Thực trạng và giải pháp phát triển mảng cây xanh đô thị thành phố Hồ Chí Minh

1. Đặt vấn đề Cây xanh đô thị là thành tố quan trọng trong cấu trúc đô thị. Đó không chỉ là lá phổi xanh, là máy điều hòa không khí, là thiết bị lọc bụi, giảm tiếng ồn và khí thải mà còn gắn bó thân thiết với con người, với môi trường sống và với sự phát triển của đô thị. Vậy công tác quy hoạch và phát triển cây xanh đô thị TP.HCM có những vấn đề, khó khăn gì trong quá trình phát triển đô thị và thích ứng với biến đổi khí hậu? Hệ thống công viên và cây xanh tại TP.HCM được hình thành và phát triển qua mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau. Trong quá trình này, hình thức sử dụng cũng như xu hướng phát triển và quy hoạch mỗi công viên cũng khác nhau. Bài viết với mục đích mang đến cái nhìn tổng quan về sự hình thành và phát triển không gian xanh TP.HCM và nhìn lại vai trò, các loại hình của không gian xanh, đặc biệt là công viên công cộng và những vấn đề tồn tại trước thách thức của sự phát triển kinh tế và tình trạng quy hoạch đô thị hiện nay tại TP.HCM.

pdf6 trang | Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 552 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng và giải pháp phát triển mảng cây xanh đô thị thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SË 99 . 201956 1. Đặt vấn đề Cây xanh đô thị là thành tố quan trọng trong cấu trúc đô thị. Đó không chỉ là lá phổi xanh, là máy điều hòa không khí, là thiết bị lọc bụi, giảm tiếng ồn và khí thải mà còn gắn bó thân thiết với con người, với môi trường sống và với sự phát triển của đô thị. Vậy công tác quy hoạch và phát triển cây xanh đô thị TP.HCM có những vấn đề, khó khăn gì trong quá trình phát triển đô thị và thích ứng với biến đổi khí hậu? Hệ thống công viên và cây xanh tại TP.HCM được hình thành và phát triển qua mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau. Trong quá trình này, hình thức sử dụng cũng như xu hướng phát triển và quy hoạch mỗi công viên cũng khác nhau. Bài viết với mục đích mang đến cái nhìn tổng quan về sự hình thành và phát triển không gian xanh TP.HCM và nhìn lại vai trò, các loại hình của không gian xanh, đặc biệt là công viên công cộng và những vấn đề tồn tại trước thách thức của sự phát triển kinh tế và tình trạng quy hoạch đô thị hiện nay tại TP.HCM. 2. Thực trạng hệ thống cây xanh đô thị TP.HCM 2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan tới quy hoạch, quản lý cây xanh đô thị - Luật Xây dựng; - Luật Quy hoạch đô thị; - Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị; - Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích; - Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2005 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị; THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN mAûNg CÂY XANH ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ mINH ĐA NGÀNH ThS.KTS. NGuyễN HồNG DIệP Phó giám đốc Trung tâm chuyển giao công nghệ QHXD (VIUP) 57SË 99 . 2019 - Thông tư số 06/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định giá của máy và thiết bị thi công xây dựng công trình. - TCVN 9257: 2012, Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị - tiêu chuẩn cây xanh thiết kế. - Văn bản số 2273/BXD-VP ngày 10/11/2008 của Bộ Xây dựng công bố định mức dự toán duy trì cây xanh đô thị. - Tiêu chuẩn thiết kế ký hiệu TCXDVN 362:2005 “Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế” ban hành kèm theo Quyết định số 01/2006/QĐ-BXD ngày 05 tháng 01 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; Đến nay, có một số văn bản đã ban hành liên quan đến quản lý và phát triển hệ thống cây xanh đô thị, nhưng vẫn chưa