Tổn thương ống bán khuyên trong xương thái dương: Đối chiếu trên CT Scan và lâm sàng trong viêm tai giữa mạn cholesteatoma

Mục tiêu: Khảo sát ống bán khuyên trên CT Scan xương thái dương bình thường và khảo sát tổn thương ống bán khuyên trên CT Scan đối chiếu với lâm sàng trong viêm tai giữa mạn cholesteatoma. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả 105 CT xương thái dương bình thường và 67 CT xương thái dương có tổn thương ống bán khuyên trong VTG mạn cholesteatoma của bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên tại BV.TMH TPHCM từ tháng 10/2010 đến 03/2012. Kết quả: CT ống bán khuyên bình thường với hình ảnh “đường thẳng”, “2 lỗ tròn”, “1 đường thẳng + 1 lỗ tròn”, “chiếc nhẫn”, “chữ C”, “chữ V”, “tai Thỏ”. CT OBK bệnh lý với hình ảnh ăn mòn và sự mất liên tục của các ống bán khuyên, đối chiếu với phẫu thuật là sự liên quan chặt chẽ với độ nhạy là: 94,8%, tổn thương nhiều nhất là ống bán khuyên ngang Kết luận: Kết quả đọc CT luôn phù hợp với phẫu thuật từ mức độ cao.

pdf7 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 192 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổn thương ống bán khuyên trong xương thái dương: Đối chiếu trên CT Scan và lâm sàng trong viêm tai giữa mạn cholesteatoma, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 192 TỔN THƯƠNG ỐNG BÁN KHUYÊN TRONG XƯƠNG THÁI DƯƠNG: ĐỐI CHIẾU TRÊN CT SCAN VÀ LÂM SÀNG TRONG VIÊM TAI GIỮA MẠN CHOLESTEATOMA Phan Văn Đức*, Phạm Ngọc Chất**, Phạm Ngọc Hoa*** TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát ống bán khuyên trên CT Scan xương thái dương bình thường và khảo sát tổn thương ống bán khuyên trên CT Scan đối chiếu với lâm sàng trong viêm tai giữa mạn cholesteatoma. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả 105 CT xương thái dương bình thường và 67 CT xương thái dương có tổn thương ống bán khuyên trong VTG mạn cholesteatoma của bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên tại BV.TMH TPHCM từ tháng 10/2010 đến 03/2012. Kết quả: CT ống bán khuyên bình thường với hình ảnh “đường thẳng”, “2 lỗ tròn”, “1 đường thẳng + 1 lỗ tròn”, “chiếc nhẫn”, “chữ C”, “chữ V”, “tai Thỏ”. CT OBK bệnh lý với hình ảnh ăn mòn và sự mất liên tục của các ống bán khuyên, đối chiếu với phẫu thuật là sự liên quan chặt chẽ với độ nhạy là: 94,8%, tổn thương nhiều nhất là ống bán khuyên ngang Kết luận: Kết quả đọc CT luôn phù hợp với phẫu thuật từ mức độ cao. Từ khoá: Ống bán khuyên, cholesteatoma, tổn thương. ABSTRACT INJURIED SEMICIRCULAR CANALS OF THE TEMPORAL BONE: COMPAIRISON COMPUTED TOMOGRAPHY WITH CLINICAL IN CHRONIC OTITIS MEDIA WITH CHOLESTEATOMA Phan Van Duc, Pham Ngoc Chat, Pham Ngoc Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 192- 198 Objectives: Study of semicircular canals on computed tomography of the normal temporal bone and of otitis media with cholesteatoma. Subjects and methods: Descriptive