Nghiên cứu tác dụng hướng sinh dục nam của ba kích (Morinda officinalis How.)

Mục tiêu nghiên cứu: Ba kích là một loại thảo mộc được trồng đại trà ở một số tỉnh, thành phố ở miền Bắc Việt Nam. Gần đây, thảo mộc này được sử dụng trong dân gian với tác dụng bổ dương, tăng cường sinh lực cho nam giới. Nhưng chưa có nhiều nghiên cứu cụ thể về hợp chất và nhóm hợp chất có tác dụng kiểu androgen của Ba kích. Đề tài nghiên cứu tác dụng kiểu androgen của cao kích trên chuột nhắt trắng giảm năng sinh dục và chuột nhắt trắng bình thường. Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: Cao chiết cồn 45% của rễ Ba kích (Morinda officinalis How.). Thực nghiệm tiến hành trên chuột nhắt trắng bình thường và bị giảm năng sinh dục. Thời gian dùng thuốc là 15 ngày.Chỉ tiêu theo dõi: nồng độ testosteron trong huyết tương, sự thay đổi trọng lượng của tuyến tinh - tuyến tiền liệt, trọng lượng của cơ nâng hậu môn, nồng độ protein toàn phần trong huyết tương, thể trọng trước và sau khi dùng thuốc. Kết quả: Trên cơ địa động vật giảm năng sinh dục cao Ba kích (Morinda officinalis How.) đều thể hiện tác dụng làm tăng nồng độ testosteron huyết, tăng trọng lượng của cơ quan sinh dục đực và cơ nâng hậu môn, tăng nồng độ protein toàn phần trong huyết tương và không làm tăng thể trọng cơ thể. Tác dụng này cũng thể hiện rõ trên động vật bình thường ở liều cao (100mg/kg). Kết luận: Ba kích (Morinda officinalis How.) thể hiện tác dụng kiểu androgen trên chuột đực bình thường và chuột đực giảm năng sinh dục ở 2 liều thử nghiệm 50mg/kg và 100mg/kg. Ở 2 liều này trọng lượng tinh hoàn không thay đổi trên chuột đực bình thường và thể trọng cũng không thay đổi sau thời gian thử nghiệm.

pdf7 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 174 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tác dụng hướng sinh dục nam của ba kích (Morinda officinalis How.), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 192 NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG HƯỚNG SINH DỤC NAM CỦA BA KÍCH (MORINDA OFFICINALIS HOW.) Trần Mỹ Tiên*, Nguyễn Mai Thanh Tâm*, Trần Công Luận*, Nguyễn Thị Thu Hương* TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Ba kích là một loại thảo mộc được trồng đại trà ở một số tỉnh, thành phố ở miền Bắc Việt Nam. Gần đây, thảo mộc này được sử dụng trong dân gian với tác dụng bổ dương, tăng cường sinh lực cho nam giới. Nhưng chưa có nhiều nghiên cứu cụ thể về hợp chất và nhóm hợp chất có tác dụng kiểu androgen của Ba kích. Đề tài nghiên cứu tác dụng kiểu androgen của cao kích trên chuột nhắt trắng giảm năng sinh dục và chuột nhắt trắng bình thường. Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: Cao chiết cồn 45% của rễ Ba kích (Morinda officinalis How.). Thực nghiệm tiến hành trên chuột nhắt trắng bình thường và bị giảm năng sinh dục. Thời gian dùng thuốc là 15 ngày.Chỉ tiêu theo dõi: nồng độ testosteron trong huyết tương, sự thay đổi trọng lượng của tuyến tinh - tuyến tiền liệt, trọng lượng của cơ nâng hậu môn, nồng độ protein toàn phần trong huyết tương, thể trọng trước và sau khi dùng thuốc. Kết quả: Trên cơ địa động vật giảm năng sinh dục cao Ba kích (Morinda officinalis How.) đều thể hiện tác dụng làm tăng nồng độ testosteron huyết, tăng trọng lượng của cơ quan sinh dục đực và cơ nâng hậu môn, tăng nồng độ protein toàn phần trong huyết tương và không làm tăng thể trọng cơ thể. Tác dụng này cũng thể hiện rõ trên động vật bình thường ở liều cao (100mg/kg). Kết luận: Ba kích (Morinda officinalis How.) thể hiện tác dụng kiểu androgen trên chuột đực bình thường và chuột đực giảm năng sinh dục ở 2 liều thử nghiệm 50mg/kg và 100mg/kg. Ở 2 liều này trọng lượng tinh hoàn không thay đổi trên chuột đực bình thường và thể trọng cũng không thay đổi sau thời gian thử nghiệm. Từ khóa: Giảm năng sinh dục, androgen, testosterone, protein ABSTRACT STUDY ON THE ANDROGENIC EFFECT OF MORINDA OFFICINALIS HOW Tran My Tien, Nguyen Mai Thanh Tam, Tran Cong Luan, Nguyen Thi Thu Huong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012 : 192– 198 Objectives: Morinda officinalis How. is the herbal medicine which have been used with the nutrition value and enhancing vital force for men. This herb has been grown in the North provinces of Viet Nam and people used their alcohol extract to drink. However, the studies in male sexual effects of this herb has not yet realized in both of Viet Nam and the other countries. In this study, the androgenic effects of Morinda officinalis How. in Viet Nam will be investigated in this study in the normal mice and castrated mice. Methods: The ethanol extract of Morinda officinalis’s roots was used. The normal mice and mice were castrated by remove the testicles and let stably for 15 days before treatment.An increase of the plasma testosterone levels, the weight of male sexual organs (testicle, seminal vesicle and prostate gland) was used as an index of androgenic effects. On the orther hand, the quantitive of protein, the weight of levator ani was used as an index of protein anabolic. The weight of body were also reported after experiment. Results: The results revealed that testosterone content in castrated mice was lower than that in normal mice, * Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp. HCM – Viện Dược liệu Tác giả liên lạc: DS. Trần Mỹ Tiên ĐT: 0903611626 E.mail: tranmytien96@yahoo.com.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 193 suggesting for experimental sexual dysfunction. Morinda officinalis’s root extract increased testosterone levels, the weight of seminal vesicle and levator ani, protein content in castrated mice but did not changed the weight of prostate gland. These effects significantly increased in normal groups at a high dose (100mg/kg).However, the weight of body did not change as compared with control after 15 days administrating extracts. Conclusion: Morinda officinalis roots showed the