có sự thống nhất cao giữa khái niệm về cây xanh đô thị, không gian xanh đô thị và cây trồng đô thị dẫn đến khó khăn cho công tác quản lý. Đặc biệt là khó khăn trong việc xác định mục tiêu quy hoạch, giao nhiệm vụ quy hoạch và tuyển chọn đơn vị có đủ năng lực chuyên môn để quản lý, thực hiện quy hoạch. Bên cạnh đó có nhiều văn bản đã được đề cập trong Chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia liên quan đến BĐKH nhằm tăng cường quản lý và phát triển mảng xanh đô thị đảm bảo đô thị phát triển bền vững và UPBĐKH như: - Tại Quyết định số 1183/QĐ-TTg ngày 30/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2012-2015, chương trình được triển khai thực hiện tại các Bộ, ngành và các địa phương trên toàn quốc. Các nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên cấp bách của Bộ Xây dựng như: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng trong các lĩnh vực do Bộ quản lý, xác định các giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho các đô thị và vùng kinh tế biển; xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn. - Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đặt ra các mục tiêu cải thiện môi trường sống; nâng cao năng lực chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững đất nước và đề ra định hướng các nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường, ß a n g µ n h Sơ đồ 1: Định hướng phát triển không gian TP.HCM đến năm 2025 SË 99 . 201958 trong đó nêu rõ cải thiện môi trường không khí trong các đô thị, khu dân cư là thực hiện nghiêm các yêu cầu về bố trí đất cho công viên, cây xanh, không gian thoáng trong việc thực hiện quy hoạch phát triển, chỉnh trang đô thị; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu này đối với các dự án xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cư; - “Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh được Thủ tướng Chính phủ đã ban hành tại Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 đã đặt ra các mục tiêu, trong đó có việc xây dựng lối sống thân thiện với môi trường thông qua tạo nhiều việc làm từ các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ xanh, phát triển hạ tầng xanh. Các giải pháp cần thực hiện để đến năm 2020 các đô thị đạt được mức trung bình trở lên của hệ thống chỉ số đô thị xanh trong đó bao gồm xây dựng đô thị xanh, đô thị sinh thái, công trình xanh, lối sống xanh, xanh hóa cảnh quan đô thị: ưu tiên phân bổ đất công để nhanh chóng nâng cao diện tích không gian xanh và mặt nước ở các đô thị, đạt tiêu chuẩn theo loại đô thị; khuyến khích đầu tư và phát triển các khoảng không gian xanh trong các dự án đô thị và khuyến khích cộng đồng, doanh nghiệp và các hộ gia đình huy động nguồn lực để xanh hóa cảnh quan đô thị. Trong “Chương trình phát triển đô thị quốc gia” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 1659/QĐ-TTG ngày 07/11/2012 đã đặt ra mục tiêu đất dành cho cây xanh đô thị: - Đến năm 2020: Đất cây xanh đô thị, đối với đô thị đặc biệt đạt 15m2/ người; đô thị loại I, loại II đạt 10m2/người; đô thị loại III, loại IV đạt 7m2/ người; đô thị loại V đạt 3 - 4m2/người. Đất cây xanh công cộng khu vực nội thị, đô thị đặc biệt đạt 7m2/người; đô thị các loại khác đạt từ 4 - 6m2/người. - Để đạt được mục tiêu đề ra các nhiệm vụ và giải pháp thực hiện về cây xanh đô thị, bảo vệ môi trường cảnh quan, trong đó nhấn mạnh: Bảo vệ và duy trì không gian xanh, mặt nước; Lựa chọn cây trồng phù hợp với khí hậu, chức năng và tính chất đô thị, tạo nét đặc trưng riêng cho từng vùng và mỗi đô thị Tháng 9/2015, Liên Hợp quốc thông qua Chương trình nghị sự toàn cầu về phát triển bền vững đến 2030 với 17 mục tiêu phát triển