Xác định tỉ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường và các yếu tố liên quan ở phụ nữ 18 đến 60 tuổi

Mục tiêu: Xác định tỉ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường và các yếu tố liên quan ở phụ nữ 18 đến 60 tuổi tại huyện Cần Giờ năm 2011 Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 1046 phụ nữ độ tuổi từ 18 đến 60 ở huyện Cần Giờ- thành phố Hồ Chí Minh, thời gian thực hiện từ 3/2011 đến 6/2011. Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng. Kết quả: Tỉ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường là 0,67%, trong đó có 1 trường hợp ung thư dạng tuyến, 2 trường hợp HSIL, 2 trường hợp LSIL, 2 trường hợp ASCUS. Hai yếu tố liên quan đến phết tế bào cổ tử cung bất thường: Tuổi phụ nữ > 45 tuổi có nguy cơ phết tế bào cổ tử cung bất thường cao gấp 6,5 lần phụ nữ < 45 tuổi (RR =6,519; KTC 95% (1,258-33,790)). Nhóm phụ nữ mãn kinh có nguy cơ phết tế bào cổ tử cung bất thường cao gấp 12,7 lần nhóm phụ nữ còn kinh.( RR = 12,77; KTC 95% (2,459-66,412)). Độ tuổi quan hệ lần đầu < 18 tuổi có nguy cơ phết tế bào cổ tử cung bất thường cao gấp 8 lần nhóm phụ nữ có độ tuổi quan hệ lần đầu >18 tuổi.(RR = 8,006; KTC 95% (1,764-36,335)). Kết luận: Cần thực hiện tế bào cổ tử cung để tầm soát ung thư cổ tử cung đối với phụ nữ huyện Cần Giờ.

pdf7 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 151 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định tỉ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường và các yếu tố liên quan ở phụ nữ 18 đến 60 tuổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 151 XÁC ĐỊNH TỈ LỆ PHẾT TẾ BÀO CỔ TỬ CUNG BẤT THƯỜNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ 18 ĐẾN 60 TUỔI Nguyễn Duy Tài*, Trần Ninh Bảo Thi* TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỉ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường và các yếu tố liên quan ở phụ nữ 18 đến 60 tuổi tại huyện Cần Giờ năm 2011 Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 1046 phụ nữ độ tuổi từ 18 đến 60 ở huyện Cần Giờ- thành phố Hồ Chí Minh, thời gian thực hiện từ 3/2011 đến 6/2011. Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng. Kết quả: Tỉ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường là 0,67%, trong đó có 1 trường hợp ung thư dạng tuyến, 2 trường hợp HSIL, 2 trường hợp LSIL, 2 trường hợp ASCUS. Hai yếu tố liên quan đến phết tế bào cổ tử cung bất thường: Tuổi phụ nữ > 45 tuổi có nguy cơ phết tế bào cổ tử cung bất thường cao gấp 6,5 lần phụ nữ < 45 tuổi (RR =6,519; KTC 95% (1,258-33,790)). Nhóm phụ nữ mãn kinh có nguy cơ phết tế bào cổ tử cung bất thường cao gấp 12,7 lần nhóm phụ nữ còn kinh.( RR = 12,77; KTC 95% (2,459-66,412)). Độ tuổi quan hệ lần đầu < 18 tuổi có nguy cơ phết tế bào cổ tử cung bất thường cao gấp 8 lần nhóm phụ nữ có độ tuổi quan hệ lần đầu >18 tuổi.