Tài liệu CCNA

Tổng quan Hiểu các ưu điểm và cách thức hoạt động của mạng máy tính là quan trọng trong việc tối ưu kênh truyền thông giữa người dùng đầu cuối. Bài học này sẽ mô tả các khái niệm, giới thiệu các thành phần và giải thích các ích lợi của mạng máy tính. Mục tiêu Kết thúc bài học này học viên có thể liệt kê các thành phần chính, mục đích và chức năng của một mạng • Mô tả mạng • Liệt kê các thành phần chính của mạng • Diễn dịch mô hình mạng • Liệt kê các chức chia sẻ tài nguyên chính và các ưu điểm của chúng • Liệt kê 4 ứng dụng mạng và các ưu điểm của mỗi ứng dụng • Mô tả ảnh hưởng của ứng dụng trên mạng • Liệt kê loại đặc trưng dùng để mô ta các loại mạng khác nhau • So sánh các loại mô hình vật lý và luận lý (physical & logical topologies) • Liệt kê đặc trưng của mô hình bus • Liệt kê đặc trưng của mô hình sao & sao mở rộng • Liệt kê đặc trưng của mô hình vòng đơn & vòng đô • Liệt kê đặc trưng của mô hình lưới đầy đủ và không đầy đủ • Mô tả các phương pháp kết nối với mạng internet

pdf378 trang | Chia sẻ: thuongdt324 | Lượt xem: 563 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu CCNA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CCNA HỌC KỲ 1 Tài liệu hướng dẫn Version 1.0 Mục lục (Học kỳ 1) Bài 1: Khảo sát chức năng mạng máy tính 1-1 Bài 2: Bảo mật mạng 2-1 Bài 3: Tìm hiểu về mô hình truyền thông từ máy đến máy. 3-1 Bài 4: Tìm hiểu lớp Internet của mô hình TCP/IP.. 4-1 Bài 5: Tìm hiểu lớp vận chuyển của mô hình TCP/IP. 5-1 Bài 6: Khảo sát tiến trình phân phối gói tin. 6-1 Bài 7: Tìm hiểu mạng Ethernet. 7-1 Bài 8: Kết nố mạng cục bộ Ethernet. 8-1 Bài 9: Hiểu về môi trường Mạng cục bộ chia sẻ... 9-1 Bài 10: Giải quyết các thách thức trong mạng với công nghệ LAN Switched.. 10-1 Bài 11: Khảo sát quy trình phân phối Packet (gói thông tin mạng).. 11-1 Bài 12: Vận hành Hệ Điều Hành Cisco IOS. 12-1 Bài 13: Khởi động với Switch. 13-1 Bài 14: Hiểu về bảo mật thiết bị Switch 14-1 Bài 15: Tối ưu hóa những tiện ích của Switch. 15-1 Bài 16: Xử lý các sự cố của Switch 16-1 Bài 17: Tìm hiểu mạng WLAN.. 17-1 Bài 18: Tìm hiểu về bảo mật trên WLAN. 18-1 Bài 19: Thực thi WLAN. 19-1 1-1 Module 1-1 Xây dựng một mạng đơn giản Bài 1: Khảo sát chức năng mạng máy tính Tổng quan Hiểu các ưu điểm và cách thức hoạt động của mạng máy tính là quan trọng trong việc tối ưu kênh truyền thông giữa người dùng đầu cuối. Bài học này sẽ mô tả các khái niệm, giới thiệu các thành phần và giải thích các ích lợi của mạng máy tính. Mục tiêu Kết thúc bài học này học viên có thể liệt kê các thành phần chính, mục đích và chức năng của một mạng • Mô tả mạng • Liệt kê các thành phần chính của mạng • Diễn dịch mô hình mạng • Liệt kê các chức chia sẻ tài nguyên chính và các ưu điểm của chúng • Liệt kê 4 ứng dụng mạng và các ưu điểm của mỗi ứng dụng • Mô tả ảnh hưởng của ứng dụng trên mạng • Liệt kê loại đặc trưng dùng để mô ta các loại mạng khác nhau • So sánh các loại mô hình vật lý và luận lý (physical & logical