androgen effects in normal and castrated groups at 2 doses: 50mg/kg and 100mg/kg. The weigh of prostase in normal mice and the weigh of body have not changed after experiments. Keywods: Castrated mice, androgen, testosterone, protein ĐẶT VẤN ĐỀ Testosteron liệu pháp đã được áp dụng trong nhiều năm qua để điều trị thiểu năng sinhdục do thiếu hụt testosteron. Các hóa dược thường có nhiều tác dụng phụ khi sử dụng lâu dài. Do đó, thảo dược và bài thuốc y học cổ truyền được chú ý vì có thể khắc phục những bất lợi này. Bạch tật lê, Dâm dương hoắc, Bá bệnh,. đã có mặt trong các chế phẩm lưu hành trên thị trường hiện nay. Ba kích là một là một loại thảo mộc được phát hiện và sử dụng gần đây có tác dụng bổ dương, tăng cường sinh lực cho nam giới. Trong dân gian, Ba kích đã được sử dụng bằng cách ngâm rượu uống, nấu với thịt trai, hầm với Ngưu tiên để làm món ăn bổ dưỡng cho nam giới (6). Hiện nay, Ba kích được trồng ở một số tỉnh, thành phố ở Việt Nam. Nhưng, chưa có nhiều nghiên cứu cụ thể về hợp chất và nhóm hợp chất có tác dụng kiểu androgen của cây Ba kích kể cả trong nước lẫn ngoài nước. Đề tài này được tiến hành để nghiên cứu tác dụng kiểu androgen của Ba kích trên chuột nhắt trắng giảm năng sinh dục và chuột nhắt trắng bình thường. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nguyên liệu nghiên cứu Ba kích (Morinda officinalis How.) được thu hái tại Đại Từ, Thái Nguyên, do khoa Tài nguyên và Dược liệu - Trung tâm Sâm và Dược liệu TP. HCM cung cấp. Dược liệu sử dụng để nghiên cứu là rễ đã được bỏ lõi và phơi khô, xay thành bột. Dược liệu được chiết ngấm kiệt với cồn 45% theo tỷ lệ dược liệu: dung môi là 1 : 15, sau đó tiến hành cô giảm áp dịch chiết để thu được cao cồn 45% (Cao Ba kích). Viên Andriol Testoscaps chứa 40 mg testosteron undecanoat (Organon Co.) được dùng làm thuốc đối chiếu. Động vật nghiên cứu Chuột nhắt trắng đực (chủng Swiss albino, 5- 6 tuần tuổi, trọng lượng trung bình 22 ± 2 g) được cung cấp bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế Nha Trang và được để ít nhất một tuần trước thử nghiệm. Chuột được nuôi đầy đủ bằng thực phẩm viên, giá, đậu, rau xà lách, nước uống. Thể tích cho uống là 10 ml/kg thể trọng chuột. Thời gian dùng thuốc 15 ngày. Phương pháp nghiên cứu(7) Gây mô hình động vật bị giảm năng sinh dục Chuột nhắt đực được gây mê bằng ether, dụng cụ giải phẫu được sát trùng bằng cồn. Cắt một đường dài khoảng 0,5 cm ở giữa bìu và kéo 2 tinh hoàn ra ngoài, dùng chỉ cột phần trên của tinh hoàn và cắt bỏ tinh hoàn. Khâu vết mổ bằng chỉ, sát trùng vết mổ bằng dung dịch cồn iod (Povidine). Chuột đã cắt tinh hoàn được để nghỉ 2 tuần trước khi làm thử nghiệm. Khảo sát tác dụng của mẫu cao chiết Mỗi mẫu cao chiết được thực hiện ở 2 liều, trên 2 đối tượng là chuột nhắt trắng đực bình thường và chuột nhắt trắng đực bị giảm năng sinh dục theo mô hình bố trí thí nghiệm như sau: Chuột được chia thành các lô sau: mỗi lô từ 10 – 15 con. Lô chứng: Uống nước cất. Lô thử 1: Uống cao liều 50 mg/kg. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 194 Lô thử 2: Uống cao liều 100 mg/kg Lô chứng đối chiếu: Uống dầu olive. Lô đối chiếu: Uống Testocaps liều 2 mg/kg. Các lô được cho uống với thể tích cho uống là 10 ml/kg thể trọng chuột. Thời gian cho uống là 15 ngày vào buổi sáng trước khi cho ăn. Xác định các chỉ tiêu sau: Nồng độ testosteron trong huyết tương được xác định bằng phương pháp ELISA (theo quy trình của bộ kit được cung cấp bởi hãng Human, Đức). Trọng lượng tinh hoàn, túi tinh - tuyến tiền liệt (mg%: mg/100g thể trọng chuột). Trọng lượng cơ nâng hậu môn (mg%: mg/100g thể trọng chuột). mg% = (trọng lượng thực của cơ quan / trọng lượng cơ thể) x 100 (Trọng lượng thực của các cơ quan khác biệt nhiều đối với những cá thể có thể trọng tăng hoặc giảm trong cùng một lô và giữa các lô thử nghiệm. Để tránh sai số khi so sánh thống kê, đơn vị mg% được chọn để tính trọng lượng tương đối cơ quan trên 100g trọng lượng cơ thể). Nồng độ protein toàn phần trong huyết tương được xác định bằng phương pháp Biuret (theo quy trình của bộ kit được cung cấp bởi hãng Human, Đức).Sự thay đổi trọng lượng cơ thể trước và sau khi dùng thuốc thử nghiệm. Đánh giá kết quả Các số liệu được biểu thị bằng chỉ số trung bình M ± SEM (Standard Error of the Mean – sai số chuẩn của giá trị trung bình) và xử lý thống kê dựa vào phép kiểm t-Student với độ tin cậy 95% (P < 0,05) so với lô chứng. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Khảo sát nồng độ testosteron trong huyết tương Xây dựng đường chuẩn testosteron ở những nồng độ khác nhau Bảng 1: Độ hấp thu theo nồng độ chuẩn testosteron Nồng độ (ng/ml) 0 0,2 0,5 1,0 2,0 6,0 16,0 Độ hấp thu 3,042 2,698 2,448 2,094 1,623 0,893 0,435 0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 0.0 2.0 4.0 6.0 8.0 10.0 12.0 14.0 16.0 18.0 Nồng độ testosterone (ng/ml) Đ ộ h ấp t h u Đồ thị 1: Đồ thị biểu diễn độ hấp thu theo nồng độ Nhận xét: Nồng độ testosteron càng tăng thì độ hấp thu càng giảm, dựa vào đường chuẩn ta có thể xác định được nồng độ testosteron trong các mẫu thử nghiên cứu. Gây mô hình chuột nhắt trắng đực bị giảm năng sinh dục và khảo sát thời điểm nghiên cứu Bảng 2: Nồng độ testosteron ở chuột bình thường và chuột bị cắt hai tinh hoàn sau 1, 2, 3 và 4 tuần Lô chuột thử nghiệm N = 10 Nồng độ testosteron (ng/ml) Tỉ lệ (%) so với chứng bình thường Bình thường 0,482 ± 0,035 - Cắt 2 tinh hoàn sau 1 tuần 0,367 ± 0,036*  23,86 Cắt 2 tinh hoàn sau 2 tuần 0,246 ± 0,013*  48,96 Cắt 2 tinh hoàn sau 3 tuần 0,133 ± 0,014*  72,41 Cắt 2 tinh hoàn sau 4 tuần 0,102 ± 0,009*  78,84 (*P < 0,05 so với chứng bình thường) (: giảm so với chứng bình thường) Nồng dộ testosteron ở các lô chuột bị cắt hai tinh hoàn sau 1,2,3 và 4 tuần đều thấp hơn ở động vật bình thường đạt ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% và thời điểm được chọn thích hợp để khảo sát tác dụng là 2 tuần sau khi chuột bị cắt 2 tinh hoàn. Khi