and prospective study was performed on 105 CT semicircular canals of the normal temporal bone and 67 CT of the temporal bone in otitis media with cholesteatoma had injuried semicircular canals, aged more than 16 years old, at ENT Hospital HCM City, from October 2010 to March 2012. Results : CT of the normal temporal bone with images: “straight line”, “2 holes”, “1 line and 1 round hole”, “the ring”, “rabbit ears”, “C-shaped”, “V-shaped”. CT of the temporal bone in otitis media with cholesteatoma had injuried semicircular canals with an image “eroded semicircular canals”. Cholesteatoma causes injury of lateral semicircular canal 79.1%, posterior semicircular canal 1.5%, lateral and poterior semicircular canals 4%, lateral and superior semicircular canals 7.5% and all semicircular canals 1.5%. Conlusion: The strong agreement of CT Scan and sugery is moderate and more with sensivity 94.8%. Keywords: Semicircular canals, cholesteatoma, injuried. * Khoa TMH BVĐK An Bình ** Bộ Môn Tai Mũi Họng Đại Học Y Dược TPHCM *** Bộ Môn Chẩn đoán hình ảnh - Đại Học Y Dược TPHCM Tác giả liên lạc: BS. CKII. Phan Văn Đức ĐT: 0903753189 Email: bsphanvanduc@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 193 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong bệnh lý viêm tai giữa mạn cholesteatoma, việc phát hiện bệnh sớm và đánh giá chính xác tổn thương trong xương thái dương, đặc biệt là hệ thống ống bán khuyên là rất quan trọng. Mức độ tổn thương hệ thống ống bán khuyên của viêm tai giữa mạn cholesteatoma sẽ quyết định phương pháp mổ để cố gắng bảo tồn sức nghe của bệnh nhân. Các phương tiện chẩn đoán qui ước như X- Quang(4) (tư thế Schuller, Stenver, Transorbital) khó phát hiện bệnh giai đoạn sớm cũng như khó đánh giá được các cấu trúc quá nhỏ của xương thái dương. CT scan là một phương tiện chẩn đoán hữu hiệu và ngày càng trở nên thông dụng. Ở Việt Nam, các nhà lâm sàng vẫn chưa tận dụng hiệu quả của những thông tin do CT cung cấp cũng như ít ứng dụng nó trong thực tiễn điều trị. Chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu đề tài này với các mục tiêu khảo sát cấu trúc giải phẫu ống bán khuyên trên CT Scan xương thái dương bình thường và từ đó khảo sát CT Scan có tổn thương hệ thống ống bán khuyên trong viêm tai giữa mạn cholesteatoma có kiểm chứng của phẫu thuật. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Tiến cứu, mô tả hàng loạt ca. Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân Việt Nam trưởng thành nhập khoa Tai Đầu Mặt Cổ – BV Tai Mũi Họng TP.HCM được chẩn đoán viêm tai giữa mạn cholesteatoma có chụp CT Scan xương thái dương và được phẫu thuật từ tháng 10/2010 đến tháng 03/2012. Đối với lô bình thường tai nghiên cứu phải có thình lực đồ, nội soi tai trong giới hạn bình thường và không có tiền căn chảy mủ tai trước đó. Đối với lô bệnh lý: Bệnh nhân phải được chẩn đoán VTG mạn cholesteatoma