(RR = 8,006; KTC 95% (1,764-36,335)). Kết luận: Cần thực hiện tế bào cổ tử cung để tầm soát ung thư cổ tử cung đối với phụ nữ huyện Cần Giờ. Từ khóa: Phết mỏng tế bào cổ tử cung, phụ nữ sống ở Cần Giờ, ung thư cổ tử cung. ABSTRACT PREVALENCE OF ABNORMAL CERVICAL SMEAR AND CORRELATIVE FACTORS AMONG WOMEN OF 18-60 YEAR OF AGE Nguyen Duy Tai, Tran Ninh Bao Thi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 151 - 157 Objective: To identify the proportion of abnormal PAP smear results and their related factors among women aged 18-60 living in Can Gio suburban district year 2011. Methods: A cross-sectional study, applying stratified random sampling method, was conducted on 1046 women aged 18-60 living in Can Gio suburban district, Hochiminh City from March 2011 to June 2011. Results:The proportion of abnormal PAP smear results was 0.67%, including one case of adenocarcinoma, two cases of HSIL, 2 cases of LSIL, and 2 cases of ASCUS. There were two related factors: Women aged over 45 had risk of abnormal PAP smear results 6.5 times higher than that of under 45 (RR = 6.519; IC 95% (1.258- 33.790)). Especially, menopausal women had 12.7 times greater risk of abnormal cytology than menstruating women (RR = 12.77; IC 95% (2.459-66.412)). Women having first sexual relation before age 18 had 8 times greater risk of abnormal PAP smear than those after age 18 (RR = 8.006; IC 05% (1.764-36.335)). Conclusion: Although the proportion of abnormal PAP smear is not high, cervical cancer is a disease with high motarlity and short survival rate. Therefore, there is a need to screen this disease for women living in Can Gio suburban district. Keywords: PAP’ smear, women living in Can Gio, cervical cancer. *Bộ Môn Sản – Đại học Y Dược TP. HCM Tác giả liên lạc: GS. Nguyễn Duy Tài ĐT: 0903856439 Email: duytamv2002@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em 152 ĐẶT VẤN ĐỀ Ở Việt Nam, chương trình tầm soát được chú trọng trong 10 chiến lược chăm sóc sức khỏe phụ nữ từ năm 2000 đến năm 2010. Tuy nhiên chương trình chưa được triển khai hiệu quả và các chị em phụ nữ chưa được tầm soát đồng đều trên các vùng miền. Cần Giờ là một huyện ngoại thành vùng biển phía đông nam của thành phố Hồ Chí Minh, số dân khoảng 67.500 người, trong đó phụ nữ độ tuổi 18-60 trong khoảng 19.800 người. Dân cư chủ yếu sống bằng nghề nông, làm biển, làm muối, nuôi trồng thủy hải sản và một bộ phận nhỏ kinh doanh phục vụ du lịch. Bình quân trình độ văn hóa toàn huyện là 8,2 lớp(4). Từ trước đến nay, chưa có một nghiên cứu nào về tỉ lệ bất thường tế bào cổ tử cung tại huyện Cần Giờ. Các xét nghiệm về Pap smear trong cộng đồng chỉ mang tính nhỏ lẻ, đi kèm với các đợt khám từ thiện và chương trình điều trị nhằm giảm các bệnh viêm sinh dục dưới. Riêng hệ thống y tế của huyện Cần Giờ vẫn chưa thực hiện được chương trình chẩn đoán và tầm soát bằng Pap smear cho phụ nữ. Do vậy, chúng tôi đặt ra câu hỏi nghiên cứu: “Tỉ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường trong cộng đồng phụ nữ từ 18 đến 60 tuổi tại huyện Cần Giờ là bao nhiêu và các yếu tố nào liên quan đến tỉ lệ bất thường đó”.Từ đây, chúng tôi hy vọng sẽ phát hiện sớm những trường hợp phết tế bào cổ tử cung bất thường nhằm điều trị đúng mức và hiệu quả. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chính Xác định tỉ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường ở phụ nữ 18 đến 60 tuổi tại huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011. Mục tiêu phụ Xác định mối liên quan giữa các yếu tố nghiên cứu (yếu tố xã hội, tiền căn sản phụ khoa) với phết tế bào cổ tử cung bất thường. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu cắt ngang trên 1046 phụ nữ độ tuổi từ 18 đến 60 ở huyện Cần Giờ- thành phố Hồ Chí Minh, thời gian thực hiện từ 3/2011 đến 6/2011. Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng. Tiêu chuẩn nhận vào Phụ nữ đã có chồng sinh sống tại huyện Cần Giờ > 6 tháng Không quan hệ tình dục, thụt rửa âm đạo, đặt thuốc hay làm thủ thuật trong 24 giờ trước đó. Đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Đang ra huyết âm đạo Viêm sinh dục cấp Đang có thai Cắt tử cung hoàn toàn Phết tế bào cổ tử cung không đạt. Phương pháp chọn mẫu Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng Phân tầng theo dân số phụ nữ trong độ tuổi 18-60 tuổi, theo danh sách từng xã. KẾT QUẢ Nghiên cứu 1046 phụ nữ có gia đình trong độ tuổi từ 18 đến 60 được thực hiện ở tất cả 7 xã của huyện Cần Giờ, thời gian thực hiện từ tháng 3 năm 2011 đến tháng 6 năm 2011 tại các trạm y tế. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu: Đặc điểm Tần số (n=1046) Tỉ lệ (%) tuổi 18- 25 71 6,8 26- 35 330 31,5 36- 45 352 33,7 46- 60 293 28 Nghề nghiệp Nội trợ 646 61,8 Làm nông 58 5,5 Làm biển 18 1,7 Buôn bán 81 7,7 Làm muối 67 6,4 CNV 99 9,5 Khác 77 7,4 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 153 Đặc điểm Tần số (n=1046) Tỉ lệ (%) Trình độ Học vấn ≤ Cấp I 544 52 Cấp II 356 34,9 Cấp III 137 13,1 Hoàn cảnh kinh tế Nghèo 379 36.2 Đủ ăn 653 62,4 Dư dả 14 1,3 Tình trạng gia đình Sống với chồng 979 93,6 Độc thân, ly dị, góa. 67 6,4 Nhận xét: Trong mẫu nghiên cứu, đa số phụ nữ trong độ tuổi từ 36-45 tuổi, chiếm tỉ lệ 33,7%, kế tiếp đó là nhóm tuổi từ 26-35, chiếm tỉ lệ 31,5%. Nhóm tuổi chiếm tỉ lệ ít nhất là 18-25 chiếm 6,8%. Đặc điểm khác Đặc điểm Tần số Tuổi quan hệ tình dục lần đầu <18 18-30 >30 92 (8,8%) 920(88,8%) 34 (3,3%) Tình trạng kinh nguyệt Còn kinh Mãn kinh 871 (83,3%) 175 (16,7%) Huyết ÂĐ bất thường Có Không 289 (27,6%) 757 (72,4%) Biện pháp tránh thai Tự nhiên Bao cao su Vòng Thuốc uống DMPA/que cấy Triệt sản Không dùng 237 (22,7%) 130 (12,4%) 250 (23,9%) 213 (20,4%) 34 (3,3%) 63 (6,0%) 119 (11,4%) Số lần sanh ≤ 2 lần > 2 lần 640 (61,2%) 406 (38,8%) Nhận xét: Tỉ lệ có tuổi quan hệ tình dục lần đầu <18 tuổi chiếm 8,8%, còn lại đa phần trong độ tuổi từ 18-30 chiếm 