topologies) • Liệt kê đặc trưng của mô hình bus • Liệt kê đặc trưng của mô hình sao & sao mở rộng • Liệt kê đặc trưng của mô hình vòng đơn & vòng đô • Liệt kê đặc trưng của mô hình lưới đầy đủ và không đầy đủ • Mô tả các phương pháp kết nối với mạng internet 1-2 Module 1-2 Mạng là gì ? Phần này mô tả đặc trưng và môi trường của các loại mạng khác nhau. Mạng là một tập hợp được nối kết với nhau giữa thiết bị và end-system (chẳng hạn như PC và servers). Mạng dùng vận chuyển dữ liệu với các phạm vi triển khai khác nhau bao gồm nhà ở, văn phòng nhỏ, và các công ty lớn. Trong các công ty lớn, sẽ có thể bao gồm nhiều vị trí có nhu cầu trao đổi dữ liệu, chúng ta sẽ làm quen với một số thuật ngữ cơ bản như sau : •Main office: văn phòng chính là nơi mọi người kết nối đến, đây cũng là nơi lưu trữ khối lượng thông tin quan trọng của công ty. Văn phòng chính có thể phục vụ hằng trăm thậm chí hằng ngàn nhân viên và được triển khai trên nhiều tầng của một cao ốc hoặc một vài tòa nhà trong 1 campus. •Remote locations: những trạm kết nối từ xa •Branch offices: văn phòng chi nhánh. Mặc dù một số thông tin có thể được lưu trữ cục bộ tại đây, nhưng đa phần các dữ liệu sẽ được lấy trực tiếp từ văn phòng chính. •Home offices: Khi cá nhân làm việc tại nhà thì các vị trí này được gọi là home office. Các trạm kết nối này thường sử dụng các kết nối dạng on-demand về văn phòng chính để truy cập thông tin. •Mobile users: Người dùng dạng này có nhu cầu truy cập thông tin của công ty từ văn phòng chính từ nhiều địa điểm khác nhau. Bạn có thể dùng mạng tại nhà để truy cập web, đặt mua hàng hóa, gửi thư cho bạn bè. Tại văn phòng làm việc bạn có thể xây dựng một mạng nhỏ để kết nối các PC, máy in . Đối với các công ty lớn những kết nối này có thể triển khai nối kết các văn phòng ở cách xa nhau trên tòan cầu. 1-3 Module 1-3 Các phần tử vật lý thông thường của một mạng Có 4 loại thiết bị phần cứng hình thành nên mạng máy tính •Personal computers (PCs): máy tính cá nhân, dùng gửi và nhận dữ liệu. •Interconnections : bao gồm các thành phần nối kết mạng trên đó dữ liệu được truyền tải : •Network interface cards (NICs) : card mạng dùng để chuyển đổi dữ liệu máy tính trên mạng cục •Network media : môi trường truyền dẫn ví dụ cáp đồng, cáp quang trên đó dữ liệu được truyền đi từ máy này đến máy kia. •Connectors : đầu nối cung cấp điểm tiếp xúc vào môi trường truyền •Switches: thiết bị dùng nối kết các máy PC trong mạng cục bộ. •Routers: thiết bị định tuyến dùng chọn đường đi tốt nhất cho dữ liệu. 1-4 Module 1-4 Thông dịch một sơ đồ mạng Một số ký hiệu cơ bản trên sơ đồ mạng 1-5 Module 1-5 Chia sẻ tài nguyên chức năng và các ưu điểm  Data and applications  Resources  Network storage  Backup devices Mạng máy tính cho phép ta chia sẻ thông tin và tài nguyên phần cứng : •Data and applications: ngừơi dùng có thể dùng chung dữ liệu, tập tin, phần mềm. •Resources: tài nguyên phần cứng như máy in, máy quét, máy chụp hình ... •Network storage: ngày