bền vững (SDG) như là một lộ trình để chấm dứt đói nghèo, chống bất bình đẳng và chống biến đổi khí hậu trong 15 năm tới. Trong đó, các mục tiêu có liên quan đến phát triển không gian xanh, cây xanh, đô thị xanh và biến đổi khí hậu được thể hiện ở mục tiêu 11, 13 và 15. Ngày 10/5/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững tại Quyết định số 622/QĐ-TTg. Các mục tiêu cụ thể đã giao cho các Bộ, ngành thực hiện. Ví du,ï mục tiêu 11.7, ban hành hướng dẫn quy hoạch đô thị xanh xây dựng hệ tiêu chí quy hoạch không gian xanh; Ban hành định mức kinh tế, kỹ thuật về công viên cây xanh 2.2. Thực trạng mảng cây xanh công viên TP.HCM 2.2.1. Thực trạng mảng cây xanh công viên TP.HCM hiện có khoảng 540 triệu m2 cây xanh; riêng nội thành có gần 5,5 triệu m2 cây xanh (chiếm 1%) trong khi khu vực này tập trung gần 90% dân số. Độ che phủ bình quân đầu người chưa tới 1m2, không đạt quy chuẩn và chỉ bằng 1/10 chỉ tiêu cây xanh của các thành phố tiên tiến trên thế giới. Theo Sở Giao thông Vận tải, thực trạng mảng cây xanh công viên thành phố và công tác quản lý mảng cây xanh thành phố như sau (bao gồm: cây xanh công viên, cây xanh đường phố, và cây xanh khác): - Cây xanh đường phố trên địa bàn thành phố theo thống kê có khoảng 72.334 cây trồng trên đường phố, do Sở Giao thông Vận tải và các quận, huyện quản lý: + Khu vực 13 quận nội thành cũ trồng 39.273 cây xanh trên 660 tuyến đường, phân bố không đồng đều giữa các quận, số lượng cây tập trung nhiều nhất ở Quận 1 (chiếm 20,1%), kế đến lần lượt là Quận 5, Quận 3, Tân Bình, Bình Thạnh (chiếm từ 9 - 10%). Ngoại trừ Quận Bình Tân vừa hoàn tất công tác điều tra, đang phân loại cây xanh để đưa vào quản lý, còn lại các quận có ít cây nhất là Phú Nhuận (chiếm 2,2%), tiếp theo là quận 4, quận 6, quận Gò Vấp (chiếm từ 3 - 5%). Về cơ cấu chiều cao: quận 1, 3 và 5 có tỷ lệ cây loại 3 (cao > 12m, đường kính > 50cm) nhiều hơn các quận khác. Các loài cây gỗ phổ biến: Dầu Con Rái, Lim Xẹt, Viết, Bằng Lăng, Me Chua, Me Tây, Sao Đen, Phượng Vĩ, Sọ Khỉ + Khu vực 6 quận mới có khoảng 19.000 cây xanh trên khoảng 140 tuyến đường. Cây xanh chủ yếu trồng tự phát, chưa ổn định và có nhiều chủng loại, các loại cây gỗ phổ biến là Keo lá tràm, Bàng, Dừa, Trứng cá, Keo mỡ, Viết, Sọ khỉ, Dầu, Phượng vĩ, Bạch đàn Trong những năm qua, đã có nhiều chương trình, dự án, công trình mở rộng các tuyến đường cùng với việc trồng nhiều cây xanh đường phố, do vậy số lượng cây xanh phát triển rất nhanh. Tuy nhiên, ở một số nơi, cảnh quan đường phố chưa đẹp do chủng loại, kích thước cây không đồng đều trên cùng một tuyến đường; ngoài ra một số cây xanh già cỗi chưa bảo đảm an toàn vào mùa mưa. Một số loài cây không phù hợp với tiêu chuẩn cây trồng đường phố như cây Bàng do nhánh giòn dễ gãy, dễ nhiễm sâu bệnh; cây Bạch Đàn, Keo Lá Tràm, Dừa + Cây xanh tại các vòng xoay, tiểu đảo, mũi dùi: hiện có 27 điểm cây xanh đường phố tại các nút giao thông, tiểu đảo. - Cây xanh sử dụng công cộng: là diện tích công viên cây xanh sử dụng chung, phục vụ lợi ích công cộng, đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, vui chơi giải trí, sinh hoạt văn hóa, rèn luyện thân thể và mỹ quan đô thị của đông đảo người dân thành phố. Hệ thống công viên phân bố không đều trên địa bàn thành phố, chủ yếu tập trung trên địa bàn Quận 1 do được đầu tư quy họach rất tốt trước đây, Quận 3 và Quận 5 quỹ đất hạn chế khó phát triển công viên, Quận 6, Quận 10, Quận 11 hình thành một số công viên mới với diện tích đáng kể. Các Quận hiện có công viên như: Quận 1 (Công viên Tao Đàn, Công viên 23/9, Thảo Cầm Viên ), Quận 6 (Công viên Phú Lâm), Quận 10 (Công viên Kỳ Hòa, Công viên Lê Thị