88,8%. Tuổi quan hệ tình dục lần đầu chiếm rất thấp khoảng 3,3%. Số phụ nữ ghi nhận có ra huyết bất thường trong các chu kỳ kinh nguyệt chiếm 27,6%, còn không ghi nhận ra huyết bất thường chiếm đa số khoảng 72,4%. Đặc điểm về tiền căn khám phụ khoa Đặc điểm Tần số Tiền căn khám phụ khoa Không khám Khi có triệu chứng 2-3 năm một lần 1 năm một lần 81(7,7%) 154(14,7%) 195(18, % 616(58,9%) Đặc điểm Tần số Nơi khám phụ khoa Trạm y tế Phòng mạch tư nhân Bệnh viện Cần Giờ Bệnh viện tuyến trên 142 (62,2%) 86 (8,2%) 119 (11,4%) 651 (13,6%) Thời gian thực hiện Pap’s Chưa bao giờ Trong năm Trong 3 năm 849 (81,2%) 188 (18,0%) 9 (0,9%) Tỉ lệ phết tế bào bất thường Đặc điểm Tần số (n=1046) Tỉ lệ (%) Bình thường Lành tính ASCUS LSIL HSIL Carcinoma 31 1008 2 2 2 1 3,0 96,4 0,19 0,19 0,19 0,1 Nhận xét: Các trường hợp bất thường như ASCUS, LSIL, HSIL đều có tỉ lệ 0,19%. Có một trường hợp carcinoma tuyến, chiếm tỉ lệ gần bằng 0,1%. Kết quả phân nhóm phết tế bào cổ tử cung (Pap’s) Đặc điểm Tần số n=1046 Tỉ lệ % Bình thường 1039 99,33 Bất thường 7 0,67 Mối liên quan giữa nhóm tuổi, số con và kết quả Pap’s Nhóm kết quả Pap’s Kết quả phân tích Bình thường n(%) Bất thường n(%) Tổng p * RR KTC (95%) Tuổi <45 >45 Tổng 751(99,7) 288(98,3) 1039 2(0,3) 5(1,7) 7 753 293 1046 0,021 6,5 1,258 -33,79 Số con ≤ 2 > 2 Tổng 637(99,5) 402(99,0) 1039 3(0,5) 4(1,0) 7 640 406 1046 0,440 2,1 0,470 -9,489 Số con < 5 ≥ 5 Tổng 933(99,5) 106(98,1) 1039 5(0,5) 2(1,9) 7 938 108 1046 0,157 3,5 0,675 - 18,37 Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kết quả Pap’s bất thường giữa hai nhóm phụ nữ <45 tuổi và > 45 tuổi. Nhóm phụ nữ >45 tuổi có nguy cơ phết tế bào cổ tử cung bất thường cao gấp 6,5 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em 154 lần nhóm <45 tuổi, (RR = 6,519; khoảng tin cậy 95% (0,675-18,371)). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kết quả phết tế bào cổ tử cung giữa hai nhóm ≤ 2 con và > 2 con. Khi tách nhóm phụ nữ có nhiều hơn 5 con cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kết quả Pap’s giữa hai nhóm ≥ 5 con và <5 con. Mối liên quan giữa thu nhập và nhóm kết quả pap’s trong nhóm trình độ học vấn cấp I Nhóm kết quả Pap’s Kết quả phân tích Trình độ cấp I Bình thường n(%) Bất thường n(%) Tổng p * RR KTC (95%) Nghèo Đủ ăn Tổng 254(99,2) 285(99,0) 539 2(0,8) 3(1,0) 5 256 288 544 1,000 1,3 0,222- 8,065 Mối liên quan giữa tuổi quan hệ tình dục lần đầu, tình trạng kinh nguyệt và kết quả Pap’s Nhóm kết quả Pap’s Kết quả phân tích Bình thường n(%) Bất thường n(%) Tổng p * RR KTC (95%) Tuổi quan hệ lần đầu > 18 <18 Tổng 950(99,6) 89(96,7) 1039 4(0,4) 7 3(3,3) 954 92 1046 0,018 8 1,764 -36,33 Còn kinh Mãn kinh Tổng 869 170 1039 2 5 7 871 175 1046 0,02 12 2,459 -66,41 Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kết quả phết tế bào cổ tử cung bất thường giữa hai nhóm tuổi quan hệ lần đầu dưới 18 tuổi và trên 18 tuổi. Nhóm