Quan điểm về đồng tính của sinh viên y tế công cộng Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh năm 2010

Mở đầu: Tại Việt Nam, việc kỳ thị và xa lánh người đồng tính (NĐT) vẫn còn nặng nề. Để cải thiện vấn đề kỳ thị trong xã hội, nhân viên y tế công cộng hơn ai hết cần có thái độ và kiến thức đúng đắn đối với đồng tính (ĐT). Điều đó thúc đẩy việc tiến hành một nghiên cứu định tính nhằm tìm hiểu quan điểm về đồng tính của sinh viên Y Tế Công Cộng (SVYTCC). Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu chính là tìm hiểu quan điểm về ĐT (kiến thức, thái độ, nguyên nhân kỳ thị ĐT), mục tiêu phụ là tìm hiểu trải nghiệm chứng kiến sự kỳ thị và giải pháp cải thiện sự kỳ thị ĐT của SVYTTC. Từ đó, có cái nhìn khoa học và nền tảng cơ bản để thực hiện những nghiên cứu sâu hơn về đề tài quan điểm của nhân viên y tế đối với ĐT. Phương pháp: Nghiên cứu định tính với phương pháp phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm. Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện và quả bóng tuyết. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy sự thiết sót trầm trọng kiến thức khoa học về ĐT , cũng như thái độ ác cảm đối với NĐT trong SVYTCC. Nguyên nhân gây nên sự kỳ thị ĐT đến từ nhiều phía, gia đình - bạn bè - thầy cô - xã hội. Hầu hết SV đã gặp NĐT và chứng kiến sự kỳ thị ĐT xảy ra trong xã hội. Vì vậy họ đều thống nhất rằng xã hội cần nhanh chóng có giải pháp để cải thiện sự kỳ thị đó, những giải pháp được đưa ra cần sự phối hợp từ các ngành như giáo dục, truyền thông, pháp luật. Kết luận: Để cải thiện sự kỳ thị ĐT trong xã hội hiện nay, cần có những giải pháp liên ngành trong xã hội, cũng như nhiều nghiên cứu đi sâu hơn về đề tài ĐT. Trong đó, SVYTCC là đối tượng chủ chốt góp phần quan trọng trong việc cải thiện sự kỳ thị ĐT.

pdf5 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 199 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quan điểm về đồng tính của sinh viên y tế công cộng Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh năm 2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y tế Công cộng 93 QUAN ĐIỂM VỀ ĐỒNG TÍNH CỦA SINH VIÊN Y TẾ CÔNG CỘNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2010 Tô Minh Ngọc*, Trương Phi Hùng**, Phạm Hằng Hà*** TÓM TẮT Mở đầu: Tại Việt Nam, việc kỳ thị và xa lánh người đồng tính (NĐT) vẫn còn nặng nề. Để cải thiện vấn đề kỳ thị trong xã hội, nhân viên y tế công cộng hơn ai hết cần có thái độ và kiến thức đúng đắn đối với đồng tính (ĐT). Điều đó thúc đẩy việc tiến hành một nghiên cứu định tính nhằm tìm hiểu quan điểm về đồng tính của sinh viên Y Tế Công Cộng (SVYTCC). Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu chính là tìm hiểu quan điểm về ĐT (kiến thức, thái độ, nguyên nhân kỳ thị ĐT), mục tiêu phụ là tìm hiểu trải nghiệm chứng kiến sự kỳ thị và giải pháp cải thiện sự kỳ thị ĐT của SVYTTC. Từ đó, có cái nhìn khoa học và nền tảng cơ bản để thực hiện những nghiên cứu sâu hơn về đề tài quan điểm của nhân viên y tế đối với ĐT. Phương pháp: Nghiên cứu định tính với phương pháp phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm. Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện và quả bóng tuyết. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy sự thiết sót trầm trọng kiến thức khoa học về ĐT , cũng như thái độ ác cảm đối với NĐT trong SVYTCC. Nguyên nhân gây nên sự kỳ thị ĐT đến từ nhiều phía, gia đình - bạn bè - thầy cô - xã hội. Hầu hết SV đã gặp NĐT và chứng kiến sự kỳ thị ĐT xảy ra trong xã hội. Vì vậy họ đều thống nhất rằng xã hội cần nhanh chóng có giải pháp để cải thiện sự kỳ thị đó, những giải pháp được đưa ra cần sự phối hợp từ các ngành như giáo dục, truyền thông, pháp luật. Kết luận: Để cải thiện sự kỳ thị ĐT trong xã hội hiện nay, cần có những giải pháp liên ngành trong xã hội, cũng như nhiều nghiên cứu đi sâu hơn về đề tài ĐT. Trong đó, SVYTCC là đối tượng chủ chốt góp phần quan trọng trong việc cải thiện sự kỳ thị ĐT. Từ khóa: Nghiên cứu định tính, quan điểm về đồng tính, sinh viên Y Tế Công Cộng. ABSTRACT THE OPION ABOUT HOMESEXUAL IN PUBLIC HEALTH STUDENTS AT UNIVERSITY OF MEDICAL AND PHARMACY OF HO CHI MINH CITY, 2010 To Minh Ngoc, Truong Phi Hung, Pham Hang Ha * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 – 2011: 93 - 97 Background: In VietNam, the discrimination in homosexual has been still a serious problem. Solving this problem, public health officers, more over must have the right knowledge and attitude of homosexual. It is made motivation to lead us to work on a quanlitative research the opinion about homosexual in public health students. Objectives: The main objective is students’s opinion about homosexual (knowledge, attitude, discrimination causes). The secondary objective is the experiences of seeing real homosexual discriminated * Cử nhân Y tế Công cộng niên khóa 2006-2010 ** Bộ môn Tổ chức- Quản lý y tế, khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh *** Trung tâm thực hành cộng đồng, khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh Địa chỉ liên hệ: CN. Tô Minh Ngọc ĐT: 0908088210 Email : minototo@ytecongcong.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 94 situations and the solution to reduce the discrimination in homosexual. When we get the scientific and basic foundation, we can develop the research deeply about the health officer’s opinion about homosexual. Method: In this qualitative study, in-depth interview and group discussion, patterns were used to get the informations. These interviewees were recruited by convenient and snowball methods of sampling. Results: The research showed a grave lack of scientific informations about homosexual of public health students, as well as their enmity against homosexual. The reasons caused that discrimination come from many sources, family – friends – teachers – society. Most students have seen homosexual and also the discriminated situations in society. Hence, all of them agree that we need the solution to reduce that discrimination as soon as possible, the solutions are required the coordination from many fields such as education, communication and laws. Conclusion: In order to reduce the discrimination to homosexual, comprehensive intervention programmes which are relevant to many objects and many fields, should be considered together with proceeding deeper well-conducted reseaches about this problems. Among of them, public health students have a important role of the movement. Key words: Qualitative study, opinion about homosexual, public health student. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong bối cảnh hiện tại ở Việt Nam, chương trình điều tra quốc gia năm 2009 đã công bố tỷ lệ NĐT trong vị thành niên và thanh niên chiếm từ 2 – 5%. Mặc dù vậy, việc kỳ thị và xa lánh họ tại Việt Nam vẫn còn nặng nề, mà hậu quả của sự kỳ thị không chỉ dừng lại ở mức độ gây thiệt hại tinh thần cho nạn nhân mà còn dẫn đến những tác hại nặng nề cho NĐT như bị xa lánh, coi thường, và khi không chịu nổi sức ép từ gia đình và xã hội, họ sẽ có những hành động dại dột, thậm chí là tự sát.(3) Điều đó đã thúc đẩy thực hiện một nghiên cứu về đề tài đồng tính, cụ thể hơn là nghiên cứu quan điểm về ĐT của SVYTCC. Bởi vì hơn ai hết, chính những nhân viên y tế tương lai này sẽ góp một phần không nhỏ trong việc tác động đến định hướng của cộng đồng qua công tác truyền thông, lập kế hoạch y tế. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu chính là tìm hiểu quan điểm về đồng tính, mục tiêu phụ là trải nghiệm chứng kiến sự kỳ thị và giải pháp cải thiện sự kỳ thị của SVYTCC ĐHYD TP.HCM năm 2010. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đây là một nghiên cứu định tính – hiện tượng học, thực hiện việc tìm hiểu và mô tả thực trạng kỳ thị ĐT trong sinh viên YTCC ĐHYD TP.HCM. Số liệu được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm, với kỹ thuật phỏng vấn bán cấu trúc và câu hỏi mở. Nghiên cứu được tiến hành tại khoa YTCC ĐHYD TP.HCM từ tháng 5 – 7 năm 2010, với đối tượng đích là SVYTCC chính quy và đối tượng liên quan là giảng viên chủ nhiệm tại khoa. Các buổi phỏng vấn được ghi nhận với hai hình thức: thu âm và ghi chép. Công cụ được sử dụng trong các buổi phỏng vấn là bộ câu hỏi hướng dẫn phỏng vấn. Sau phỏng vấn, nội dung ghi âm được chuyển thành dạng văn bản và được phân tích theo mục tiêu nghiên cứu đã đề ra. Nghiên cứu được tiến hành không vi phạm các vấn đề y đức. Các cuộc phỏng vấn được tiến hành trên cơ sở tự nguyện, có sự đồng ý tham gia của người được phỏng vấn. Các dữ liệu được giữ bí mật và chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y tế Công cộng 95 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu đã thực hiện 8 buổi phỏng vấn sâu (5 buổi đối với sinh viên và 3 buổi đối với giảng viên), 4 buổi thảo luận nhóm (mỗi buổi 6 sinh viên). Thái độ và kiến thức về ĐT Ý kiến phản đối lấn át những câu trả lời, với những cái nhìn rất đa dạng. Dù hầu hết sinh viên đều hiểu ĐT là tình cảm giữa hai người cùng giới, nhưng đối với một vài sinh viên, khái niệm này là một căn bệnh. Nguyên nhân gây bệnh thì rất đa dạng, như người mẹ mang thai gặp chuyện buồn, biến động hooc môn tâm lý, một bệnh như viêm gan, lao Tất cả sinh viên đều cho biết không được học kiến thức khoa học về ĐT trong trường học. Nguyên nhân kỳ thị ĐT Về phía gia đình, điều phổ biến nhất mà người lớn nói với con mình về ĐT là tránh xa họ ra, gây nên một ảnh hưởng rõ rệt đến suy nghĩ của các sinh viên. Về phía bạn bè, nếu cả nhóm hay bạn bè xung quanh kỳ thị thì sự ảnh hưởng của đám đông có thể tác