Tỉ lệ loãng xương và các yếu tố nguy cơ trên phụ nữ mãn kinh và nam giới ≥ 50 tuổi điều trị tại khoa lão Bệnh viện nhân dân Gia Định

Mở đầu: Loãng xương là một căn bệnh thầm lặng, có thể gây gánh nặng rất lớn về kinh tế và xã hội. Bệnh lý này phổ biến ở người cao tuổi nhưng chưa được quan tâm và điều trị đúng mức. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này để khảo sát tỉ lệ loãng xương và các yếu tố nguy cơ đi kèm cũng như tỉ lệ cần điều trị loãng xương trên các bệnh nhân điều trị tại khoa Lão bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu báo cáo hàng loạt ca, được thực hiện trên 151 bệnh nhân (gồ m 93 phụ nữ mãn kinh và 58 nam giới bằng hoặc trên 50 tuổi). Tất cả được đo mật độ khoáng xương tại cổ xương đùi và cột sống thắt lưng bằng phương pháp đo độ hấp thụ tia X kép và đánh giá các yếu tố nguy cơ theo bảng câu hỏi. Kết quả: Tỉ lệ loãng xương chung là 70%. Tỉ lệ loãng xương cao hơn khi giới là nữ, tuổi cao, có sử dụng glucocorticoid, mãn kinh sớm, chỉ số khối cơ thể thấp. Tỉ lệ bệnh nhân cần điều trị loãng xương là 75,49%.

pdf7 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 132 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỉ lệ loãng xương và các yếu tố nguy cơ trên phụ nữ mãn kinh và nam giới ≥ 50 tuổi điều trị tại khoa lão Bệnh viện nhân dân Gia Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 271 TỈ LỆ LOÃNG XƯƠNG VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TRÊN PHỤ NỮ MÃN KINH VÀ NAM GIỚI ≥ 50 TUỔI ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA LÃO BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Trần Thị Uyên Linh*, Nguyễn Minh Đức**, Cao Thanh Ngọc**, Nguyễn Văn Trí** TÓM TẮT Mở đầu: Loãng xương là một căn bệnh thầm lặng, có thể gây gánh nặng rất lớn về kinh tế và xã hội. Bệnh lý này phổ biến ở người cao tuổi nhưng chưa được quan tâm và điều trị đúng mức. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này để khảo sát tỉ lệ loãng xương và các yếu tố nguy cơ đi kèm cũng như tỉ lệ cần điều trị loãng xương trên các bệnh nhân điều trị tại khoa Lão bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu báo cáo hàng loạt ca, được thực hiện trên 151 bệnh nhân (gồm 93 phụ nữ mãn kinh và 58 nam giới bằng hoặc trên 50 tuổi). Tất cả được đo mật độ khoáng xương tại cổ xương đùi và cột sống thắt lưng bằng phương pháp đo độ hấp thụ tia X kép và đánh giá các yếu tố nguy cơ theo bảng câu hỏi. Kết quả: Tỉ lệ loãng xương chung là 70%. Tỉ lệ loãng xương cao hơn khi giới là nữ, tuổi cao, có sử dụng glucocorticoid, mãn kinh sớm, chỉ số khối cơ thể thấp. Tỉ lệ bệnh nhân cần điều trị loãng xương là 75,49%. Từ khóa: loãng xương, tỉ lệ, yếu tố nguy cơ. ABSTRACT PREVALENCE AND RISK FACTORS OF OSTEOPOROSIS AMONG POSTMENO-PAUSAL WOMEN AND MEN AGED 50 OR ABOVE ADMITTED TO GERIATRIC DEPARTMENT OF NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL Tran Thi Uyen Linh, Nguyen Minh Duc, Cao Thanh Ngoc, Nguyen Van Tri * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 271 - 277 Background: Osteporosis, a silent disease, may put a great burden on our society and economy. Osteoporosis is prevalent among the elderly but still underdiagnosed and undertreated. We conducted this study to assess prevalence of osteoporosis and associated risk factors as well as the rate of patients needing an anti- osteoporotic therapy at Geriatric department of Nhan Dan Gia Dinh hospital. Methods: This is a cases study performed on 151 patients including 93 postmenopausal women and 58 men aged 50 or above. Bone mineral density of lumbar spine and femoral neck were measured by DXA (Dual energy X-ray Absorptionmetry), risk factors were evaluated using a listed questionnaire. Results: The total prevalence of osteoporosis is 70%. Female gender, advanced age, glucocorticoid use, early menopause and low body mass index are associated with higher rates of osteoporosis. 