có tổn thương hệ thống ống bán khuyên trên CT Scan hoặc trên phẫu thuật. Phương tiện nghiên cứu Máy MSCT 16 Siemens, phần mềm eFilm Lite 3.0. Tiến hành nghiên cứu Xương thái dương được chụp với cường độ 150 mAs, điện thế 120mV. Tư thế axial cắt song song với đường ống tai ngoài và tâm ổ mắt với độ dày lát cắt 0.8mm, chồng lấp 0.1mm. Tư thế coronal vuông góc với mặt phẳng này, độ dày lát cắt 0.8mm. Chọn CT xương thái dương bình thường và bệnh lý. Tiến hành đọc CT Scan xương thái dương Đọc CT Scan xương thái dương, xác định hệ thống ống bán khuyên bình thường cũng như bệnh lý sẽ đọc qua 2 tư thế Axial và Coronal (5) với WW=4000HU và WC= 4000-700HU. Tiến hành đọc CT xương thái dương bình thường(5) Đọc CT scan nhận biết được những hình ảnh liên tục của hệ thống ống bán khuyên qua các lát cắt và những hình ảnh đặc trưng ở những lát cắt như: hình ành đường thẳng, hai lỗ tròn, một lỗ tròn + một đường thẳng, hình ảnh tai thỏ, chữ C, chữ V. Tiến hành đọc CT Scan xương thái dương bệnh lý(2) Đọc CT scan nhận biết được những hình ảnh không liên tục của hệ thống ống bán khuyên qua các lát cắt và những hình ảnh đặc trưng bị ăn mòn hay phá vỡ ở những lát cắt như mất hình ành: đường thẳng, hai lỗ tròn, một lỗ tròn + một đường thẳng, hình ảnh tai thỏ, chữ C, chữ V. Tiến hành kiểm chứng trên phẫu thuật Số liệu đươc thu thập vào bảng thu thập số liệu và sau đó nhập vào phần mềm SPSS 11.5, Microsoft Exel 2003 để xử lý. Kiểm định sự phù hợp CT Scan và phẫu thuật bằng phép kiểm chi bình phương. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 194 Tiêu chuẩn bình thường của chuỗi xương con trên CT Scan XTD(5) Tư thế axial Tư thế Coronal KẾT QUẢ & BÀN LUẬN Lô bình thường Tổng số có 105 trường hợp bình thường (nam 53,3%, nữ 46,7%). Tư thế Axial Ống bán khuyên trên: Từ hình dạng “1 đường thẳng” vuông góc với bờ của xương đá  hình ảnh “2 lỗ tròn”  hình ảnh “1 lỗ tròn + 1 đường thẳng”. Tổng số lát cắt thấy được của ống bán khuyên trên ở mặt cắt Axial, xuất hiện từ 5 đến 9 lát cắt và thường xuất hiện nhiều nhất là 7 lát cắt. Ống bán khuyên sau: Cành ngoài xuất hiện với hình ảnh “1 đường thẳng”  Cành ngoài ở phía sau, trên và ngang ống bán khuyên ngang xuất hiện với hình ảnh “1 lỗ tròn”  Cành ngoài ở phía sau và dưới ống bán khuyên ngang xuất hiện với hình ảnh “1 lỗ tròn”  Cành trong xuất hiện với hình ảnh “1 đường thẳng” , do cành trong có hình cong võng xuống dưới nên trên những lát cắt từ trên xuống, chúng tôi ghi nhận đường thẳng của cành trong sẽ đậm nét ở 2 đầu, Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 195 sau đó sẽ đậm nét ở giữa. Tổng số lát cắt thấy được của ống bán khuyên sau ở mặt cắt Axial, xuất hiện từ 7 đến 10 lát cắt và thường xuất hiện nhiều nhất là 8 – 9 lát cắt. Ống bán khuyên ngang: Ống bán khuyên ngang có mặt phẳng cắt song song với tư thế cắt Axial, là mặt phẳng đi ngang ống tai ngoài và tâm hốc mắt hai bên, tương