động đến từng cá nhân. Về phía thầy cô, dù không được trực tiếp nghe thầy cô chia sẻ nhưng nhiều bạn sinh viên có cảm giác suy nghĩ của thầy cô nghiêng về phần ác cảm hơn. Về phía xã hội, sự khác biệt văn hóa Đông Tây được đề cập đến rất nhiều, như phong tục, tập quán, truyền thống. Suy nghĩ đóng khung, quan niệm cổ điền về tình dục phải là 2 người khác giới. Do đó, con người thường cảm thấy sợ hãi thậm chí ghê tởm với những gì khác mình, dẫn đến ý muốn trừ khử ĐT ra khỏi cuộc sống. Khá nhiều bạn có cùng quan điểm là tâm lý hùa theo đám đông, nên xã hội không cách nào tiếp cận được NĐT. Những trải nghiệm chứng kiến sự kỳ thị ĐT Ấn tượng của sinh viên về NĐT là những người có những hành vi thái quá nơi công cộng. Tuy thiểu số, nhưng cái nhìn tốt đẹp, bình thường đối với người đồng tính vẫn hiện diện. Những tình huống NĐT bị kỳ thị xảy ra trong cuộc sống hằng ngày, được các sinh viên chia sẻ, như NĐT bị bạo lực thể chất, bị hăm dọa, sỉ nhục bằng miệng, bị trêu ghẹo, bị lánh xa cô lập. Những tình huống khác: Ánh mắt thù hằn, khinh bỉ hay cấm kết hôn đồng tính cũng được xem các sinh viên xem như kỳ thị NĐT. Giải pháp cải thiện sự kỳ thị ĐT Về mặt truyền thông, thực hiện một phim phóng sự do chính NĐT thực hiện để cải thiện xu hướng khép kín của họ hiện nay. Về mặt giáo dục, đưa kiến thức ĐT vào trường học như học kỹ năng sống, giáo dục sức khỏe hay giáo dục giới tính. Giáo dục trong học đường, qua góc truyền thông của bác sĩ, tư vấn qua điện thoại là những giải pháp khác. Về mặt luật pháp, không nên cấm người đồng tính kết hôn, cho phép chuyển đổi giới. BÀN LUẬN Hầu hết sinh viên trả lời phỏng vấn đều hiểu ĐT là tình cảm giữa hai người cùng giới. Những câu trả lời rành mạch về ĐT cho thấy khái niệm ĐT hiện nay không còn là một điều quá xa lạ với họ. Tuy nhiên điều đó chưa nói lên được là sinh viên YTCC có một nền tảng kiến thức khoa học vững chắc và đúng đắn về đồng tính. Ý kiến phản đối hầu như lấn át trong những câu trả lời, với những cái nhìn rất đa dạng. Không thích, không dám đến gần, rất ghét, rất ghê tởm là những câu trả lời theo khuynh hướng ác cảm của sinh viên YTCC. Vấn đề giới trẻ chạy theo trào lưu đồng tính gặp thái độ phản đối kịch liệt. Và đó cũng là vấn đề được nhắc đến nhiều nhất, thường xuyên nhất trong những buổi phỏng vấn. Có thể nói chính trào lưu đồng tính này đã gây sóng gió một thời gian trong xã hội ta, khi mà hàng loạt những bài báo đồng loạt đăng tải rất nhiều thông tin về đời sống ĐT. Vô hình trung đã tạo nên những ấn tượng rất không tốt đẹp về hai chữ “đồng tính” trong tiềm thức của xã hội, và càng khiến cho cán Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 96 cân đồng tình – chống đối đối với NĐT lệch về phía tiêu cực. (2) Nguyên nhân gây ảnh hưởng đến quan điểm về ĐT có rất nhiều hướng. Từ gia đình cho đến xã hội, mỗi một cá nhân, mỗi hành động đều có thể tác động đến suy nghĩ của các bạn sinh viên. Qua kết quả thu được, điều phổ biến nhất mà người lớn nói với con mình về NĐT là tránh xa họ ra. Thái độ ác cảm từ phía gia đình hầu như chiếm gần hết các câu trả lời. Những điều đó gây nên một ảnh hưởng rõ rệt đến suy nghĩ của các sinh viên đối với NĐT. Đối với sinh viên thì sự