quan hệ lần đầu dưới 18 tuổi có nguy cơ phết tế bào cổ tử cung bất thường gấp 8 lần nhóm quan hệ tình dục lần đầu trên 18 tuổi, (RR = 8 ; khoảng tin cậy 95% (1,7-36,3)). Trong nghiên cứu này, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kết quả phết tế bào cổ tử cung bất thường giữa hai nhóm còn kinh và mãn kinh. Nhóm mãn kinh có nguy cơ Pap’s bất thường gấp12,7 lần nhóm còn kinh, (RR= 12,7; khoảng tin cậy 95% (2,4- 66,4)). Mối liên quan giữa ra huyết bất thường, sử dụng biện pháp tránh thai và kết quả Pap’s Nhóm kết quả Pap’s Kết quả phân tích Bình thường n(%) Bất thường n(%) Tổng p * RR KTC (95%) Có ra huyết bất thường Không Tổng 288(99,7) 751(99,2) 1039 1(0,3) 6(0,8) 7 289 757 1046 0,681 2,3 0,276 -19,19 Tránh thai Không Tổng 688 351 1039 2 5 7 690 356 1046 0,49 4,9 0,960 -25,38 Mối liên quan giữa tiền căn khám phụ khoa, tiền căn làm Pap’s và kết quả Pap’s Nhóm kết quả Pap’s Kết quả phân tích Bình thường n(%) Bất thường n(%) Tổng p * RR KTC (95%) Định kỳ Không Tổng 613(99,5) 426(99,1) 1039 3(0,5) 4(0,9) 7 616 430 1046 0,455 1,9 0,427 -2,32 Có Không Tổng 195(99,0) 844(99,4) 1039 2(1,0) 5(0,6) 7 197 849 1046 0,622 0,5 0,111 -2,99 Mối liên quan giữa tình trạng cổ tử cung và kết quả Pap’s Nhóm kết quả Pap’s Kết quả phân tích Bình thường n(%) Bất thường n(%) Tổng p * RR KTC (95%) Trơn láng Có tổn thương Tổng 692 (99,1) 347 (99,7) 1039 6 (0,9) 1 (0,3) 7 698 348 1046 0,435 0,3 0,04 -2,77 Bảng phân tích kết quả pap’s theo tình trạng cổ tử cung CTC trơn láng CTC tổn thương Tổng Bình thường 31 (100%) 0 (0%) 31 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 155 CTC trơn láng CTC tổn thương Tổng Biến đổi lành tính 661 (65,65%) 347(34,4%) 1008 ASCUS 2 (100%) 0 (0%) 2 LSIL 1 (50%) 1(50%) 2 HSIL 2 (100%) 0(0%) 2 Carcinoma 1(100%) 0(0%) 1 Tổng 698 (66,7%) 348 (33,3%) 1046 BÀN LUẬN Bệnh viện Cần Giờ nằm ở trung tâm huyện với quy mô 100 giường bệnh nhưng chỉ có khoảng 7 đến 8 bác sĩ điều trị. Riêng khoa Sản chỉ có một bác sĩ và khoảng 10 nữ hộ sinh. Chương trình tầm soát ung thư cổ cung chưa được thực hiện ở bệnh viện trước đây. Trong các nghiên cứu trong nước đều sử dụng que Ayre để lấy mẫu và dùng phương pháp nhuộm Papanicolaou. Qua bảng so sánh trên, chúng tôi nhận thấy tỉ lệ phết tế nào bất thường trong nghiên cứu của chúng tôi (0,67%) thấp hơn hẳn các nghiên cứu còn lại. Nguyên nhân có thể do mẫu của chúng tôi chưa thật sự đủ lớn như nghiên cứu của tác giả Nguyễn Chấn Hùng thực hiện ở toàn thành phố Hồ Chí Minh với 10 112 phụ nữ và đặc biệt huyện Cần Giờ có những sự khác biệt địa lý và điều kiện sống với những địa phương khác mà chúng tôi sẽ phân tích kỹ hơn ở những phần sau. Tuy nhiên để khách quan hơn, chúng tôi phân tích so sánh thêm các mức độ thương tổn tế bào cổ tử cung của các nghiên cứu. Qua các nghiên cứu trên chúng tôi nhận thấy, đối với ngưỡng cắt ≥LSIL, các tỉ lệ bất thường thấp đi đáng kể và gần với nghiên cứu của