Tình hình hoạt đông tại Công ty TNHH Phát Đạt

1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KẾT QUẢ HÀNG 1.1.1. Khái niệm bán hàng . Bán hàng là quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hóa vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ. Doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hóa nhưng lại nhận được quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền từ khách hàng. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp kết thúc một vòng luân chuyển. 1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của bán hàng. Bán hàng là khâu quan trọng của hoạt động thương mại doanh nghiệp, nó thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đó là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Qua bán hàng mới khẳng định được năng lực sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Sau quá trình bán hàng, doanh nghiệp không những thu hồi được số vốn bỏ ra mà còn thực hiện được một phần giá trị thặng dư. Phần thặng dư này chính là phần quan trọng đóng góp vào ngân sách nhà nước, mở rộng quy mô kinh doanh. Cũng như các quá trình khác, quá trình bán hàng cũng chịu sự thay đổi và quản lý của nhà nước, của người có lợi ích trực tiếp hoặc dán tiếp. Đó là chủ doanh nghiệp, các cổ đông, bạn hàng, nhà tài trợ, các cơ quản lý nhà nước .Hiện nay trên nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thương mại đã sử dụng nhiều biện pháp để quản lý công tác bán hàng. Với chức năng thu thập số liệu, sử lý và cung cấp thông tin, kế toán được coi là một trong nhưng công cụ góp phần giải quyết những vấn đề phát sinh trong doanh nghiệp. Cụ thể kế toán đã theo dõi số lượng, chất lượng, giá trị của tổng lô hàng từ khâu mua đến khâu tiêu thụ hàng hóa. Từ đó doanh nghiệp mới điều chỉnh đưa ra, nhưng phương án, các kế hoạch tiêu thụ hàng hóa nhằm thu được hiệu quả cao nhất.

doc43 trang | Chia sẻ: hongden | Lượt xem: 968 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt đông tại Công ty TNHH Phát Đạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY. 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KẾT QUẢ HÀNG 1.1.1. Khái niệm bán hàng . Bán hàng là quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hóa vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ. Doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hóa nhưng lại nhận được quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền từ khách hàng. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp kết thúc một vòng luân chuyển. 1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của bán hàng. Bán hàng là khâu quan trọng của hoạt động thương mại doanh nghiệp, nó thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đó là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Qua bán hàng mới khẳng định được năng lực sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Sau quá trình bán hàng, doanh nghiệp không những thu hồi được số vốn bỏ ra mà còn thực hiện được một phần giá trị thặng dư. Phần thặng dư này chính là phần quan trọng đóng góp vào ngân sách nhà nước, mở rộng quy mô kinh doanh. Cũng như các quá trình khác, quá trình bán hàng cũng chịu sự thay đổi và quản lý của nhà nước, của người có lợi ích trực tiếp hoặc dán tiếp. Đó là chủ doanh nghiệp, các cổ đông, bạn hàng, nhà tài trợ, các cơ quản lý nhà nước ....Hiện nay trên nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thương mại đã sử dụng nhiều biện pháp để quản lý công tác bán hàng. Với chức năng thu thập số liệu, sử lý và cung cấp thông tin, kế toán được coi là một trong nhưng công cụ góp phần giải quyết những vấn đề phát sinh trong doanh nghiệp. Cụ thể kế toán đã theo dõi số lượng, chất lượng, giá trị của tổng lô hàng từ khâu mua đến khâu tiêu thụ hàng hóa. Từ đó doanh nghiệp mới điều chỉnh đưa ra, nhưng phương án, các kế hoạch tiêu thụ hàng hóa nhằm thu được hiệu quả cao nhất. Doanh nghiệp thương mại thực hiện tốt nghiệp vụ này thì sẽ đáp ứng tốt, đầy đủ, kịp thời nhu cầu của khách hàng góp phần khuyến khích tiêu dùng, thúc đẩy sản xuất, tăng doanh thu bán ra, mở rộng thị phần, khẳng định được uy tín doanh nghiệp trong mối quan hệ với chủ thể khách. Đồng thời động viên người lao động, nâng cao mức sống cho họ và đặc biệt là doanh nghiệp sẽ thu hồi được khoản lợi nhuận mong muốn, góp phân xây dựng nền kinh tế quốc dân. 1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Nhằm phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán bán hàng cần phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau : - Phản ánh kịp thời, chi tiết khối lượng sản phẩm dịch vụ mua vào, bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng đắn giá vốn của sản phẩm và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, và các chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng. - Kiểm tra, dám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế toán bán hàng, doanh thu bán hàng của đơn vị, tình hình thanh toán tiền hàng, nộp thuế với nhà nước, phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng, đôn