ảnh hưởng từ bạn bè là gần gũi nhất. Điều này cho thấy một hướng tiếp cận mới trong truyền thông cải thiện thái độ kỳ thị đối với ĐT là thông qua nhóm bạn bè. Suy nghĩ hay cách ứng xử của thầy cô cũng có tầm ảnh hưởng nhất định đến học trò. Điều này được các bạn sinh viên khẳng định. Tuy nhiên qua phỏng vấn, hầu hết sinh viên cho biết chưa từng nghe giảng viên chia sẻ về vấn đề này, cũng như chưa hề có buổi thảo luận nào về ĐT. Trong những ảnh hưởng từ phía xã hội, có thể nói cốt yếu xoay quanh vấn đề truyền thông trong xã hội. Xét mặt tích cực, việc các báo liên tục đăng tải vấn đề này đã cung cấp cho bạn đọc hiểu biết nhất định về NĐT. Tuy nhiên, vẫn còn cả những thông tin chưa thực chuẩn xác, ảnh hưởng đến cái nhìn về NĐT cũng như cộng đồng của họ. Trước tiên phải xác định đây là vấn đề khoa học, xã hội, sau đó là truyền thông. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu, chúng tôi đã tìm hiểu được những vấn đề sau: Mục tiêu Kết luận Khái niệm về ĐT Hầu hết SV đều có hiểu biết về khái niệm ĐT Kiến thức về ĐT Thiếu trầm trọng kiến thức khoa học về ĐT Thái độ và kiến thức Thái độ đối với ĐT Kỳ thị, ác cảm chiếm đa số Mục tiêu Kết luận Vấn đề ĐT thật giả SV kịch liệt phản đối ĐT theo mốt Từ gia đình Người lớn không chấp nhận ĐT Từ bạn bè Nam ác cảm với ĐT hơn nữ Chơi với NĐT bạn bè sẽ nghĩ mình bị ĐT Từ thầy cô Chưa được chia sẻ nhiều, sinh viên không biết rõ Nguyên nhân kỳ thị Từ xã hội 1/ Văn hóa, truyền thống 2/ Nguyên nhân gây Aids 3/ Xã hội không tiếp cận được NĐT 4/ Thiếu kiến thức về ĐT 5/ Tâm lý đám đông kỳ thị 6/ Người lớn khó chấp nhận đồng tính 7/ Đồng tính là trái lẽ tự nhiên 8/ Một phần nhỏ NĐT có lối sống gây phản cảm Ấn tượng từ NĐT Khác thường, phản cảm, hành động thái quá Những trải nghiệm Chứng kiến sự kỳ thị 4 hình thức kỳ thị đều có Diễn ra trong đời sống thường ngày Giáo dục Đưa kiến thức ĐT vào giảng dạy trong nhà trường Truyền thông Dùng phim ảnh tác động Báo chí đăng tin khách quan về NĐT Giải pháp cải thiện Luật pháp Quy định pháp luật bảo vệ NĐT khỏi sự kỳ thị Cho phép kết hôn cùng giới Qua đó có thể nêu ra các đề xuất nhằm cải thiện sự kỳ thị ĐT, có thể áp dụng tại trường học và cho cộng đồng. Cần đưa kiến thức khoa học về ĐT vào giáo dục nhà trường. Tránh việc truyền thông kêu gọi hãy cảm thông và xem đó như một căn bệnh. Tách rời sự kết nối ĐT khỏi tệ nạn xã hội bằng cách tránh những thông tin giật gân tiêu cực về NĐT. Bên cạnh đó, việc thực hiện những nghiên cứu nhằm phân tích sâu hơn về chủ đề này là hết sức cần thiết. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Deirdre Conner.2009. Discrimination against GLBT individuals widespread in Jacksonville. Jacksonville.com. pages/studiesbyyear.html (21 tháng 5 năm 2010) 2. Daniel J. Marcelle.2005. The Center for Advanced Research in Phenomenology. (22 tháng 5 năm 2010) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y tế Công cộng 97 3. Viện iSEE.2009.Bài viết nghiên cứu mới nhất về người đồng tính của viện nghiên cứu iSee.Devilicious Magazine. 388363812 (21 tháng 5 năm 2010) 4. Vương Văn Việt.2009. Thay đổi cách nhìn về người đồng tính.Người lao động. nguoi-dong-tinh/20096/141495.laodong (19 tháng 5 năm 2010.