chúng tôi hơn. Đồng thời cũng có nghĩa là các trường hợp nhẹ như ASCUS chiếm đa số các bất thường của các nghiên cứu. Trong hệ thống đọc nhân tế bào của Bethesda 2001, các biến đổi nhân tế bào của ASCUS là các nhân to gấp 2,5 đến 3 lần nhân tế bào trung gian hay tế bào bạch cầu, còn các tế bào biến đổi viêm, nhân to gấp 1,5 đến 2 lần nhân tế bào trung gian hay tế bào bạch cầu(1). Do vậy, các bất thường ASCUS và tế bào biến đổi viêm hay biến đổi lành tính có thể tùy theo khách quan người đọc chấp nhận ở mức độ tương đối những phết tế bào có nhân trung gian ở giữa ASCUS hay tế bào biến đổi viêm được đánh giá hẳn là ASCUS. So sánh nghiên cứu của Phạm Thị Ngọc Xuân ở huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An, tỉ lệ HSIL gần bằng với nghiên cứu của chúng tôi là 0,16 % và 0,19% nhưng tỉ lệ LSIL lại cao hơn gấp đôi là 0,48 và 0,19%. Phân tích về đặc điểm dân số của nghiên cứu về hoàn cảnh gia đình, học vấn, tuổi thì gần giống với nghiên cứu của chúng tôi nhưng về nghề nghiệp lại khác hẳn như đa số phụ nữ sống bằng nghề nông và địa lý cũng khác hẳn nơi chúng tôi nghiên cứu. Đối với LSIL, biến đổi tế bào do HPV cũng được đọc là LSIL nên chúng tôi không thấy tác giả ghi nhận các trường hợp này chiếm bao nhiêu phần trăm trong nghiên cứu. Còn nghiên cứu của chúng tôi, số trường hợp HPV/LSIL là ½ trường hợp. Do vậy, rất khó so sánh một cách chuẩn xác nhất các phết tế bào bất thường như ASCUS hay LSIL do các nghiên cứu chưa được đồng bộ. Tuy nhiên, đối với HSIL, tiêu chuẩn rõ ràng và không trùng lắp với các chẩn đoán khác thì tỉ lệ ghi nhận của nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Ngọc Xuân cũng thấp tương tự như nghiên cứu của chúng tôi(3). Đối với tác giả Bùi Thị Hồng Nhu, nghiên cứu trên đối tượng phụ nữ quanh tuổi mãn kinh với độ tuổi trung bình khoảng 48,3 tuổi, tỉ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường là 1,84%. Do độ tuổi trung bình của phụ nữ có phết tế bào cổ tử cung bất thường trong nghiên cứu của chúng tôi là 50 tuổi nên chúng tôi cũng có thể so sánh kết quả của chúng tôi với tác giả này. Khi phân tích các phết tế bào cổ tử cung bất thường trên hoặc bằng LSIL thì kết quả của tác giả cũng thấp vởi tỉ lệ khoảng 0,75% gần bằng với nghiên cứu của chúng tôi. Các trường hợp HSIL được ghi nhận là 0,37% so với 0,19% nghiên cứu của chúng tôi(2). Như vậy, tỉ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường của chúng tôi tuy thấp hơn các nghiên cứu khác trong nước rất nhiều nhưng tỉ lệ các Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em 156 tổn thương cổ tử cung dạng bất thường nặng tương đương hoặc cao hơn các nghiên cứu khác. Do vậy, chiến lược tầm soát ung thư cổ tử cung ở huyện chúng tôi đặt ra là cần thiết và cấp bách nhằm phát hiện ra các tổn thương ở giai đoạn sớm, giúp làm giảm chi phí điều trị và đặc biệt là tránh các ung thư cổ tử cung giai đoạn muộn có thể ảnh hưởng lên tính