đốc kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý. - Tổ chức kê khai thuế GTGT hàng tháng, báo cáo kết quả hoạt động bán hàng đúng chế độ và kịp thời theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và các cấp có liên quan. -Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc quản lý chặt chẽ sản phẩm và kết quả bán hàng. Để thực hiện các nhiệm vụ đó, kế toán cần nằm vững các nội dung của việc tổ chức công tác kế toán, đồng thời cần đảm bảo một số yêu cầu sau : - Xác định thời điểm sản phẩm được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng nhằm quản lý chặt chẽ sản phẩm bán ra về số lượng và chủng loại. - Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ khoa học, hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa chọn hình thức sổ sách kế toán để phát huy được ưu điểm và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình. 1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI. 1.2.1. Phương thức bán buôn Bán buôn là sự vận động ban đầu của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến linh vực tiêu dùng. Trong khâu này, hàng hóa mới chỉ được thực hiện một phần giá trị, chưa thực hiện được giá trị sử dụng. Bán buôn hàng hóa thường áp dụng đối với trường hợp bán hàng với khối lượng lớn, được thực hiện bởi hai hình thức: bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng. Hình thức bán buôn qua kho Theo hình thức này, hàng hóa được xuất bán từ kho dự trữ của doanh nghiệp và được thực hiện theo 2 cách: Giao hàng trực tiếp và chuyển thẳng. + Hình thức giao hàng trực tiếp: Là hình thức bán hàng mà doanh nghiệp xuất hàng giao trực tiếp cho khách hàng tại kho hoặc nơi bảo quản hàng hóa của doanh nghiệp. Hàng hóa được coi là bán và hình thành doanh thu bán hàng khi khách hàng nhận đủ hàng hóa và ký đơn xác nhận đủ hàng. + Hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng hóa đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Khi khách hàng thông báo nhận được hàng và chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán tiền hàng ngay thì khi đó hàng hóa mới chuyển quyền sở hữu, được xác định là bán hàng, và doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng. - Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng Bán buôn vận chuyển thằng là hình thức bán hàng mà bên bán mua hàng của nhà cung cấp để bán cho khách hàng, hàng hóa không qua kho của bên bán. Hình thức này gồm nhiều hình thức nhỏ như giao hàng tay ba, hình thức vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán và không tham gia thanh toán. 1.2.2. Phương thức bán lẻ Cách bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc cho các tổ chức kinh tế...v.v....bán lẻ thường áp dụng các hình thức sau: - Bán lẻ thu tiền tập chung: Theo hình thức này, mỗi quầy hàng có một nhân viên làm nhiệm vụ giao hàng cho người mua và mỗi quầy hàng có một nhân viên viết hóa đơn và thu tiền của khách. - Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao cho khách hàng. - Bán lẻ tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hóa và mang đến nơi thanh toán tiền hàng. - Hình thức bán hàng tự động: Là hình thức bán lẻ hàng hóa mà trong đó, các doanh ngiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hóa nào đó đặt ở nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng cho người mua. - Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm một khoản lãi do trả chậm. 1.2.3. Phương thức bán hàng đại lý Đây là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý. 1.2.4. Phương thức bán hàng trả góp Là hình thức bán hàng mà người bán chấp nhận cho người mua trả tiền hàng thành nhiều lần. Ngoài tiền hàng nhận được, người bán còn thu thêm một khoản lãi do trả chậm. 1.2.5. Phương thức bán hàng hàng đổi hàng Theo phương thức hàng đổi hàng, người bán đem sản phẩm hàng hóa của mình để đổi lấy sản phẩm hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá bán sản phẩm hàng hóa đó trên thị trường. 2.NỘI DUNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG. 2.1. Kế toán doanh thu bán hàng. Sơ đồ phương pháp kế toán doanh thu bán hàng ( sơ đồ 5) 2.1.1. Nội dung của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là số tiền hàng doanh nghiệp thu được từ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán, đã cung cấp cho khách hàng. Giá trị hàng hóa được thỏa thuận như trên hợp đồng kinh tế, về mua bán và cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ và đã được nghi trên hóa đơn hoặc là sự thỏa thuận giữa người mua và người bán. Tùy thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT mà doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định như sau: - Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ ( chưa có thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và chi phí thu bên ngoài giá bán ( nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng. - Đối với các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và đối với hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ, bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng ( tổng giá trị thanh toán bao gồm cả thuế). - Đối với sản phẩm dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB hoặc thuế XK thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế TTĐB hoặc thuế XK. 2.1.2. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng. Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác thì doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi giao dịch bán hàng đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền ở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. - Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. - Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. + Đối với từng phương thức bán hàng thì thời điểm ghi nhận được xác định như sau: - Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận mua. - Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền hoặc người mua chấp nhận thanh toán. - Bán lẻ hàng hóa: thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng. - Bán hàng đại lý, ký gửi: thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán hoặc thông báo đã bán được. Phương pháp xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu bán hàng cung cấp dich vụ = Khối lượng hàng hóa được xác định là tiêu thụ x Giá bán đơn vị Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ doanh thu 2.1.3. Chứng từ sử dụng. - Hóa đơn bán hàng. - Hóa đơn GTGT. - Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ và các hóa đơn tự in, chứng từ đặc thù. - Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, giấy báo có ngân hàng. - Và các chứng từ có liên quan..... 2.1.4. Tài khoản sử dụng. Tk 511- “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” có kết cấu: Bên nợ: - Số thuế TTĐB, hoặc thuế XNK phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán. - Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp. - Doanh thu bán hàng bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán, CKTM kết chuyển cuối kỳ. - Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”. Bên có: - Phản ánh doanh thu bán sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ thực hiện trong kỳ kế toán của doanh nghiệp. TK 511 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2: + TK 511(1) – Doanh thu bán hàng hóa: TK này được sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp thương mại. + TK 511(2) – Doanh thu bán các thành phẩm: TK này được sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. + TK 511(3) – Doanh thu cung cấp dịch vụ: TK này được sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như: du lịch, vận tải, bưu điện...... + TK 511 (8) – Doanh thu khác. TK 512 “ Doanh thu nội bộ”: TK này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành. Kết cấu TK 512: tương tự TK 511. TK 512 được mở thành 3 TK cấp 2 như sau: + TK 512(1): Doanh thu bán hàng hóa. + TK 512(2): Doanh thu bán thành phẩm. + TK 512(3): Doanh thu cung cấp dịch vụ. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các Tk liên quan như: TK 111, 112, 131, 334..... * Kế toán định khoản như sau: NV1: Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Nợ TK 111: Tổng giá thánh toán Có TK 511: Doanh thu cung cấp dịch vụ Có TK 333(11): Thuế giá trị gia tăng NV2: Phản ánh doanh thu bán hàng bị trả lại, bị giảm giá, chiết khấu thương mại Nợ TK 521,531,532: Các khoản giảm trừ doanh thu Nợ TK 333(11): Thuế giá trị gia tăng Có TK 111: Tổng giá thanh toán NV3: Phán ánh kết chuyển doanh thu bán hàng, bị trả lại, bị giảm chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ Nợ TK 511: Doanh thu cung cấp dịch vụ Có TK 521, 531,352: các khoản giảm trừ doanh thu NV4: phản ánh kết chuyển doanh thu thuần Nợ TK 511: Doanh thu cung cấp dịch vụ Có TK 911: Xác định kết quả bán hàng 2.1.5. Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng. - Kế toán doanh thu bán hàng theo phương bán hàng trực tiếp(sơ đồ 01) * Theo phương pháp này kế toán định khoản như sau: NV1: phản ánh giá vốn hàng xuất bán Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng bán Có 156: Trị giá hàng mua xuất bán NV2: Phản ánh số doanh thu của hàng hóa đã tiêu thụ và thuế TGTG phải nộp Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán Có TK 333(1): Thuế giá trị gia tăng phải nộp Có TK 511: Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ NV3: Phản ánh các khoản giảm trừ Nợ TK 521,531, 532: Các khoản giảm trừ doanh thu Nợ TK333(1): Thuế giá trị gia tăng đầu ra Có TK111: tổng giá thanh toán NV4: Phản ánh hàng bị trả lại Nợ TK 156: Trị giá hàng mua xuất bán Có TK632: Trị giá vốn hàng bán NV5:két chuyển chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán ghi giảm doanh thu phát sinh trong kỳ Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ Có TK 521, 531, 532: Các khoản giảm trừ doanh thu NV6: phản ánh kết chuyển giá vốn Nợ TK 911: Xác định kết quả bán hàng Có TK632: Trị giá vốn hàng bán NV7:phản ánh kết chuyển doanh thu hàng bán Nợ TK511: Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ Có TK911: Xác định kết quả