nay có nhiều cách chia sẻ tài nguyên lưu trữ nhưng hệ thống Direct attached storage (DAS) gắn trực tiếp vào PC. ổ đĩa cứng mạng Network attached storage (NAS). Finally, hệ thống mạng lưu trữ storage area networks (SANs). •Backup devices: mạng máy tính cũng có khả năng sao lưu dữ liệu thông qua băng từ, đĩa cứng dùng cho mục đích phục hồi dữ liệu khi có sự cố. 1-6 Module 1-6 Các ứng dụng mạng  E-mail (Outlook, POP3, Yahoo, and so on)  Web browser (IE, Firefox, and so on)  Instant messaging (Yahoo IM, Microsoft Messenger, and so on)  Collaboration (Whiteboard, Netmeeting, WebEx, and so on)  Databases (file servers) Có rất nhiều ứng dụng trên mạng máy tính. Tuy nhiên có một số ứng dụng ngày nay trở nên rất phổ biến bao gồm E-mail: thư điện tử cho phép người dùng gửi các bức thư nhanh chóng đến bất kỳ đâu trên mạng internet. Các chương trình mail phổ biến gồm Microsoft Outlook và Eudora. Web browser: trình duyệt web cho phép hiển thị các trang web. Các trình duyệt phổ biến Microsoft Internet Explorer, Netscape Navigator, Mozilla, và Firefox. Instant messaging: sử dụng phổ biến trong tán gẫu trên mạng (ví dụ như là AOL, Yahoo, Skype ) Collaboration: ứng dụng cộng tác cho phép cá nhân hoặc các nhóm làm việc cùng nhau (ví dụ như Lotus Notes) Database: ứng dụng cơ sở dữ liệu (ví dụ : file servers). 1-7 Module 1-7 Ảnh hưởng của chương trình ứng trên mạng máy tính  Ứng dụng dạng bó – FTP, TFTP, cập nhật kiểm kê – Không yêu cầu tương tác với người dùng – Băng thông là quan trọng, nhưng không yêu cầu cao về độ ưu tiên  Chương trình dạng tương átc – Truy vấn kiểm kê, cập nhật cơ sở dữ liệu. – Tương tác ngừơi - máy – Thời gian dắp ứng là quan trọng như không yêu cầu cao độ  Chương trình thời gian thực – Thoại IP, video – Tương tác giữa nhiều người dùng – Yêu cầu nghiêm ngặt về thời gian trể Ứng dụng và chất lượng của mạng máy tính ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Phần nay mô tả mối quan hệ tương tác đó •Các ứng dụng dạng bó (Batch applications) ví dụ như ứng dụng truyền tập tin từ xa FTP, TFTP được khởi tạo bởi người dùng nhưng sau đó phần mềm sẽ tự điều khiển không cần sự tương tác với người dùng. Các ứng dụng dạng này cần sử dụng nhiều băng thông nhưng không yêu cầu cao về độ ưu tiên •Các ứng dụng tương tác, thời gian thực (ví dụ như thoại IP, xem film trực tuyến ) lại có yêu cầu giao tiếp giữa người và máy, do đặc thù của ứng dụng nên các dữ liệu này phải có độ ưu tiên cao nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ. Các hệ thống mạng máy tính thường phải hiện thực cơ chế đãm bảo chất lượng dịch vụ (QoS) đối các dữ liệu của những ứng dụng này 1-8 Module 1-8 Đặc trưng của mạng  Speed  Cost  Security  Availability  Scalability  Reliability  Topology Các đặc trưng của mạng máy tính bao gồm Speed: tốc độ Cost: chi phí cài đặt, bảo hành bảo trì Security: tính bảo mật Availability: tính khả dụng, hệ thống mạng máy tính phải hoạt động ổn định suốt 24 giờ một ngày, 7 ngày trong tuần và 