mạng và làm giảm thời gian sống còn của phụ nữ nếu mắc bệnh. Qua các nghiên cứu ở nước ngoài và các đặc điểm địa lý-kinh tế của các nước, chúng tôi nhận thấy các nước phát triển có khả năng tầm soát ung thư cổ tử cung diện rộng và đã thực hiện nhiều năm, tỉ lệ ung thư cổ tử cung giảm thấp và tỉ lệ các phết tế bào cổ tử cung bất thường dạng nặng chiếm tỉ lệ rất thấp. Còn các nước đang phát triển, tỉ lệ ung thư cổ tử cung khá cao và tỉ lệ phết tế bào bất thường dạng nặng vẫn còn chiếm đa số. Do vậy, không chỉ riêng Việt Nam nói chung và Cần Giờ nói riêng, việc tầm soát ung thư cổ tử cung rộng rãi và được xã hội quan tâm sẽ góp phần làm giảm ti lệ ung thư cổ tử cung trong tương lai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của phụ nữ. Nhóm phụ nữ trên 45 tuổi có nguy cơ phết tế bào cổ tử cung bất thường gấp 6,5 lần phụ nữ ở nhóm dưới 45 tuổi. (RR=6,519; KTC 95% (1,258-33,790)) Điều này phù hợp với các nghiên cứu trên thế giới, thường tuổi trung bình phát hiện các bất thường trong tầm soát ung thư cổ tử cung khoảng 40 tuổi. Đây là một kết quả nghiên cứu rất có ý nghĩa cho địa phương trong việc chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ. Do Cần Giờ là huyện nghèo nên việc tập trung cho một nhóm đối tượng ưu tiên sẽ tốn kém ít kinh phí hơn tầm soát dàn trải. Đây cũng là lời khuyên của Tổ chức y tế thế giới cho việc tầm soát ung thư cổ tử cung ở các nước đang phát triển, là nên tầm soát cho phụ nữ quanh tuổi 40, nếu có điều kiện hơn thì mở rộng độ tuổi tầm soát rộng hơn. Mặt khác, độ tuổi này thường có kinh tế tương đối ổn định hơn, không phải quá bận rộn để chăm sóc con nhỏ và tâm lý ít e ngại đi khám bệnh với độ tuổi nhỏ hơn hay lớn hơn nên có điều kiện để chúng ta khuyến khích họ tiếp cận được chương trình tầm soát. Thông thường, phụ nữ trong độ tuổi trên 18 sẽ được pháp luật cho phép kết hôn. Tuy nhiên, độ tuổi quan hệ lần đầu và tuổi kết hôn chỉ gần nhau tương đối. Cần Giờ là địa phương nông thôn nên văn hóa phương Tây vẫn chưa thâm nhập sâu rộng như các vùng đô thị nên quan hệ tình dục trước hôn nhân vẫn chưa phổ biến. Song, vấn đề quan trọng là tình trạng công nhận quan hệ vợ chồng theo gia đình họ hàng trước độ tuổi được sự đồng ý của pháp luật vẫn còn xảy ra. Theo y văn, phụ nữ có quan hệ tình dục trước 18 tuổi cũng là yếu tố nguy cơ của ung thư cổ tử cung. Tuy nhiên, theo sự phát triển của thông tin và tự do cá nhân, việc quan hệ tình dục sẽ bắt đầu ở độ tuổi nhỏ hơn. Theo các nghiên cứu mới nhất về ung thư cổ tử cung, HPV được xem là nguyên nhân gây tân sinh tế bào cổ tử cung quan trọng nhất và HPV bị lây truyền qua đường tình dục là chủ yếu. Theo nghiên cứu của chúng tôi, nhóm mãn kinh có nguy cơ cao gấp 12,7 lần nhóm còn kinh (RR= 12,77; KTC 95% (2,459-66,412)). Do vậy, như khi phân tích ở phần tình trạng hôn nhân gia đình, phụ nữ ở nhóm mãn kinh thường cho rằng mình không có nhu cầu quan hệ tình dục n