đương khoảng 300. Do đó, chỉ xuất hiện với hình ảnh duy nhất trên mặt cắt này là hình ảnh: “Chiếc nhẫn” với mặt nhẫn quay vào trong, xuất hiện từ 1 đến 3 lát cắt, nhiều nhất là 2 lát cắt, chiếm tỷ lệ: 79%. Tư thế Coronal Ống bán khuyên sau: Cành ngoài sẽ có hình dạng “chữ C”  + Cành ngoài và cành trong xuất hiện với hình ảnh “2 lỗ tròn” và cắm vào tiền đình. Tổng số lát cắt thấy được của ống bán khuyên sau ở mặt cắt Coronal, xuất hiện từ 3 đến 5 lát cắt và thường xuất hiện nhiều nhất là 3 – 4 lát cắt. Ống bán khuyên ngang:Cành sau xuất hiện với hình ảnh “1 đường thẳng”  Cành ngoài xuất hiện với hình ảnh “1 lỗ tròn”  Cành trước xuất hiện cùng với cành trước ống bán khuyên trên cho hình ảnh “Tai thỏ” đặc trưng. Tổng số lát cắt thấy được của ống bán khuyên ngang ở mặt cắt Coronal, xuất hiện từ 6 đến 9 lát cắt và thường xuất hiện nhiều nhất là 8 lát cắt. Ống bán khuyên trên: Cành dưới xuất hiện với hình ảnh “1 đường thẳng”  Cành trên xuất hiện với hình ảnh “1 lỗ tròn” Cành trên xuất hiện cùng với cành trước ống bán khuyên ngang cho hình ảnh “Tai thỏ” đặc trưng. Tổng số lát cắt thấy được của ống bán khuyên trên ở mặt cắt Coronal, xuất hiện từ 6 đến 9 lát cắt và thường xuất hiện nhiều nhất là 8 lát cắt. Hình ảnh CT scan ống bán khuyên bình thường mà chúng tôi ghi nhận được tương tự tác giả Joel và cộng sự (2009)(5). Lô bệnh lý Trong công trình nghiên cứu của chúng tôi, qua thời gian 18 tháng, chúng tôi nghiên cứu tại khoa Tai Đầu Mặt Cổ, bệnh viện Tai- Mũi- Họng, đã khám và phẫu thật cho: 2.078 trường hợp viêm tai giữa mạn, trong đó có 448 trường hợp được chẩn đoán là viêm tai giữa mạn cholesteatoma, chiếm tỷ lệ: 21,6 %, trong 448 trường hợp trên thì viêm tai giữa mạn cholesteatoma có tổn thương hệ thống ống bán khuyên trên CT Scan hoặc trên phẫu thuật là 67 ca, chiếm tỷ lệ: 15% so với tổn thương cholesteatoma và 3,2 % so với tổn thương viêm tai xương chũm mạn tính. Bảng 1: Viêm tai giữa mạn được phẫu thuật tại BV TMH từ 01/10/2010 đến 31/03/2012 (18 tháng). Viêm tai giữa mạn VTG mạn cholesteatoma VTG mạn cholesteatoma có tổn thương OBK Số ca 2078 448 67 Tỷ lệ 100% 21,6% 3,2% Đối với độ tuổi, trong nghiên cứu của chúng tôi gồm 67 bệnh nhân, độ tuổi nhỏ nhất là 16 tuổi và người có tuổi cao nhất là 66 tuổi với độ tuổi trung bình là 36,5 ± 12,7, thường gặp nhất là 20 đến 40 tuổi. Về giới tính, trong nghiên cứu này có 37 (55,2%) bệnh nhân nữ và 30 (44,8%) bệnh nhân nam. Chúng tôi nhận thấy rằng số lượng bệnh nhân nữ hơi nhiều hơn số lượng bệnh nhân nam và về tai bệnh cũng có 37 ca thuộc về tai phải và 30 ca là tai trái. Về tuổi và giới trong nghiên cứu này tương đương với tác giả Huỳnh Thanh Nhân(3). Bảng 2: Tổn thương màng nhĩ qua nội soi. Không tổn thương Tổn thương Màng chùng Tổn thương Màng căng Tổn thương Cả hai Không quan sát được Số ca 1 10 10 25 21 Tỷ lệ 1,5% 14,9% 14,9% 37,2% 31,3% Những bệnh nhân đến với chúng tôi thường