75.49% of these patients needs an anti-osteoporotic therapy. Key words: osteoporosis, prevalence, risk factor. ĐẶT VẤN ĐỀ Loãng xương là một trong các bệnh lý đặc trưng của người cao tuổi. Bệnh có khả năng gây tàn phá cao và giảm đáng kể chất lượng sống. * Khoa Lão, bệnh viện Nhân Dân Gia Định, TP. HCM ** Bộ môn Lão khoa, ĐHYD Tp. Hồ Chí Minh. Tác giả liên lạc: BS. Trần Thị Uyên Linh ĐT: 0988473600 Email: uyenlinhtran96@yahoo.com. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa I 272 Tuy nhiên, vẫn còn thiếu sự quan tâm từ cả hai phía thầy thuốc và bệnh nhân. Cho đến nay, một số nghiên cứu về loãng xương bằng phương pháp DXA đã được tiến hành, chủ yếu ở cộng đồng. Các thông tin về loãng xương trong bệnh viện còn rất hạn chế. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên những phụ nữ mãn kinh và nam giới ≥ 50 tuổi đang nằm viện nhằm: Xác định tỉ lệ loãng xương. Xác định mối liên quan giữa tình trạng loãng xương và các yếu tố nguy cơ. Xác định tỉ lệ bệnh nhân cần điều trị loãng xương. ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu 151 bệnh nhân nữ mãn kinh và nam ≥ 50 tuổi điều trị tại khoa Lão bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 3/2011 đến tháng 5/2011. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân từ chối tham gia hoặc bệnh nhân không thể di chuyển được, không thể điều chỉnh tư thế (bệnh nặng như suy hô hấp, choáng hoặc co cứng tay chân). Phương pháp nghiên cứu Báo cáo hàng loạt ca. Phương pháp thu thập số liệu Thu thập dữ liệu về hành chánh. Dùng bảng câu hỏi để đánh giá các yếu tố nguy cơ. Tại phòng DXA, bệnh nhân được đo chiều cao và cân nặng. Đo mật độ khoáng xương tại cột sống thắt lưng (lấy giá trị trung bình của bốn đốt sống đầu tiên) và cổ xương đùi bởi một kỹ thuật viên đã được đào tạo và có kinh nghiệm. Kết quả trả lời bằng chỉ số T. Định nghĩa biến số Loãng xương: giá trị T của cổ xương đùi hoặc cột sống thắt lưng ≤ -2,5(8). Thiếu xương: -2,5 < giá trị T của cổ xương đùi hoặc cột sống thắt lưng < -1(8). Các phân nhóm tuổi là: 50-59; 60-69; 70-79; ≥80. Chỉ số khối cơ thể được tính bằng tỉ số giữa cân nặng và chiều cao bình phương. Mãn kinh sớm: tuổi mãn kinh < 45 Sử dụng glucocorticoid: uống prednisolone ≥ 5 mg/ngày (hoặc liều tương đương) trong thời gian ≥ 3 tháng. Uống rượu: uống ≥ 3 đơn vị/ ngày, 285 ml bia, trong đó 30 ml rượu mạnh, 120 ml rượu vang, 60 ml rượu khai vị. Đang hút thuốc lá: đã hút ≥ 100 điếu trong đời và trong một năm nay có hút thuốc mỗi ngày hoặc thỉnh thoảng(3). Tiền sử gãy xương bản thân: gãy xương sau 50 tuổi với lực tác động nhỏ, không kể gãy xương sọ-mặt-bàn tay-bàn chân(9). Nguy cơ gãy xương trong 10 năm trên những người chưa điều trị loãng xương và tuổi 40-90: theo mô hình FRAX dành cho người Mỹ da trắng (dựa trên sự tương đồng về dịch tễ học loãng xương và gãy xương cột sống ở phụ nữ ≥ 50 tuổi), tính bằng % sau khi nhập dữ liệu trực tuyến tại trang web www.shef.ac.uk/FRAX. Số bệnh nhân