác 4 4,9 7 Tổng số 81 100,0 Nguyên nhân Bảng 3: Những nguyên nhân gây chấn thương (n=81). STT Nguyên nhân Số lượng Tỷ lệ (%) Chấn thương đụng dập 25 30,9 Tai nạn giao thông 4/25 (16,0) Tai nạn lao động 10/25 (40,0) Tai nạn sinh hoạt 6/25 (24,0) Đánh nhau 2/25 (8,0) Trái nổ 0/25 (0) 1 Nguyên nhân khác 3/25 (12,0) Chấn thương xuyên thủng 56 69,1 Tai nạn giao thông Tai nạn lao động 17/56 16/56 (30,4) (28,6) Tai nạn sinh hoạt 8/56 (14,3) Đánh nhau 7/56 (12,5) Trái nổ 5/56 (8,9) 2 Nguyên nhân khác 3/56 (4,5) Tổng số 81 100,0 Nguyên nhân do tai nạn lao động và tai nạn giao thông gặp 59,3% cho cả đục thể thủy tinh chấn thương đụng dập và xuyên thủng nhãn cầu. Như vậy, vấn đề an toàn giao thông và an toàn lao động nếu được coi trọng, chấn thương mắt nói chung và đục thể thủy tinh do chấn thương sẽ giảm. Biểu hiện lâm sàng và phân loại Mắt bị tổn thương Hai mắt có khả năng bị đục thể thủy tinh chấn thương khác nhau không có ý nghĩa thống Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 317 kê, điều này cũng phù hợp với nhận xét của Dawn S. và cộng sự. MẮT BỊ ĐỤC TTT DO CHẤN THƯƠNG 36. (44%) 41. (51%) 4. (5%) M PHẢI M. TRÁI 2 MẮT Biểu đồ 1: Mắt bị đục thể thủy tinh do chấn thương. Bảng 4: Thị lực trước khi can thiệp phẫu thuật (n=81). STT Thị lực Số lượng Tỷ lê (%) 2 ST (+) đến ĐNT 1m 9 11,1 3 Từ ĐNT > 1m đến 1/10 27 33,3 4 Từ > 1/10 đến 3/10 14 17,3 5 Từ > 3/10 đến 5/10 17 21,0 6 Từ > 5/10 đến 7/10 12 14,8 7 > 7/10 2 2,5 8 Tổng số 81 100,0 Thị lực của bệnh nhân trước khi can thiệp phẫu thuật <1/10 có 44,4%. Những bệnh nhân bị vỡ bao thể tủy tinh, thoát chất nhân ra tiền phòng gây đục thể thủy tinh rất cấp, làm giảm thị lực nhanh và trầm trọng. Bảng 5: Hình thái đục thể thủy tinh STT Hình thái Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Đục TTT chấn thương đụng dập 25 30,9 Đục hoàn toàn 16/25 64,0 Đục khu trú 9/25 36,0 2 Đục TTT chấn thương xuyên 56 69,1 Đục TTT hoàn toàn 38/56 67,9 Đục TTT phiến (một phần) 6/56 10,7 Tiêu một phần chất nhân 5/56 8,9 Đục thể thủy tinh màng 3/56 5,4 Can – xi hóa chất nhân 4/56 7,1 Đục thể tủy tinh do chấn thương đụng dập thường tiến triển bán cấp hoặc muộn theo sau chấn thương do một vật tù gây nên. Bao thể thủy tinh thường còn nguyên vẹn. Bao trước có xuất hiện vòng sắc tố của viền bờ đồng tử. Các tổn thương phối hợp như bong võng mạc, xuất huyết võng mạc, pha lê thể cần đượ kiểm tra. Đục thể thủy tinh do chấn thương xuyên thủng thường đa dạng, diễn tiến phức tạp. Nếu bao thể thủy tinh bị vỡ, chất nhân trào ra tiền phòng, thủy dịch xâm nhập làm thể thủy tinh đục nhanh chóng, đồng thời cũng dễ gây viêm mống mắt, nguy cơ nhiễm trùng cao, phải xử trí cấp cứu. Song cũng có những trường hợp vết thủng bao nhỏ, gây ra đục thể thủy tinh từ từ, thậm trí kéo dài, dần dần một phần chất nhân bị tiêu đi còn lại đục thể thủy tinh dạng màng hoặc can xi hoá. Bảng 6: Những tổn thương phối hợp trên nhãn cầu (n=81) STT Tổn thương phối hợp Số lượng Tỷ lệ (%) Giác mạc 64 79,0 Sẹo 12 1 Rách 52 2 Rách củng-giác mạc 4 4,9 Mống mắt 32 39,5 Dính 21 3 Rách 11 Võng mạc 8 9,9 Dịch kính 15 18,5 4 Đục TTT đơn thuần 7 8,6 Tùy theo loại chấn thương mà có các tổn thương phối hợp khác nhau. Chấn thương xuyên thủng tác động lên nhiều cấu trúc của nhãn cầu, đặc biệt giác mạc bị tổn thương tới 