bán hàng - Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý(sơ đồ 02) * Theo phương pháp này kế toán định khoản như sau NV1 phản ánh giá hàng chuyển giao cho đại lý: Nợ TK 157: Trị giá mua hàng thực tế của hàng giao cho bên đại lý Có TK 156: Trị giá hàng mua NV2: Khi đại lý xác định là bán, kế toán phản ánh trị giá mua thực tế của hàng đã bán Nợ TK632: Giá vốn hàng bán Có TK 157: Kết chuyển trị giá mua thức tế của hàng ký gửi, đại lý đã bán được Đồng thời phản ánh doanh thu và thuế giá trị gia tăng Nợ TK 111,112,131: Số tiền hàng phải thu ở cơ sở đại lý, ký gửi Có TK511: Doanh thu bán hàng đại lý ký gửi Có TK 333(1): Thuế giá trị gia tăng phải nộp NV3: Phản ánh số hoa hồng của hàng ký gửi, đại lý Nợ TK 642(1): hoa hồng ký gửi đại lý Có TK 111, 112, 131: Hoa hồng trừ vào số phải thu của đại lý, ký gửi Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả góp (sơ đồ 03) * Theo phương thức này kế toán định khoản như sau NV1: Phản ánh giá vốn hàng xuất bán Nợ TK 632: Trị giá mua thực tế của hàng bán trả góp Có TK156: Trị giá mua(chi tiết quầy hàng) NV2: Phản ánh doanh thu bán hàng trẻ chậm, thuế GTGT đầu ra, và lãi bán hàng trả chậm, trả góp Nợ TK 111, 112: Số tiền người mua thanh toán lần đàu tại thời điểm bán hàng Nợ TK 131: số tiền còn phải thu của người mua Có TK 333.1: Thuế giá trị gia tăng phải nộp Có TK511: doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế NV3 : phán ảnh người mua trả tiền Nợ TK111, 112: Tổng số tiền thanh toán Có TK 131: Số tiền người mua đã thanh toán NV4: phản ánh phân bổ lãi Nợ TK 338(7): doanh thu chưa thực hiện Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính NV5: phản ánh cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng thuần Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 911: Xác định kết quả bán hàng NV6: phản ánh cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính Nợ TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính Có TK 911: Xác định kết quả bán hàng NV7: Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 911: Xác định kết quả bán hàng Có TK 632: Trị giá vốn hàng bán Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng (sơ đồ 04) *Kế toán định khoản như sau: NV1 : Phản ánh doanh thu xuất hàng mang đổi Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán của hàng mang đi trao đổi Có TK 511: doanh thu tiêu thụ hàng trao đổi Có TK 333(1): Thuế giá trị gia tăng phải nộp NV2: Phản ánh giá trị hàng nhận đổi về, thuế GTGT hàng nhận đổi về . Nợ TK 156: Trị giá mua của hàng nhập kho Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ Có TK 131: Tổng giá thanh toán của hàng nhập về NV3: Phản ánh số tiền chênh lệch trả thêm Nợ TK 131: Số tiền chênh lệch phải trả thêm cho người đổi hàng Có TK 111,112: Tổng số tền chênh lệch phải trả thêm NV4: Phản ánh số tiền chênh lệch đã được thanh toán thêm Nợ TK 111,112: Tổng số tền chênh lệch được trả thêm Có TK 131: Số tiền chênh lệch được thanh toán thêm của người đổi hàng 2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. 2.2.1. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu. Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế TTĐB, thuế XNK và thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp là cơ sở để tính doanh thu thuần. - Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ hoặc thanh toán cho khách hàng khi mua hàng với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kết bán hàng. - Giảm giá hàng bán: Là số tiền doanh nghiệp giảm trừ cho khách hàng trên giá thỏa thuận do hàng kém phẩm chất, lỗi, không đúng chủng loại đã được quy định trên hợp đồng kinh tế. - Hàng bán bị trả lại: Là khối lượng hàng hóa đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do nguyên nhân vi phạm cam kết hợp đồng như bán hàng kém phẩm chất, sai quy cách, lỗi kỹ thuật.... 2.2.2. Tài khoản sử dụng. - TK 521 – “ Chiết khấu thương mại” : TK này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do người mua hàng đã mua hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết bán hàng.(Sơ đồ 06 _ phần phụ lục) Kết cấu 521: Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã hấp nhận thanh toán cho khách hàng. Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 để xác định doanh thu thuần. TK 521 không có số dư cuối kỳ. TK 521 được mở thành 3 TK cấp 2 như sau: + TK 521(1) - Chiết khấu thương mại: Bên nợ: số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. Bên có: kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511. TK 521(1) không có số dư cuối kỳ. * Kế toán định khoản như sau: NV1: Phản ánh bút toán phát sinh các khỏan chiết khấu thương mại cho khách hàng: Nợ TK 521(1): Chiết khấu thương mại Nợ TK 333.1(nếu có): thuế giá trị gia tăng phải nộp Có TK 111: Tổng số tiền được khấu trừ NV2: phản ánh bút toán kết chuyển chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 521(1): Chiết khấu thương mại + TK 521(2) – hàng bán bị trả lại.(Sơ đồ 07_ phần phụ lục) Bên nợ: Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại,
Tài liệu liên quan