cần điều trị loãng xương = số BN gãy xương cột sống hoặc gãy xương hông + số BN loãng xương + số BN thiếu xương có nguy cơ gãy xương hông trong 10 năm ≥ 3% hoặc nguy cơ gãy các xương quan trọng khác trong 10 năm ≥ 20%(8). Xử lý và phân tích số liệu -Nhập và phân tích dữ liệu sử dụng phần mềm SPSS 16.0. -Các biến định lượng được trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn. Các biến định tính được trình bày dưới dạng %. -Dùng phép kiểm chi bình phương cho biến số phân loại, sử dụng xác suất chính xác Fisher nếu trong bảng 2 x 2 có ít nhất một ô có tần suất lý thuyết < 5; hồi qui tuyến tính cho mối tương Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 273 quan giữa các biến liên tục. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. KẾT QUẢ Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu Trong 151 ca, có 1 bệnh nhân bị gãy cổ xương đùi một bên và gãy xương đùi bên còn lại (đã phẫu thuật), 1 bệnh nhân đã mổ và bắt nẹp cột sống. Bảng 1: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Biến số Số người % Giới: Nam Nữ 58 93 38,4 61,6 Nhóm tuổi: 50-59 60-69 70-79 ≥80 22 47 56 26 14,6 31,1 37 17,3 BMI: <18,5 18,5 – 24,9 ≥25 16 100 35 10,5 66,2 23,3 Tuổi mãn kinh: < 45 ≥45 Không nhớ 14 72 7 15 77,4 7,6 Tiền sử gãy xương bản thân Không Có 120 41 79,4 20,6 Gãy xương hông Gãy xương cột sống 6 6 4 4 Sử dụng glucocorticoid: Không Có 139 12 92 8 Uống rượu Không Có 145 6 96 4 Hút thuốc lá: Không Có 132 19 87,4 12,6 Đã điều trị: Không Có 126 25 83,4 16,6 Nguy cơ gãy xương hông trong 10 năm ≥ 3% 55 36,4 Nguy cơ gãy các xương quan trọng khác trong 10 năm ≥ 20% 16 63,6 Tỉ lệ loãng xương Tỉ lệ loãng xương tại các vị trí đo Bảng 2: Tỉ lệ loãng xương tại các vị trí đo Phân loại Vị trí Loãng xương Thiếu xương Bình thường P Cột sống thắt lưng Cổ xương đùi 94 (62,3%) 57 (38%) 42 (27,8 %) 75 (50%) 14 (9,3%) 18 (12%) 0,000 Tỉ lệ loãng xương tại cột sống thắt lưng và cổ xương đùi khác nhau có ý nghĩa thống kê. Tỉ lệ loãng xương chung Bảng 3: Tỉ lệ loãng xương chung Phân loại Loãng xương Thiếu xương Bình thường Giá trị 105 (70%) 39 (25,8%) 7 (4,2%) Đa số BN bị loãng xương, tỉ lệ BN có mật độ khoáng xương bình thường rất thấp. Mối liên quan giữa tình trạng loãng xương và các yếu tố nguy cơ Mối liên quan của tình trạng loãng xương và giới Bảng 4: Phân bố tỉ lệ loãng xương chung theo giới Giới Phân Loại Nữ Nam P Loãng xương 73 (78,5%) 32 (55,1%) 0,002 Không loãng xương 20 (21,5%) 26 (44,9%) Tỉ lệ loãng xương chung ở nữ cao gấp 1,4 lần ở nam, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Mối liên quan của tình trạng loãng xương theo nhóm tuổi Mối liên quan của tình trạng loãng xương chung theo nhóm tuổi Bảng 5: Phân bố tỉ lệ loãng xương chung theo nhóm tuổi Nhóm tuổi Phân loại 50-59 60-69 70-79 ≥80 P Loãng xương 13 (59,1%) 31 (66%) 38 (67,9%) 23 (88,5%) 0,117 Không loãng xương 9 (40,9%) 16 (34%) 18 (32,1%) 3 (11,5%) Tỉ lệ loãng xương tăng dần theo nhóm tuổi, tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Mối liên quan của tình trạng loãng xương ở cột sống thắt lưng theo nhóm tuổi Bảng 6: Phân bố tỉ lệ loãng xương ở CSTL theo nhóm tuổi Nhóm tuổi Phân loại 50-59 60-69 70-79 ≥80 P Loãng xương 13 (59,1%) 30 (65,2%) 32 (57,1%) 19 (73,1%) 0,535 Không 9 (40,9%) 16 24 7 (26,9%) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa I 274 loãng xương (34,8%) (42,9%) Tỉ lệ loãng xương cột sống thắt lưng giữa các nhóm tuổi khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Mối liên quan của tình trạng loãng xương ở cổ xương đùi theo nhóm tuổi Bảng 7: Phân bố tỉ lệ loãng xương ở CXĐ theo nhóm tuổi Nhóm tuổi Phân loại 50-59 60-69 70-79 ≥80 P Loãng xương 2 (9,1%) 9 (19,1%) 28 (50%) 18 (72%) 0,00 Không loãng xương 20 (90,9%)38 (80,9%) 28 (50%) 7 (28%) Tỉ lệ loãng xương ở cổ xương ñuøi tăng dần theo nhóm tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Mối liên quan của tình trạng loãng xương và BMI Mối liên quan của tình trạng loãng xương ở cột sống thắt lưng và BMI Biểu đồ 1: Tương quan giữa chỉ số T CSTL và BMI Sự tương quan giữa tình trạng loãng xương ở cột sống thắt lưng và BMI là tương quan thuận, phù hợp mô hình hồi qui tuyến tính, hệ số tương quan r = 0,246 (mức tương quan yếu), p < 0,05. Mối liên quan của tình trạng loãng xương ở cổ xương đùi và BMI Sự tương quan giữa tình trạng loãng xương ở cổ xương đùi và BMI là tương quan thuận, phù hợp mô hình hồi qui tuyến tính, hệ số tương quan r = 0,363 (mức tương quan vừa), p < 0,05. Biểu đồ 2: Tương quan giữa chỉ số T CXĐ và BMI Mối liên quan của tình trạng loãng xương và việc sử dụng glucocorticoid Bảng 8: Phân bố tỉ lệ loãng xương chung theo việc sử dụng glucocorticoid Sử dụng CG Phân loại Không Có P Loãng xương 93 (66,9%) 12 (100%) 0,017 Không loãng xương 46 (33,1%) 0 (0%) Tỉ lệ loãng xương ở người có sử dụng glucocorticoid cao gấp 1,5 lần những người không sử dụng glucocorticoid, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Mối liên quan của tình trạng loãng xương và mãn kinh sớm Bảng 9: Phân bố tỉ lệ loãng xương chung theo yếu tố mãn kinh sớm Mãn kinh sớm Phân loại Không Có P Loãng xương 53(74,6%) 14(100%) 0,034 Không loãng xương 18(25,4%) 0(0%) Tỉ lệ loãng xương ở người mãn kinh sớm cao gấp 1,34 lần những người không mãn kinh sớm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Mối liên quan giữa tình trạng loãng xương và việc hút thuốc lá Bảng 10: Phân bố tỉ lệ loãng xương chung theo việc hút thuốc lá Hút thuốc Không Có P Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 275 Phân loại Loãng xương 95 (72%) 10 (52,6%) 0,087 Không loãng xương 37 (28%) 9 (47,4%) Tỉ lệ loãng xương ở người hút thuốc lá khác biệt không đáng kể so với người không hút thuốc lá. Mối liên quan giữa tình trạng loãng xương và việc uống rượu Bảng 11: Phân bố tỉ lệ loãng xương chung theo việc uống rượu Uống rượu Phân loại Không Có P Loãng xương 100 (69%) 5 (16,7%) 0,455 Không loãng xương 45 (31%) 1 (83,3%) Tỉ lệ loãng xương ở người uống rượu khác biệt không đáng kể so với người không uống rượu. Tỉ lệ bệnh nhân cần điều trị loãng xương Số bệnh nhân cần điều trị loãng xương = 114. Tỉ lệ BN cần điều trị loãng xương = 114: 151 = 75,49%. BÀN LUẬN Tỉ lệ loãng xương Để xác định tỉ lệ loãng xương chung, điều quan trọng là chọn vị trí đo nào để chẩn đoán loãng xương. Theo Hội đo lường lâm sàng quốc tế (ISCD), chẩn đoán loãng xương nên dựa trên giá trị thấp nhất của mật độ khoáng xương đo tại cột sống thắt lưng tư thế trước-sau và tại xương đùi (bao gồm cổ xương đùi và xương đùi toàn phần)(4). Quan điểm của Hội loãng xương quốc tế (IOF): vị trí tiêu chuẩn để tham khảo giá trị mật độ khoáng xương theo IOF phải là tại xương đùi, và ưu thế nhất là ở cổ xương đùi. Hướng dẫn của Anh năm 2010 khuyến cáo chẩn đoán loãng xương bằng phương pháp DXA đo tại cổ xương đùi(6). Trong hướng dẫn năm 2010 của Hội loãng xương Hoa Kỳ về phòng ngừa