đó, nồng độ testosteron đo được giảm gần như phân nửa so với giới hạn bình thường (48,96 %), nhưng chưa giảm tới tối thiểu. Khảo sát tác dụng của cao Ba kích trên nồng độ testosteron trong huyết tương ở Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 195 chuột đực bị giảm năng sinh dục và chuột đực bình thường, Trên chuột nhắt trắng đực bị giảm năng sinh dục Bảng 3: Nồng độ testosteron của chuột đực giảm năng sinh dục Lô thử nghiệm N = 10 Liều (mg/kg) Nồng độ testosteron (ng/ml) Tỉ lệ % so với chứng bình thường Chứng bình thường - 0,485 ± 0,036 - Chứng cắt 2 tinh hoàn - 0,219 ± 0,042 # 54, 85  Cao Ba Kích 50 0,443 ± 0,016 * 8,66  100 0,515 ± 0,026 * 6,19  Chứng dầu olive - 0,226 ± 0,019 #  53,11 Testocaps 2 1,008 ± 0,042*  119,13 (*P < 0,05 so với chứng cắt hai tinh hoàn), (: giảm so với chứng bình thường), (# P < 0,05 so với chứng bình thường); (: tăng so với chứng bình thường). Trên chuột nhắt trắng đực bình thường: Bảng 4: Nồng độ testosteron của chuột nhắt trắng đực bình thường Lô thử nghiệm N = 10 Liều (mg/kg ) Nồng độ testosteron (ng/ml) Tỉ lệ % so với chứng bình thường Lô chứng bình thường - 0,485 ± 0,036 Cao Ba Kích 50 0,510 ± 0,020 5,16  100 0,595 ± 0,030* 22,68  Chứng dầu olive - 0,565 ± 0,027  16,50 Testocaps 2 1,575 ± 0,145*  224,74 (*P < 0,05 so với chứng bình thường) (: giảm so với chứng bình thường)(: tăng so với chứng bình thường) Đối với chuột bị giảm năng sinh dục: Cao Ba kích ở liều 50 mg/kg và 100 mg/kg đều thể hiện tác dụng làm tăng nồng độ testosterone trong huyết tương đạt ý nghĩa thống kê. Đối với chuột đực bình thường: Cao Ba kích liều 100 mg/kg tăng nồng độ testosteron trong huyết tương so với lô chứng đạt ý nghĩa thống kê trong khi liều 50 mg/kg nồng độ testosteron không khác biệt so với lô chứng. Khảo sát trọng lượng cơ quan sinh dục đực (tinh hoàn, túi tinh-tuyến tiền liệt) Trên chuột nhắt trắng đực bị giảm năng sinh dục Bảng 5: Trọng lượng túi tinh-tuyến tiền liệt ở các lô chuột nhắt trắng đực bị giảm năng sinh dục Lô thử nghiệm N = 10 Liều (mg/kg) Trọng lượng túi tinh-tuyến tiền liệt (g%) Tỉ lệ % so với chứng bình thường Chứng bình thường - 0,185 ± 0,017 - Chứng cắt 2 tinh hoàn - 0,042 ± 0,002 #  77,30 Cao Ba Kích 50 0,057 ± 0,005*  69,19 100 0,086 ± 0,006*  63,24 Chứng dầu olive - 0,042 ± 0,003*  77,30 Testocaps 2 0,150 ± 0,021*  18,92 (*P < 0,05 so với chứng cắt hai tinh hoàn); (: giảm so với chứng bình thường); (# P < 0,05 so với chứng bình thường) Trên chuột nhắt trắng đực bình thường: Bảng 6: Trọng lượng túi tinh – tuyến tiền liệt ở các lô chuột nhắt trắng đực bình thường Lô thử nghiệm N = 10 Liều (mg/kg) Trọng lượng túi tinh-tuyến tiền liệt (g%) Tỉ lệ % so với chứng bình thường Chứng bình thường - 0,185 ± 0,017 - Cao Ba Kích 50 0,254 ± 0,030*  37,29 100 0,328 ± 0,039* 77,29 Chứng dầu olive - 0,251 ± 0,024*  35,67 Testocaps 2 0,370 ± 0,027*  100,00 (*P < 0,05 so với chứng bình thường), (: tăng so với chứng bình thường) Bảng 7: Trọng lượng tinh hoàn ở các lô chuột nhắt trắng đực bình thường Lô thử nghiệm N = 10 Liều (mg/kg) Trọng lượng tinh hoàn (g%) Tỉ lệ % so với chứng bình thường Chứng bình thường - 0,499± 0,026 - Cao Ba Kích 50 0,499 ± 0,023 100 0,542 ± 0,024  8,62 Chứng dầu olive - 0,487 ± 0,026  2,41 Testocaps 2 0,486 ± 0,025  2,53 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 196 (*P < 0,05 so với chứng bình thường), (: giảm so với chứng bình thường) Trên cơ địa động vật giảm năng sinh dục: Cao Ba kích thể hiện tác dụng làm tăng trọng lượng của túi tinh-tuyến tiền liệt ở cả 2 liều thử nghiệm là 50mg/kg và 100mg/kg. Trên cơ địa động vật bình thường: Ở cả 2 liều thử nghiệm cao Ba kích làm tăng trọng lượng túi tinh-tuyến tiền liệt đạt ý nghĩa thống kê, nhưng không làm thay đổi trọng lượng tinh hoàn. Khảo sát trọng lượng cơ nâng hậu môn Trên chuột nhắt trắng đực bị giảm năng sinh dục Bảng 8: Trọng lượng cơ nâng hậu môn ở các lô chuột nhắt trắng đực bị giảm năng sinh dục Lô thử nghiệm N = 10 Liều (mg/kg) Trọng lượng cơ nâng hậu môn (g%) Tỉ lệ % so với chứng bình thường Chứng bình thường - 0,358 ± 0,029 - Chứng cắt 2 tinh hoàn - 0,168 ± 0,009#  53,05 Cao Ba Kích 50 0,197 ± 0,012*  44,94 100 0,270 ± 0,015*  24,54 Chứng dầu olive - 0,169 ± 0,013  52,77 Testocaps 2 0,574 ± 0,055*  60,43 (*P < 0,05 so với chứng cắt 2 tinh hoàn), (: giảm so với chứng bình thường) (# P < 0,05 so với chứng bình thường), (: tăng so với chứng bình thường) Trên chuột nhắt trắng đực bình thường: Bảng 9: Trọng lượng cơ nâng hậu môn ở các lô chuột nhắt đực bình thường Lô thử nghiệm N = 10 Liều (mg/kg) Trọng lượng cơ nâng hậu môn (g%) Tỉ lệ % so với chứng bình thường Chứng bình thường - 0,358 ± 0,029 - Cao Ba Kích 50 0,364 ± 0,014  3,63 100 0,424 ± 0,021* .18,44 Chứng dầu olive - 0,365 ± 0,028  1,95 Testocaps 2 0,489 ± 0,028*  36,59 (*P < 0,05 so với chứng bình thường), (: giảm so với chứng bình thường) (: tăng so với chứng bình thường) Trên cơ địa động vật giảm năng sinh dục: Cao Ba kích thể hiện tác dụng làm tăng trọng lượng của cơ nâng hậu môn. Trên cơ địa động vật bình thường: Cao Ba kích làm tăng trọng lượng cơ nâng hậu môn ở liều 100mg/kg đạt ý nghĩa thống kê. Khảo sát nồng độ protein toàn phần trong huyết tương Trên chuột nhắt trắng đực bị giảm năng sinh dục Bảng 10: Nồng độ protein toàn phần trong huyết tương ở chuột nhắt trắng đực bị giảm năng sinh dục Lô thử nghiệm N = 10 Liều (mg/kg) Hàm lượng protein toàn phần (g/dl) Tỉ lệ % so với chứng thường Chứng bình thường - 5,210 ± 0,199 - Chứng cắt hai tinh hoàn - 4,170 ± 0,154 #  19,96 Cao Ba Kích 50 5,690 ± 0,087*  9,21 100 5,960 ± 0,156*  14,40 Chứng dầu olive - 3,620 ± 0,085 #  30,52 Testocaps 2 5,417 ± 0,154*  4,03 (*P < 0,05 so với chứng cắt 2 tinh hoàn), (: giảm so với chứng bình thường) (# P < 0,05 so với chứng bình thường), (: tăng so với chứng bình thường) Trên chuột nhắt trắng đực bình thường Bảng 11: Nồng độ protein toàn phần trong huyết tương ở các lô chuột nhắt trắng đực bình thường