là những trường hợp có tổn thương nặng nề trên nội soi, tổn thương màng nhĩ lan rộng hay polype ống tai che khuất không quan sát được, nên trên nội soi khó phát hiện được là cholesteatoma màng căng hay màng chùng. Trong nghiên cứu của chúng tôi gồm 67 bệnh Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 196 nhân khi nội soi chúng tôi ghi nhận 1 bệnh nhân (1,5%) có màng nhĩ không thủng, 10 bệnh nhân (14,9%) có thủng màng chùng, 10 bệnh nhân (14,9%) có thủng màng căng, 25 bệnh nhân (37,3%) có thủng cả màng chùng và màng căng và 21 bệnh nhân (31,3%) chúng tôi không quan sát được do polype che khuất ống tai ngoài. Do đó, thủng màng nhĩ rộng hay sự viêm nhiễm tái đi tái lại, tạo polype ống tai thường là triệu chứng đặc hiệu gợi ý cho một bệnh lý viêm tai giữa cholesteatoma nặng nề. Theo Huỳnh Thanh Nhân(3) thì cholesteatoma màng chùng chiếm tỷ lệ 80%, màng căng là 20% và tác giả Yu và cộng sự(6) thì tỷ lệ này là 71,4% và 28,6%. Bảng 3: Thính lực đồ 500Hz 1000Hz 2000Hz 4000Hz Tổng 80dB Tổng Đ.khí 11 22 23 11 67 6 16 38 7 67 Đ.xương 7 14 31 15 67 35 17 13 2 67 Thính lực đồ đường khí của bệnh nhân giảm rất trầm trọng, giảm nhiều nhất ở tần số từ 1000 đến 2000 Hz và giảm nhiều trong khoảng từ 61 đến 80 dB. Thính lực đồ đường xương của bệnh nhân giảm tương đối ít hơn so với thính lực đồ đường khí, giảm nhiều nhất ở tần số 2000 Hz và giảm dưới 40 dB. So sánh giữa thính lực đồ đường khí và thính lực đồ đường xương chúng tôi nhận thấy đường khí thường giảm rất nhiều so với đường xương và độ chênh lệch thường nằm trong khoảng 20 đến 30 dB. Bảng 4: Tổn thương ống bán khuyên trên CT Scan. Không OBK ngang OBK sau OBK Ngang- sau OBK Ngang- trên Cả 3 OBK Số ca 3 53 1 4 5 1 Tỷ lệ 4,5% 79,1% 1,5% 6% 7,5% 1,5% Trong nghiên cứu của chúng tôi gồm 67 bệnh nhân khi chụp CT scan chúng tôi ghi nhận 3 bệnh nhân (4,5%) không có tổn thương ống bán khuyên, 53 bệnh nhân (79,1%) tổn thương ống bán khuyên ngang, 1 bệnh nhân (1,5%) tổn thương ống bán khuyên sau, 4 bệnh nhân (6%) tổn thương ống bán khuyên ngang và ống bán khuyên sau, 5 bệnh nhân (7,5%) tổn thương ống bán khuyên ngang và ống bán khuyên trên và 1 bệnh nhân (1,5%) tổn thương cả 3 ống bán khuyên. Chúng tôi nhận thấy ống bán khuyên ngang bị tổn thương nhiều nhất so với các ống bán khuyên khác và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (χ2 = 189,2; p = 0,001 < 0,05). Hình ảnh tổn thương ống bán khuyên đọc được trên CT Scan, chúng tôi ghi nhận hình ảnh tương tự của tác giả J. L. Gaurano và cộng sự (2). Bảng 5: Tổn thương ống bán khuyên ngang trên CT Scan Không Cành trước Trước- ngoài Cành ngoài Cành sau Cả ba cành Số ca 4 23 20 16 1 3 Tỷ lệ 6% 34,2% 29,9% 23,9% 1,5% 4,5% Chúng tôi nhận thấy cành trước, cành trước ngoài và cành ngoài ống bán khuyên ngang bị tổn thương nhiều hơn so với các vị trí khác vì đây là vị trí mà ống bán khuyên ngang tiếp xúc đầu tiên của hệ thống ống bán