và điều trị loãng xương, chỉ định điều trị đặt ra khi chỉ số T tại cổ xương đùi hoặc cột sống thắt lưng ≤ -2,5(8). Nghiên cứu này áp dụng tiêu chuẩn của NOF tức phân loại loãng xương dựa trên giá trị thấp nhất của chỉ số T trong hai vị trí đo. Nghiên cứu của tác giả LI Yin-Ming tiến hành tại một phòng khám, trên 498 phụ nữ mãn kinh và 383 nam giới từ 50 tuổi trở lên, đo mật độ khoáng xương tại cột sống thắt lưng cho kết quả tỉ lệ loãng xương là 33%(7). Vì chúng tôi chẩn đoán loãng xương dựa trên giá trị thấp hơn của cả hai vị trí và tiến hành trong bệnh viện nên tỉ lệ loãng xương chung cao hơn nhiều. Mối liên quan giữa tình trạng loãng xương và các yếu tố nguy cơ Mối liên quan của tình trạng loãng xương và giới Tỉ lệ loãng xương tại CSTL ở nữ cao hơn có ý nghĩa thống kê so với ở nam. Trong khi đó, tỉ lệ loãng xương tại CXĐ của hai giới khác nhau không có ý nghĩa thống kê. Ở phụ nữ, sự mất xương tăng lên ngay khi hết kinh, do sự thiếu hụt estrogen và ảnh hưởng chủ yếu lên xương bè. Sự mất xương vỏ xảy ra trễ hơn, là hậu quả của việc giảm hoạt động thể lực và giảm hoạt tính sinh học của cả hai loại nội tiết tố sinh dục. Về cấu trúc, xương cột sống có tỉ lệ xương bè > 66%, trong khi đó cổ xương đùi được cấu tạo bởi 75% xương vỏ và 25% xương bè. Như vậy, càng lớn tuổi, cổ xương đùi bị ảnh hưởng nhiều hơn(2). Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, phân bố nữ: nam trong nhóm tuổi 50-59 là 4:1, còn ở nhóm ≥ 80 tỉ lệ nữ : nam là 1:1. Mối liên quan của tình trạng loãng xương theo nhóm tuổi Các nghiên cứu về dịch tễ học loãng xương đều cho thấy tỉ lệ loãng xương tăng theo tuổi. Trong nghiên cứu này, tỉ lệ LX ở cả hai vị trí tăng dần theo nhóm tuổi. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê đối với CXĐ. Riêng tại CSTL, dù khuynh hướng tỉ lệ LX vẫn tăng theo tuổi nhưng không có ý nghĩa thống kê. Một người càng già càng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đo mật độ khoáng xương tại cột sống: chồi xương, vôi hóa động mạch chủ, gãy xương trước đó Trong những trường hợp này, mật độ khoáng xương tại CSTL có thể tăng giả tạo, vì thế, làm giảm tỉ lệ LX so với thực tế. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa I 276 Mối liên quan giữa tình trạng loãng xương và chỉ số khối cơ thể BMI thấp là yếu tố nguy cơ của loãng xương và gãy xương. Rất nhiều nghiên cứu trong y văn đã chứng minh điều này. Trong nghiên cứu của chúng tôi, BMI tương quan thuận và tuyến tính với MĐKX tại cả hai vị trí đo. Mối liên quan giữa tình trạng loãng xương và việc sử dụng glucocorticoid Hiện nay, sự mất xương do glucocorticoid là dạng thường gặp nhất của loãng xương thứ phát. Việc sử dụng glucocortioid khá phổ biến trong cộng đồng, đặc biệt là ở người cao tuổi. Loãng xương xảy ra ở 30-50% BN sử dụng glucocorticoid dài hạn, ảnh hưởng chủ yếu đến xương bè, tốc độ mất xương rất nhanh: lên đến 20% khối xương trong năm đầu(2). Không chỉ uống mà việc sử dụng glucocorticoid dạng hít kéo dài cũng làm thay đổi mật độ xương(5). Tất cả các bệnh nhân có sử dụng glucocorticoid trong mẫu của chúng tôi đều bị loãng xương. Mối liên quan giữa tình trạng loãng xương và mãn kinh sớm Sự thiếu hụt estrogen trong thời kỳ mãn kinh đưa đến nguy cơ loãng xương và gãy xương. Tác giả A. Szklarska nghiên cứu trên phụ nữ từ 20-62 tuổi cho thấy có sự khác biệt rất lớn hàm lượng khoáng xương giữa phụ nữ đã mãn kinh và chưa mãn kinh. Hiện tượng này thể hiện rõ nhất tại xương bè(12). Tỉ lệ loãng xương ở cả hai vị trí CSTL, CXĐ ở phụ nữ mãn kinh sớm cao hơn ở những phụ nữ còn lại, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Riêng tại CSTL, 100% phụ nữ mãn kinh sớm bị loãng xương. Mối liên quan giữa tình trạng loãng xương và việc hút thuốc lá Tỉ lệ loãng xương ở người đang hút thuốc và không hút thuốc khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Trong y văn cũng có một số nghiên cứu có kết quả tương tự(10). Những người tham gia nghiên cứu này là những người cao tuổi, đa số có nhiều bệnh lý phối hợp, vì thế, xuất phát từ ý thức cá nhân hoặc lời khuyên của bác sĩ, gia đình; họ ngưng hút thuốc lá để ổn định sức khỏe mặc dù 5-10 năm trước, họ hút rất nhiều. Ngoài ra, dữ kiện thu thập không tính đến một số yếu tố như thời gian - mức độ hút thuốc, loại thuốc... Mối liên quan giữa tình trạng loãng xương và việc uống rượu Tỉ lệ loãng xương ở nhóm uống rượu và nhóm không uống rượu trong nghiên cứu này khác nhau không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này có thể do mẫu chúng tôi còn nhỏ hoặc cũng như việc hút thuốc lá, nhiều BN đã hạn chế uống rượu để có lợi cho sức khỏe. Nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Ánh Tuệ trên 74 BN nam từ 50 tuổi trở lên tại phòng khám quận Phú Nhuận cũng cho kết quả tương tự(11). Tỉ lệ bệnh nhân cần điều trị loãng xương 75,49% bệnh nhân cần điều trị loãng xương, trong khi đó, chỉ có 16,6% bệnh nhân đã được điều trị. Việc chẩn đoán và điều trị loãng xương không đúng mức là một thách thức của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là tại châu Á(1). Đa số các nghiên cứu đều ghi nhận tỉ lệ BN loãng xương hoặc gãy xương do loãng xương được điều trị bằng thuốc chống loãng xương không quá 30%. Vì vậy, việc nâng cao nhận thức của nhân viên y tế cũng như cách thức tổ chức, quản lý và giáo dục bệnh nhân đã bị loãng xương và gãy xương một cách hợp lý là rất cần thiết. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu trên 151 bệnh nhân nữ mãn kinh và nam giới ≥ 50 tuổi điều trị tại khoa Lão bệnh viện Nhân Dân Gia Định, chúng tôi rút ra những kết luận như sau: Tần suất loãng xương chung là 70%. Tỉ lệ loãng xương chung ở nữ cao gấp 1,4 lần ở nam, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tỉ lệ loãng xương ở cổ xương đùi tăng dần theo nhóm tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tỉ lệ loãng xương cột sống thắt lưng giữa các nhóm tuổi khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 277 Tỉ lệ loãng xương ở người có sử dụng glucocorticoid cao gấp 1,5 lần những người không sử dụng glucocorticoid, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tỉ lệ loãng xương ở người mãn kinh sớm cao gấp 1,34 lần những người không mãn kinh sớm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tỉ lệ loãng xương ở người hút thuốc lá khác biệt không đáng kể so với người không hút thuốc lá. Tỉ lệ loãng xương ở người uống rượu khác biệt không đáng kể so với người không uống rượu. Tỉ lệ bệnh nhân cần điều trị loãng xương: 75,49%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Atiquel S HAQ (2008), “Treatment of osteoporosis: facing the challenges in the Asia-Pacific”, International Journal of Rheumatic Diseases, vol.11, pp.327-334. 2. Bartl R (2009), Osteoporosis: Dianogsis, Prevention, Therapy, Springer – Berlin, pp.1-43; 63-70; 75-81; 215-217.Syed Atiquel HAQ(2008), “Treatment of
Tài liệu liên quan