256 ngày trong một năm. Tính khả dụng đo bằng thời gian hệ thống bị sự cố. Ví dụ : mạng bị gián đọan 15 phút trong 1 năm thì tính khả dụng là : ([số phút trong năm – số phút gián đọan] / [số phút trong năm]) * 100 = ([525600 – 15] / [525600]) * 100 = 99.9971 % Scalability: khả năng mở rộng của mạng máy tính về số lượng người dùng lẫn nhu cầu truyền tải dữ liệu đáp ứng các nhu cầu mới. Reliability: độ tin cậy phụ thuộc vào các thành tố tạo nên hệ thống mạng như bộ định tuyến, chuyển mạch, máy tính Topology: có 2 loại mô hình : mô hình vật lý - là cách kết nối các thiết bị phần cứng. Mô hình luận lý – con đường dữ liệu truyền đi thông qua mô hình vật lý. 1-9 Module 1-9 Các loại mô hình vật lý Physical Topologies mô hình vật lý liên quan đến cách bố trí thiêt bị và nối dây. Bạn phải chọn mô hình vật lý phù hợp với loại dây cáp (cáp xoắn đôi, cáp đồng trục, cáp quang ) sẽ cài đặt. Có 3 mô hình chính : Bus: tất cả thiết bị nối vào đường trục chính sử dụng cáp đồng trục Ring: máy tính và các thiết bị khác nối thành vòng tròn (đơn hoặc đôi) sử dụng cáp đồng trục hoặc cáp quang Star: một thiết bị trung tâm dùng nối kết các thiết bị lại với nhau thường sử dụng cáp xoắn đôi 1-10 Module 1-10 Các loại mô hình luận lý Mô hình luận lý của mạng máy tính liên quan đến con đường lô gíc mà tín hiệu lan truyền từ điểm này đến điểm kia trên mạng. Mô hình mạng vật lý và luận lý có thể giống nhau. Ví dụ trong mạng cáp đồng trục cách thức đấu nối và lan truyền dữ liệu thực hiện trên một đường bus chung. Trong một số trường hợp khác 2 mô hình này có thể khác nhau. Ví dụ : mạng lan có sử dụng switch đấu nối theo mô hình sao nhưng mô hình luận lý có thể là dạng vòng tròn. Vì vậy, không thể đóan biết được cách thức lan truyền dữ liệu trên mạng chỉ bằng cách xem xét mô hình vật lý. Ngày nay mô hình đấu nối dạng star được sử dụng phổ biến nhất trong các mạng cục bộ. Mạng Ethernet dùng mô hình vật lý là bus hoặc sao nhưng mô hình luận lý là bus. 1-11 Module 1-11 Mô hình Bus  Tất cả thiết bị đều nhận tín hiệu Hình trên minh họa mô hình bus, tất cả các thiết bị đều được nối vào 1 cáp chính. Cáp chính phải được kết thúc sao cho nó hấp thu tòan bộ tín hiệu khi đến điểm cuối cùng. Nếu tín hiệu không được hấp thu tốt dòng điện tử sẽ dội ngược trở lại sinh ra nhiễu trên mạng. 1-12 Module 1-12 Mô hình sao  Truyền thông qua 1 điểm tập trung  Single point of failure. Mô hình sao là mô hình kết nối vật lý dùng trong mạng Ethernet loại mạng cục bộ sử dụng phổ biến nhất ngày nay Mô hình sao sẽ tồn tại một điểm tập trung tất cả các thiết bị sẽ nối về điểm này hình thành nên hình sao. Star Topology Mặc dù chi phí phải bỏ ra khi triển khai mô hình sao so với dạng bus nhưng ưu điểm mà ta có được rất đáng giá. Mỗi thiết bị đều được kết nối vào thiết bị trung tâm vì thế khi một cáp bị hỏng thì chỉ có thiết bị tương ứng bị ảnh hưởng vì thế các mạng cục bộ ngày nay đều dùng mô hình này 1-13 Module 1-13 Mô hình sao mở rộng  Mở rộng hơn mô hình sao. Extended-Star Topology Mô hình sao mở rộng bằng cách nối thêm các thiết bị tập trung vào thiết bị chính. Như vậy ta có thể mở rộng mạng tuy nhiên khuyết điểm là nếu điểm chính hỏng hóc thì mạng sẽ bị đình trệ. 1-14 Module 1-14 Mô hình vòng  Tín hiệu lan truyền theo vòng tròn.  