khuyên với cholesteatoma và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (χ2 = 41.4; p = 0.001 < 0.05). Đối chiếu giữa CT Scan và phẫu thuật Trong lúc phẫu thuật chúng tôi ghi nhận 9 bệnh nhân (13.4%) không có tổn thương hệ thống ống bán khuyên và 58 bệnh nhân (86,6%) có tổn thương hệ thống ống bán khuyên, nhưng trên phim CT Scan thì chỉ có 3 bệnh nhân (4,5%) không có tổn thương ống bán khuyên và 64 bệnh nhân (95,5%) có tổn thương ống bán khuyên. Tuy sự đối chiếu này chưa trùng khớp, nhưng chúng tôi nhận thấy rằng mối tương quan, đối chiếu giữa thể hiện của phim CT Scan và phẫu thuật có ý nghĩa thống kê (χ2 = 35.8; p = 0,001 < 0,05). Bảng 6: So sánh tổn thương ống bán khuyên trên CT Scan đối chiếu với phẫu thuật. Không tổn thương Tổn thương Tổng CT Scan 3 64 67 Phẫu thuật 9 58 67 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 197 Như vậy, trên CT Scan phát hiện được 64 bệnh nhân có tổn thương hệ thống ống bán khuyên, nhưng có 6 bệnh nhân trong phẫu thuật chưa phát hiện được, chiếm tỷ lệ: 9,38%. Còn trong phẫu thuật phát hiện được 58 bệnh nhân có tổn thương hệ thống ống bán khuyên, nhưng trong đó, có 3 bệnh nhân trên CT Scan chưa phát hiện được, chiếm tỷ lệ: 5,17%. CT Scan là hình ảnh có độ phân giải cao, có độ chính xác cao trên lát cắt 0,8 mm, chồng lấp (overlay) 0,1 mm, (Khi đọc trên máy tính thì khoảng cách giữa 2 lát cắt chỉ có thể là 0,1 mm), có thể đọc được những tổn thương rất nhỏ, viêm tai giữa mạn cholesteatoma có tổn thương hệ thống ống bán khuyên là một tổn thương rất nặng, nên trong lô nghiên cứu của chúng tôi có những bệnh nhân có những thương tổn khác đi kèm như: tổn thương màng đại não, tổn thương màng tiểu não, tổn thương dây thần kinh VII, tổn thương tiền đình, tổn thương xoang tĩnh mạch bên, Do đó, trong quá trình phẫu thuật, có thể xảy ra: chảy máu, dò dịch não tủy, dò xoang tĩnh mạch bên, tổn thương lan rộng, làm cho phẫu thuật viên phải xử trí những phần quan trọng, cấp bách và thiết yếu hơn nên chưa quan sát được hệ thống ống bán khuyên. Mặt khác, đôi khi CT Scan đọc được những dấu hiệu hủy hệ thống ống bán khuyên rất nhỏ mà trong phẫu thuật khó có thể phát hiện ra(1,6). Đối với trường hợp có 3 bệnh nhân, mà trên CT Scan không phát hiện được tổn thương nhưng trong phẫu thuật đã ghi nhận được, chúng tôi nghĩ vấn đề sẽ đi theo các hướng sau: Hệ thống ống bán khuyên trên CT Scan chưa phát hiện được tổn thương nhưng tổ chức quá mong manh, nên chỉ cần một thao tác dù rất nhẹ nhàng cũng có thể dẫn tới tổn thương hệ thống ống bán khuyên. Bản chất của cholesteatoma là ăn mòn và hủy hoại xương thái dương có thể phẫu thuật viên thao tác chưa nhẹ nhàng gây tổn thương hệ thống ống bán khuyên trong quá trình phẫu thuật. Tuy nhiên, tần suất này quá thấp chỉ xuất hiện 3/448 ca viêm tai giữa mạn cholesteatoma, chiếm tỷ lệ: 0,67%. Chúng tôi cũng thấy được rằng: Tần suất phát hiện và chẩn đoán tổn thương