79,0%, sau đó là mống mắt với 39,5 %. Những tổn thương phối hợp này làm ảnh hưởng đến kỹ thuật và kết quả sau khi phẫu thuật. Phương pháp xử trí đục thể thủy tinh chấn thương Bệnh nhân đục thể thủy tinh chấn thương đến điều trị khi các tổn thương khác đã ổn định Bảng 7: Xử trí đục TTT chấn thương các tổn thương khác đã ổn định (n=32). STT Phương pháp xử trí Số lượng Tỉ lệ % 1 Lấy TTT ngoài bao đường phẫu thuật nhỏ, đặt kính mềm 21 65,6 2 Lấy TTT, tách dính, đặt kính cứng nội nhãn 7 21,9 3 Lấy thể thủy tinh đặt kính nội nhãn có vòng căng bao 4 12,5 4 Tổng số 32 100,0 Những bệnh nhân đến khám và điều trị đục thể thủy tinh chấn thương sau khi các thương tổn khác đã được điều trị hoặc tự tiến Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 318 triển ổn định được phẫu thuật bằng đường trực tiếp giác mạc, nhỏ, đặt kính mềm. Những trường hợp có đứt dây chằng zinn sử dụng vòng căng bao giúp cho đặt kính nội nhãn dễ dàng và cố định tốt hơn. Bệnh nhân đến điều trị cấp cứu khi các tổn thương khác chưa xử trí hoặc xử trí tạm thời Phẫu thuật thì 1: 12 bệnh nhân (24%), thì 2: 37 bệnh nhân (76%). Bệnh nhân đục thể thủy tinh chấn thương đến cấp cứu thường là do vết thương xuyên thủng. Cần thiết đánh giá đúng tình trạng thương tổn để có quyết định đúng là rất quan trọng. Những bệnh nhân vỡ bao trước, chất nhân thể thủy tinh trào ra tiên phòng cần xử trí thì 1, tức là cùng lúc can thiệp các vết thương như khâu giác mạc rách, lấy ngoại vật, đồng thời rửa hút thể thủy tinh, cân nhắc đặt kính nội nhãn ngay ở thì 1 hoặc để sau khi mắt ổn định sẽ đặt kính nội nhãn thì 2. Những trường hợp này cần thiết cho kháng sinh toàn thân và tại chỗ. Cân nhắc cho corticoides và các thuốc kháng viêm không corticoides. Đục thể thủy tinh với vết rách giác mạc gọn, không tới củng mạc, giác mạc trong, bao thể thủy tinh tổn thương không rộng, trương lực mống mắt còn tốt, không có biểu hiện nhiễm trùng sẽ tiến hành lấy thể thủy tinh qua đường mổ nhỏ sau khi đã khâu giác mạc, đặt kính mềm nội nhãn một thì. A B Hình 1: Đục thể thủy tinh, rách giác mạc đã khâu (A) t sau khi phẫu thuật đục thể thủy tinh (B). Kết quả sau phẫu thuật Bảng 8: Thị lực khi ra viện (n=81). STT Thị lực Số lượng Tỷ lê (%) 2 ST (+) đến ĐNT 1m 3 3,7 3 Từ ĐNT > 1m đến 1/10 7 8,6 STT Thị lực Số lượng Tỷ lê (%) 4 Từ > 1/10 đến 3/10 15 15,8 5 Từ > 3/10 đến 5/10 37 45,7 6 Từ > 5/10 đến 7/10 12 14,8 7 > 7/10 6 7,4 8 Tổng số 81 100,0 Bệnh nhân thường được ra viện sau 1 tuần, thị lực khi ra viện có cải thiện. Nhóm có thị lực  1/10 giảm đi và nhóm có thị lực >3/10 tăng lên. Sự khác biệt này có ý nghĩa, P< 0,05. Bảng 9: Thị lực sau khi ra viện 6 tháng (n=81). STT Thị lực Số lượng Tỷ lê (%) 2 ST (+) đến ĐNT 1m 2 2,5 3 Từ ĐNT > 1m đến 1/10 5 6,2 4 Từ > 1/10 đến 3/10 13 16,1 5 Từ > 3/10 đến 5/10 39 48,1 6 Từ > 5/10 đến 7/10 14 17,3 7 > 7/10 8 9,8 8 Tổng số 81 100,0 Hình 2: Mắt đục thể thủy tinh chấn thương trước và sau phẫu thuật 1 thì. Thị lực bệnh nhân sau 6 tháng ổn định, nhóm bệnh nhân có thị lực > 5/10 tăng. Với thị lự này, bệnh nhân có thể lao động sinh hoạt tương đối bình thường, bảo đảm chất lượng sống. Những tai biến và biến chứng Bảng 10: Những tai biến khi phẫu thuật (n=81). STT Tên tai biến Số lượng Tỷ lê (%) 2 Rách bao sau 2 2,5 3 Rách mống mắt 3 3,7 4 Nhãn cấu mềm 4 4,9 5 Không lấy hết chất nhân 3 3,7 6 Chảy máu 2 2,5 Những tai biến trong khi phẫu thuật đục thể thủy tinh chấn thương cao hơn với phẫu thuật đục thể thủy tinh do tuổi già. Đặc biệt với bệnh nhân có nhiều tổn thương phối hợp hoặc rách bao thể thủy tinh rộng, chất nhân ra tiền phòng nhiều, tăng nhãn áp. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 319 Bảng 11: Những biến chứng sau phẫu thuật (n=81). STT Tên biến chứng Số lượng Tỷ lệ (%) 2 Viêm mống mắt 4 4,9 3 Phù giác mạc 3 3,7 4 Tăng nhãn áp 5 6,2 5 Xuất huyết tiền phòng 2 2,5 Những biến chứng sau phẫu thuật cũng thường gặp hơn ở bệnh nhận đục thể thủy tinh chấn thương. Những biến chứng này làm ảnh hưởng đế kết quả điều trị. Vì vậy sau phẫu thuật bệnh nhân nên được theo dõi và điều trị nội trú. KẾT LUẬN - Đục thể thủy tinh chấn thương đa dạng về triệu chứng lâm sàng, diễn tiến phức tạp. Có thể phân ra: + Đục thể thủy tinh do chấn thương đụng dập tiến triển chậm, dây chằng Zinn dễ bị đứt gây ra lệch thể thủy tinh. Các tổn thương phối hợp như võng mạc, xuất huyết vào pha lê thể làm giảm kết quả điều trị phẫu thuật. + Đục thể thủy tinh do chấn thương xuyên thủng có nguy cơ nhiễm trùng cao, lâm sàng đa dạng, cần thiết đánh giá chính xác mới có quyết định đúng khi điều trị. - Can thiệp phẫu thuật: + Đục thể thủy tinh do chấn thương đụng dập: phẫu thuật 1 thì, với đường phẫu thuật nhỏ, đặt kính mềm nội nhãn. Những bệnh nhân có đứt dây chằng Zinn sẽ cân nhắc sử dụng vòng căng bao hỗ trợ. + Đục thể thể thủy tinh do vết thương xuyên: rách giác mạc gọn, không tới củng mạc, giác mạc trong, bao thể thủy tinh tổn thương không rộng, trương lực mống mắt còn tốt, không có biểu hiện nhiễm trùng sẽ tiến hành lấy thể thủy tinh qua đường mộ nhỏ sau khi đã khâu giác mạc, đặt kính mềm nội nhãn một thì. - Phẫu thuật đục thể thể thủy tinh chấn thương có đặt kính nội nhãn, mang lại kết quả khá tốt, với 75,2% có thị lực >3/10 sau 6 tháng. Giúp cho người bệnh hồi phục được một phần thị lực trên mắt chấn thương, có cuộc sống lao động và học tập, sinh hoạt tương đối bình thường, nâng cao chất lương sống của họ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Blum M., Tetz M.R., (1996) „Treatment of traumatic cataract“, J. Cataract refract Surg, Vol 22, PP: 342 – 346. 2. Chuang L.H., Lai C.C., (2005), “Secondary intraocular lens implatation of traumatic cataract in open – globe injury”, Can J. Ophthalmol, Vol 40, PP: 454 – 459. 3. Creation of the National Sample National (2007), “Sample Project of the National Trauma Data Bank (NTDB)”, American College of Surgeons, pp. 238 – 262. 4. Scruggs D, Scruggs R, Stukenborg G, Netland PA, Calland JF (2012), “Ocular injuries in trauma patients: an analysis of 28,340 trauma admissions in the 2003Y2007 National Trauma Data Bank National Sample Program”, Lippincott Williams & Wilkins, pp. 1- 5. 5. Skuta GL, Cantor LB, (2011), “Lens and cataract”, American Academy of Ophthalmolog, PP:228 – 240 6. Tôn Kim Thanh, Trần An, (1998), “Đặt thể thủy tinh nhân tạo ở mắt sa và lệch thể thủy tinh”, Nội san Nhãn khoa, tập 1, tr 3 – 6. 7. Trần Thị Phương Thu, (2008), “Nghiên cứu phẫu thuật nhũ tương hóa có vòng căng bao trong bđiều trị đục thể thủy tinh bán lệch do chấn thương”, Luận án tiến sỹ Y học, Đại học Y Dược tp Hồ Chí Minh.