Single point of failure. Không giống mô hình bus mô hình vòng không có điểm đầu và cuối vì thế không cần được kết thúc. Dữ liệu được truyền đi theo phương thức rất khác so với mô hình bus. Trong một số hiện thực, người ta dùng một thẻ (token) di chuyển vòng quanh dừng lại ở từng thiết bị. Nếu thiết bị muốn truyền dữ liệu, nó sẽ thêm thông tin và địa chỉ đích vào thẻ. Thẻ tiếp tục di chuyển vòng quanh cho đến khi tìm được thiết bị đích, dữ liệu sẽ được lấy ra khỏi thẻ. Ưu điểm của phương pháp này là không có đụng độ (no collisions) giữa những gói dữ liệu. Có 2 loại mô hình vòng : vòng đơn và vòng kép Single-Ring Topology Mô hình vòng đơn, tất cả thiết bị trên mạng chia sẻ cùng 1 cáp đơn và dữ liệu lan truyền chỉ theo 1 hướng. Từng thiết bị sẽ đến lượt mình để gửi dữ liệu. Tuy nhiên mô hình vòng đơn có khuyết điểm là “single failure” có tính dự phòng kém 1-15 Module 1-15 Mô hình vòng kép  Tín hiệu lan truyền theo 2 chiều ngược nhau  mở rộng hơn mô hình vòng Dual-Ring Topology Mô hình vòng kép, hai vòng cho phép dữ liệu được gửi theo cả 2 hướng. Mô hình này tạo ra tính dự phòng (redundancy), nghĩa là nếu 1 vòng hư hỏng thì dữ liệu vẫn có thể được truyền trên vòng kia 1-16 Module 1-16 Mô hình lưới đầy đủ  Tính dự phòng cao  Triển khai đắt tiền Full-Mesh Topology Mô hình lưới đầy đủ kết nối mổi điểm đến tất cả các điểm còn lại giúp hệ thống có tính dự phòng cao. Chi phí khi hiện thực mô hình này đắt và khó triển khai. 1-17 Module 1-17 Mô hình lưới không đầy đủ  Cân bằng giữa giá thành và tính dự phòng Partial-Mesh Topology Mô hình lưới không đầy đủ, mỗi thiết bị kết nối đến một số các thiết bị khác nhưng không tồn tại tất cả các liên kết như mô hình lưới đầy đủ. Phương pháp này có chi phí thấp hơn mô hình lưới đầy đủ và cho phép nhà thiết kế mạng chọn lựa những điểm nút quan trọng để triển khai các kết nối phù hợp. 1-18 Module 1-18 Kết nối vào Internet Có ba phương pháp kết nối internet phổ biến dùng cho các văn phòng nhỏ. Sử dụng DSL trên cáp thọai có sẳn. Sử dụng truyền hình Cáp (CATV). Thuê bao đường truyền tuần tự (Serial link) Nếu sử dụng DSL và truyền hình cáp, tín hiệu đến đựơc kết thúc trên modem và được chuyển thành định dạng Ethernet. Nếu sử dụng thuê bao đường truyền tuần tự tín hiệu sẽ được kết thúc trên CSU/DSU. Trong cả 3 phương án đầu ra ethernet sẽ được gửi đến cho thiết bị định tuyến đóng vai trò như một thiết bị CPE (customer premises equipment). 1-19 Module 1-19 Tóm tắt  Mạng là một tập hợp được nối kết với nhau giữa thiết bị và máy tính Mạng dùng vận chuyển dữ liệu với các phạm vi triển khai khác nhau bao gồm nhà ở, văn phòng nhỏ, và các công ty lớn  Có 4 loại thiết bị phần cứng hình thành nên mạng máy tính : PC, interconnections, switches, và routers  Mạng được vẽ bởi 1 tập các biểu tượng chuẩn.  