Lô thử nghiệm N = 10 Liều (mg/kg) Nồng độ protein toàn phần (g/dl) Tỉ lệ % so với chứng thường Chứng bình thường _ 5,210 ± 0,199 _ Cao Ba Kích 50 4,890 ± 0,095* 6,14 100 5,506 ± 0,194*  19,96 Chứng dầu olive _ 5,350 ± 0,086  1,73 Testocaps 2 5,450 ± 0,102  4,61 (*P < 0,05 so với chứng bình thường), (: giảm so với chứng bình thường) (: tăng so với chứng bình thường) Cao Ba kích thể hiện tác dụng làm tăng nồng độ protein toàn phần trong huyết tương trên Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 197 chuột bị giảm năng sinh dục ở 2 liều thử nghiệm và trên chuột bình thường ở liều 100mg/kg Khảo sát thể trọng sau khi dùng thuốc Trên chuột nhắt trắng đực bị giảm năng sinh dục Bảng 12: Thể trọng chuột ở các lô chuột nhắt trắng đực bị giảm năng sinh dục Lô thử nghiệm N = 10 Liều (mg/kg) Thể trọng sau 15 ngày uống thuốc (g) Thể trọng sau 15 ngày uống thuốc (g) Chứng cắt 2 tinh hoàn - 27,50 ± 0,78 32,10 ± 0,66 Cao Ba Kích 50 29,10 ± 1,33 33,20 ± 0,70 100 30,30 ± 0,72 34,10 ± 0,67 Chứng dầu olive - 26,00 ± 0,49 31,20 ± 0,79 Testocaps 2 28,50 ± 0,83 34,90 ± 1,22 Trên chuột nhắt trắng đực bình thường Bảng 13: Thể trọng chuột ở các lô chuột nhắt trắng đực bình thường Lô thử nghiệm N = 10 Liều (mg/kg) Thể trọng sau 15 ngày uống thuốc (g) Thể trọng sau 15 ngày uống thuốc (g) Chứng bình thường - 26,60 ± 0,58 33,80 ± 0,73 Cao Ba Kích 50 28,70 ± 0,78 32,90 ± 0,86 100 28,80 ± 0,63 33,40 ± 0,81 Chứng dầu olive - 23,30 ± 0,33 27,20 ± 0,42 Testocaps 2 27,10 ± 1,12 31,60 ± 1,42* (*P <0,05 so với chứng bình thường) Cao Ba kích không làm tăng trọng lượng chuột bình thường và chuột giảm năng sinh dục sau 15 ngày thử nghiệm. BÀN LUẬN Trên cơ địa động vật giảm năng sinh dục. Ở chuột giảm năng sinh dục, sự tổng hợp testosteron chủ yếu diễn ra theo con đường thượng thận. Androstenediol và Androstenedione là hai tiền chất quan trọng tạo thành testosteron ở tuyến thượng thận. Hai tiền chất này do sự chuyển hóa của phân tử cholesterol qua nhiều giai đoạn trung gian 1,2).Cao Ba kích làm tăng nồng độ testosteron ở cả 2 liều thử nghiệm có thể là do kích thích tuyến thượng thận thực hiện vai trò này, đồng thời cũng làm tăng trọng lượng của các cơ quan sinh dục đực (túi tinh, tuyến tiền liệt), cơ nâng hậu môn và hàm lượng protein trong huyết tương. Như đã biết, testosteron ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp protein của túi tinh, tuyến tiền liệt. Ở đây, testosteron biến đổi thành dehydrotestosteron, sau đó dehydrotestosteron sẽ liên kết với các receptor ở màng tế bào đích, từ đây phức hợp này sẽ kích thích hàng loạt các phản ứng tổng hợp protein trong tế bào đích, làm tăng sinh tế bào đích dẫn đến tăng trọng lượng của túi tinh, tuyến tiền liệt (1, 2, 3). Hàm lượng protein toàn phần trong huyết tương ở các lô thử nghiệm tăng so với chứng và tương đương với trị số trên súc vật bình thường cho thấy quá trình đồng hóa protein dẫn tới tăng trọng lượng của cơ nâng hậu môn. Như v
Tài liệu liên quan