ống bán khuyên trong xương thái dương, đối với CT Scan luôn luôn chiếm ưu thế, do việc đọc phim luôn ở trạng thái tĩnh, có nhiều thời gian để xem xét, có sự hỗ trợ của phần mềm eFilm Lite 3.0, nên nhận định sẽ rõ ràng hơn trong phẫu thuật. Đó là, một lợi thế của phim CT Scan, nhưng còn một vấn đề rất quan trọng không kém là khả năng khảo sát, nhận định khi đọc một phim CT Scan của một bác sĩ chuyên ngành tai, mà đôi khi đây cũng còn là một niềm trăn trở cho bác sĩ phẫu thuật tai hiện nay. Khi nghiên cứu về độ nhạy (Se) chúng tôi nhận thấy sự tương quan giữa CT Scan và đối chiếu với phẫu thuật có độ nhạy rất cao: 94,8%, nên có thể kiểm chứng và bổ sung cho nhau trong quá trình phẫu thuật điều trị. Bệnh lý viêm tai giữa mạn cholesteatoma tương đối hiếm gặp trên thế giới, bệnh lý viêm tai giữa mạn cholesteatoma có tổn thương ống bán khuyên càng hiếm(2) cho nên chúng tôi chưa tìm được tài liệu thống kê trong khảo sát tổn thương ống bán khuyên trên CT Scan và phẫu thuật đối chiếu với lâm sàng trong viêm tai giữa mạn cholesteatoma để chúng tôi tiện so sánh. KẾT LUẬN Qua công trình nghiên cứu này, chúng tôi đã nghiên cứu tất cả những đặc điểm về: Lâm sàng, nội soi, đọc CT San tai- xương chũm, phẫu thuật, đối chiếu sự tương quan qua lại giữa các yếu tố, trên bệnh nhân viêm tai giữa mạn cholesteatoma có tổn thương hệ thống ống bán khuyên, chúng tôi đã rút ra những kết luận như sau: A/ Qua những tiêu chuẩn về hình ảnh CT Scan bình thường chúng tôi nhận thấy xuất hiện rõ trong lô nghiên cứu. Do đó, trường hợp các hình ảnh CT Scan tai- xương chũm được đọc là có tổn thương hay bất thường khi rơi vào các trường hợp sau: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 198 1/ Các đặc điểm hình ảnh giải phẫu không liên tục qua những lát cắt. 2/ Những hình ảnh không giống với những hình ảnh mà qua nghiên cứu đã được mô tả và quy ước. 3/ Những hình ảnh đặc trưng bị phá vỡ hoặc không xuất hiện trên những lát cắt của 2 bình diện. 4/ Số lượng lát cắt qua từng ống bán khuyên không nằm trong giới hạn đã nghiên cứu, thấp hơn hoặc cao hơn tổng lát cắt đã nghiên cứu. (độ dày lát cắt: 0,8mm, chồng lấp: 0,1mm) B/ Đặc điểm chung trong nghiên cứu lô bệnh lý của chúng tôi gồm 67 bệnh nhân, chúng tôi ghi nhận độ tuổi nhỏ nhất là 16 tuổi và người có tuổi cao nhất là 66 tuổi với độ tuổi trung bình là 36.5 ± 12.7. Trong đó, nhóm tuổi thường gặp nhất là 20 đến 40 tuổi, về giới và tai bệnh được phân bố đồng đều cho cả hai, bệnh nhân thường đến với bệnh cảnh chảy tai và chóng mặt, trên CT Scan thường thấy là đã hủy hết hệ thống xương con, thính lực đồ đường khí giảm trầm trọng, thường ở 1000  2000 Hz và giảm trung bình từ 41  60 dB. Chóng mặt là một triệu chứng điển hình và đặc trưng của tổn thương OBK trong VTG mạn cholesteatoma. C/ Về tổn thương ống bán khuyên chúng tôi có thể gặp cả trên 3 ống bán khuyên, nhưng nhiều nhất vẫn là ốn
Tài liệu liên quan