Những tài nguyên chính được chia sẻ trên mạng bao gồm dữ liệu và ứng dụng, thiết bị ngoại vi, thiết bị lưu trữ & sao lưu.  Những ứng dụng phổ biến của mạng bao gồm e-mail, web, chat, ứng dụng cộng tác và cơ sở dữ liệu.  ứng dụng ảnh hưởng đến mạng thông qua việc tiêu thụ tài nguyên mạng. 1-20 Module 1-20  Các đặc trưng của mạng bao gồm : tốc độ, giá thành, bảo mật, khả dụng, khả năng mở rộng, tin cậy, và mô hình.  Mô hình vật lý liên quan đến cách bố trí thiêt bị và nối dây, trong khi mô hình luận lý mô tả cách thức tín hiệu lan truyền từ nguồn đến đích.  Mô hình bus, một dây cáp đơn nối tất cả thiết bị.  Mô hình sao, mỗi thiết bị được nối vào bộ tập trung bằng dây cáp riêng.  Khi mô hình sao được mở rộng bằng cách nối vào thêm các bộ tập trung ta có mô hình sao mở rộng. Tóm tắt (tiếp theo). 1-21 Module 1-21 Tóm tắt (tiếp theo).  Mô hình vòng, tất cả các máy được nối thành 1 vòng. Trong mô hình vòng kép, có 2 vòng được tạo ra để dựng phòng mạng.  Mô hình lưới đầy đủ mỗi thiết bị sẽ nối kết với tất cả phần còn lại; trong mô hình lưới không đầy đủ chỉ một số thiết bị nối với tất cả phần còn lại.  Có ba phương pháp nối kết văn phòng nhỏ vào mạng internet : DSL sử dụng dây điện thoại, ti vi cáp, và thuê bao đường truyền tuần tự. 1-22 Module 1-22 2-1 Module 2-1 Xây dựng một mạng đơn giản Bài 2: Bảo mật mạng Tổng quan Một chiến lược an ninh mạng mạnh mẽ quan trọng như thế nào ? Năm 2005, tổ chức Computer Security Institute (CSI) trong báo cáo 2005 Computer Crime and Security Survey cho ta thấy tổng quan về ảnh hưởng của tội phạm máy tính ở nước Mỹ. Một trong những tổ chứ tham gia khảo sát là San Francisco Federal Bureau of Investigation (FBI) Computer Intrusion Squad. Dựa trên trả lời của hơn 700 chuyên viên an ninh mạng máy tính của các cơ quan chính phủ, tổ chức tài chính, viện y khoa, đại học, cuộc khảo sát khẳng định rằng nguy cơ từ tội phạm máy tính và các vi phạm về an ninh thông tin không hề giảm sút và các thiệt hại tài chính càng ngày càng tăng. Ứng dụng và chiến lược an ninh hiệu quả là bước rất quan trọng để các tổ chức bảo vệ chính mình. Một chiến lược an ninh mạng hiệu quả là nền tảng cho tất cả cac hoạt động nhằm đảm bảo khả năng bảo mật tài nguyên. Mục tiêu Kết thúc bài học này, học viên sẽ có thể giải thích được sự cần thiết của chiến lược an ninh mạng : •Giải thích các công cụ tấn công tinh vi và mạng mở tao ra nhu cầu an ninh mạng cũng như nhu cầu về chiến lược an ninh động. •Mô tả thách thức về sự cân bằng của an ninh mạng và hoạt động kinh doanh, các vấn đề hợp pháp, các chính sách của chính phủ. •Mô tả đối thủ của an ninh mạng, động lực của hacker, và các loại tấn công •Mô tả cách thức giảm bớt các nguy cơ thông thườngf trên routers và switches của Cisco. 