Riêng), Quận 11 (Công viên Đầm Sen), Quận Phú Nhuận (Công viên Gia Định), Quận Bình thạnh (Công viên Văn Thánh, Công viên Thanh Đa, Công viên Bình Quới). Gần đây gắn với dự án cải tạo Kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè đã giúp hình thành dãy công viên dọc kênh, dự án công viên hành lang ống nước Xa lộ Hà Nội đã cải thiện phần nào về quỹ đất phát triển công viên. Tương tự, thông qua các chương trình chỉnh trang đô thị, xây dựng công trình hạ tầng, mở rộng đường, nhiều dãy phân cách tiểu đảo, vòng xoay đã được hình thành như đường Điện Biên Phủ, đường Trường Chinh, đường Xuyên Á, Đại Lộ Đông 59SË 99 . 2019 Tây. Thành phố hiện có 609,18ha công viên. Chỉ tiêu diện tích cây xanh sử dụng công cộng toàn thành phố đạt 0,85m2/người, trong đó khu vực nội thành cũ chỉ đạt 0,23m2/người, khu vực quận mới 0,28m2/ người và ngoại thành 2,59m2/người. - Các loại cây xanh khác bao gồm: cây lâu năm, khuôn viên, hoa kiểng với diện tích năm 2009 là trên 42.000ha; trong đó, diện tích cây lâu năm là 36.090 ha, hoa kiểng và đồng cỏ chăn nuôi là 6.097ha. Ngoài việc duy trì sản xuất nông nghiệp nâng cao đời sống của người dân đã góp phần rất lớn trong việc nâng độ che phủ của mảng xanh trên địa bàn thành phố. Như vậy, theo thống kê của Phòng Quản lý công viên - cây xanh, Sở Giao thông Vận tải TP.HCM, đến nay toàn bộ diện tích công viên, vườn hoa và cây xanh dải phân cách trên địa bàn thành phố chỉ còn khoảng 535ha, giảm gần 50% (khoảng 1.000ha) so với năm 1998. Theo thống kê của Sở Giao thông Vận tải TP.HCM (từ 2012-2018) cho thấy, tổng diện tích quy hoạch công viên cây xanh được đầu tư xây mới là gần 70ha, trong đó công viên công cộng tập trung chỉ tăng hơn 10ha. Theo đó, công viên cây xanh cấp đô thị 7,5m2/người; công viên cây xanh cấp đơn vị ở là 2,9m2/người. Tuy nhiên, diện tích công viên cây xanh hiện trạng còn thấp với diện tích 491ha, chiếm 4,3% tổng diện tích quy hoạch chức năng công viên cây xanh, chỉ tiêu mới đạt 0,49m2/người. Trong khi chỉ tiêu quy hoạch là 10,4m2/người. Theo kinh nghiệm thế giới để đảm sức khỏe môi trong lành mỗi người dân đô thị cần diện tích khoảng 10m2 cây xanh hoặc lý tưởng là 25m2. So với các tiêu chuẩn cây xanh của Liên Hiệp quốc 20 - 25m2 thì tỷ lệ cây xanh của Việt Nam còn rất thấp, không đạt quy chuẩn và chỉ bằng 1/10 chỉ tiêu cây xanh của các thành phố tiên tiến trên thế giới. Theo quy hoạch công viên cây xanh TP.HCM đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025, chỉ tiêu cây xanh khu vực nội thành là 2,4m2/ người, khu vực nội thành mở rộng là 7,1m2/người, còn khu vực ngoại thành là 12m2/người. Tuy nhiên, mật độ cây xanh công cộng trên địa bàn hiện chưa đạt 1m2/người, thấp hơn so với tiêu chuẩn quy định. 2.2.2. Thực trạng quản lý mảng cây xanh TP.HCM Tình hình phân cấp quản lý công viên: Có sự quan tâm sâu sát của Thành ủy và Ủy ban nhân dân TP.HCM mảng cây xanh thành phố được bảo vệ và phát triển. Không kể diện tích trồng cây lâu năm, ngành công viên cây xanh thành phố đã đạt được các thành tựu như tăng cường đầu tư xây dựng công viên cây xanh để các công viên cây xanh ngày càng đẹp hơn. Cây xanh đường phố có diện tích tương ứng năm 2009 là 260,19ha và năm 2015 là 350ha. Diện tích cây xanh công cộng tăng từ 609,18ha năm 2009 lên 2.900ha năm 2015. Tuy nhiên bên cạnh đó việc quản lý và xây dựng công viên cây xanh đã không theo quy hoạch được duyệt năm 2000. Quy hoạch công viên cây xanh chưa đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, vui chơi giải trí của nhân dân thành phố, đặc biệt là trong khu vực nội thành còn rất thấp so với quy định tại Quyết định số 24/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng TP.HCM đến năm 2025. Trên thực tế, hệ thống công viên TP.HCM được quản lý bởi: Công ty Công viên cây xanh TP.HCM; Công ty Dịch vụ đô thị, công ty công trình đô thị Quận, huyện quản lý các công viên được phân cấp. - Các ngành khác (dịch vụ, giải trí, du lịch) quản lý một số công viên phục vụ có thu phí vào cổng. - Trong đó có Thảo cầm viên Sài Gòn trực thuộc Sở Giao thông Vận tải quản lý. Trong điều kiện quản lý chưa tập trung như trên, việc đầu tư, xây dựng, quản lý họat động của một số công viên chưa đảm bảo chất lượng, do chủ đầu tư không tuân thủ quy định về quản lý đầu tư xây dựng, không trình Sở Giao thông Vận tải phê duyệt hoặc thẩm định thiết kế kỹ thụât chuyên ngành. Tình trạng chiếm dụng, sử dụng mặt bằng công viên không đúng mục đích như tổ chức nhà hàng ăn uống, kinh doanh mua bán hàng hóa, sân khấu ca nhạc, làm trụ sở cơ quan đơn vị, nơi cư trú của hộ dân. Thực trạng này vẫn tồn tại ở cả công viên do cấp TP quản lý (Như Công viên Tao Đàn, Thảo Cầm Viên), và do cấp quận quản lý (Công viên Hoàng Văn Thụ, Công viên Phú Lâm, Công viên Lê Thị Riêng). Hiện nay, do mối hiểm họa hiệu ứng nhà kính gây ấm lên toàn cầu, Biểu 1: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mảng cây xanh công viên TP.HCM đến năm 2015 (Nguồn Sở Giao thông Vận tải TP.HCM) Cây xanh công viên Hoàng Văn Thụ Cây xanh công viên 23/9 Cây xanh trên xung quanh nhà thờ Đức Bà Cây xanh ven Kênh TP.HCM ß a n g µ n h SË 99 . 201960 tạo nên các hình thái thời tiết bất thường làm tan băng ở cực, nước biển dâng và gây biến đổi khí hậu toàn cầu, đe dọa nghiêm trọng đến đất nước ta trên nhiều mặt, và mảng cây xanh đô thị của TP. - Một số hình ảnh hiện trạng về cây xanh TP.HCM 3. Đề xuất giải pháp phát triển mảng cây xanh đô thị TP.HCM. 3.1.Định hướng quản lý mảng cây xanh thành phố Tư duy lại về giá trị cây xanh và mảng xanh đô thị. Việc dành đất cho công viên, cây xanh ở các dự án phải được luật hoá, không nên kêu gọi lòng hảo tâm của các nhà đầu tư. Tăng cường kiểm soát và chế tài để đảm bảo các chỉ tiêu cây xanh, công viên được đảm bảo thực hiện đúng luật. Đặc biệt là khi phát triển các khu dân cư mới ra bên ngoài ở khu vực ngoại thành thì không có lý do gì lại bỏ qua việc đầu tư cho công viên, cây xanh. Mảng xanh đô thị không chỉ là cây xanh mà còn là mặt nước. Chính vì không coi mặt nước thuộc mảng xanh đô thị cho nên các cơ quan chức năng đóng vai trò quản lý nhà nước rất dễ dãi trong việc cho lấp các ao, hồ, kênh rạch để làm các công trình. Các ao, hồ, kênh rạch không chỉ có giá trị trong việc thoát nước chống ngập mà nó có giá trị trong điều tiết vi khí hậu. Chú trọng phát triển cây xanh tập trung hơn cây xanh phân tán. Cây xanh tập trung có lợi về kinh tế, và văn hoá - xã hội hơn là cây xanh phân tán. + Duy trì phát triển mảng xanh xen kẻ giữa các nhà chung cư cao tầng từ diện tích đất giải tỏa các khu nhà ổ chuột trước đây. + Đầu tư xây dựng công viên, các mảng xanh công cộng. Bố trí các mảng xanh xen cài trong các khu nhà cao tầng dự kiến xây dựng mới. Bố trí cây xanh dọc các trục đường, các dải phân cách. + Giữ gìn, cải tạo các khu công viên, cây xanh hiện hữu diện tích, đồng thời tận dụng quỹ đất của các cơ sở công nghiệp phải di dời để phát triển thêm diện tích công viên, cây xanh. + Bố trí trục cây xanh cảnh quan, mặt nước kết hợp du lịch, giải trí. + Tạo nhiều nguồn vốn đầu tư phát triển công viên, cây xanh ngoài nguồn vốn ngân sách, đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư công viên cây xanh. + Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn theo chuyên đề về lâm nghiệp xã hội, cây xanh, sử dụng GIS trong quản lý, phương pháp k
Tài liệu liên quan