2-2 Module 2-2 Mạng đóng Tấn công từ bên trong vẫn là mối đe doạ Cách thức đơn giản nhất để bảo vệ mạng máy tính khỏi các cuộc tấn công từ bên ngòai là đóng nó hòan tòan đối với thế giới bên ngòai. Một mạng đóng chỉ cung cấp kết nối chi các đối tượng tin cậy không cho phép các kết nối đến mạng công cộng bên ngòai. Bởi vì không có kết nối ra bên ngòai, mạng được thiết kế theo cách thức này được xem là an tòan với các tấn công từ bên ngòai. Tuy nhiên, nó vẫn tồn tại nguy cơ bị tấn công từ phía bên trong. Theo thống kê của tổ chức CSI tại San Francisco, California, thì có từ 60-80% sữ dụng sai là xuất phát từ bên trong. 2-3 Module 2-3 Mạng mở Ngày nay, các mạng máy tính đều có nhu cầu kết nối internet hoặc các mạng công cộng khác. Vì thế vấn đề bảo mật mạng mở trở nên cực kỳ quan trọng. 2-4 Module 2-4 Nguy cơ tiềm tàng Các công cụ hack càng ngày càng tinh vi trong khi các kỹ năng cần thiết để sữ dụng chúng càng lúc càng đơn giản kéo theo nguy cơ tấn công mạng mở trở nên phổ biến. Cùng với sự phát triển nhanh chóng về phạm vi và kích thước các mạng mở, nguy cơ về an ninh mạng cũng tăng một cách đáng kể. Trong vòng 20 năm trở lại đây hacker có thể dễ dàng sữ dụng các công cụ để tấn công hệ thống mà không cần có quá nhiều kiến thức về IT như trước đây. Chính đều đó làm cho việc bảo mật hệ thống trở nên khó khăn hơn. 2-5 Module 2-5 E-Business Challenge Bảo mật tổng thể cần xem xét khả năng cân bằng giữa 2 mặt của vấn đề : •Tính mở của mạng, hỗ trợ các yêu cầu trong kinh doanh và tự do thông tin •Tính riêng tư của cá nhân và các thông tin kinh doanh chiến lược. Bảo mật là mục tiêu hàng đầu trong công tác hiện thực và quản trị mạng. Các họat động kinh doanh đòi hỏi cung cấp các truy cập mở vào một số tài nguyên hệ thống (máy chủ web, mail ) vì thế cần phải có biện pháp bảo mật dữ liệu và tài nguyên hiệu quả. Sự phát triển của thương mại điện tử (ebusiness) sẽ phát sinh nhu cầu truyền dữ liệu quan trọng trên nền mạng máy tính công cộng không an tòan vì thế cần một chính sách về an ninh mạng (network security policy) phù hợp. Việc xây dựng chính sách an ninh mạng là bước đầu tiên để hướng đến mạng máy tính an tòan. Mạng Internet ngày nay là một phương tiện hữu hiệu để các tổ chức, công ty xây dựng quan hệ tốt với khách hàng, nhà cung cấp, bạn hàng và nhân viên. Thương mại điện tử làm cho các công ty linh họat và cạnh tranh hơn, ưu điểm của thương mại điện tử là tạo ra các ứng dụng mới về thương mại, quản lý chuỗi nhà phân phối, chăm sóc khách hàng, tối ưu hóa lực lượng lao động và dạy học từ xa (e-learning). Những ứng dụng này giúp cải thiện công việc, giảm chi phí trong khi lại giảm thời gian quay vòng vốn và gia tăng sự hài lòng của khách hàng. 2-6 Khi người quản trị thực hiện mở cửa mạng máy tính của họ sẽ kéo theo gia tăng nguy cơ bị tấn công từ bên ngòai. Vì thế yêu cầu bảo mật sẽ gia tăng cùng với quá trình mở rộng chiến lược kinh doanh thương mại điện tử. 2-7 Module 2-7 Đối thủ, động cơ và phân loại tấn công  Passive  Active  Close-in  Insider  Distributed  Intelligence  Theft  DoS  Embarrassment  Challenge  Nation-states  Terrorists  Crim