Adenosine deaminase (ADA) dịch báng trong chẩn đoán lao màng bụng

Mở đầu: Việc chẩn đoán lao màng bụng (LMB) còn gặp nhiều khó khăn vì các phương pháp chẩn đoán trước đây có độ nhạy, độ chuyên biệt thấp. Adenosine Deaminase(ADA) dịch báng đã được ứng dụng nhiều trong chẩn đoán LMB tại nhiều nước trên thế giới vì đây là một xét nghiệm nhanh, không xâm lấn, có độ nhạy và độ chuyên biệt cao. Ở Việt nam, xét nghiệm ADA dịch cơ thể chỉ mới thực hiện từ năm 2009 tại bệnh viện Chợ Rẫy và chỉ có một nghiên cứu về vai trò của xét nghiệm này trong chẩn đoán LMB với cỡ mẫu nhỏ. Mục tiêu nghiên cứu: 1) khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của LMB; 2) xác định giá trị ngưỡng, độ nhạy, độ chuyên của ADA dịch báng trong chẩn đoán LMB. Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang, thực hiện trên 91 bệnh nhân (BN) báng bụng có SAAG <11g/L. Kết quả: có 30 BN được chẩn đoán LMB dựa vào 1 trong 2 tiêu chuẩn hoặc PCR dịch màng bụng dương tính hoặc kết quả nội soi sinh thiết màng bụng có hiện diện nang lao. Với ngưỡng ADA 31,7 U/L xác định bằng đường cong ROC, có độ nhạy 90% và độ chuyên 96,72%. Giá trị trung bình của ADA trong nhóm LMB lớn hơn trong nhóm không phải LMB. Kết luận: ADA dịch báng là xét nghiệm có giá trị trong chẩn đoán phân biệt báng bụng do lao và không do lao. Xét nghiệm này nên thực hiện thường quy ở những BN báng bụng dịch tiết ưu thế lympho bào, nhất là những BN không thực hiện được nội soi sinh thiết màng bụng.

pdf7 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 854 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Adenosine deaminase (ADA) dịch báng trong chẩn đoán lao màng bụng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa II 178 ADENOSINE DEAMINASE (ADA) DỊCH BÁNG TRONG CHẨN ĐOÁN LAO MÀNG BỤNG Hứa Thúy Vi*, Bùi Hữu Hoàng** TÓM TẮT Mở đầu: Việc chẩn đoán lao màng bụng (LMB) còn gặp nhiều khó khăn vì các phương pháp chẩn đoán trước đây có độ nhạy, độ chuyên biệt thấp. Adenosine Deaminase(ADA) dịch báng đã được ứng dụng nhiều trong chẩn đoán LMB tại nhiều nước trên thế giới vì đây là một xét nghiệm nhanh, không xâm lấn, có độ nhạy và độ chuyên biệt cao. Ở Việt nam, xét nghiệm ADA dịch cơ thể chỉ mới thực hiện từ năm 2009 tại bệnh viện Chợ Rẫy và chỉ có một nghiên cứu về vai trò của xét nghiệm này trong chẩn đoán LMB với cỡ mẫu nhỏ. Mục tiêu nghiên cứu: 1) khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của LMB; 2) xác định giá trị ngưỡng, độ nhạy, độ chuyên của ADA dịch báng trong chẩn đoán LMB. Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang, thực hiện trên 91 bệnh nhân (BN) báng bụng có SAAG <11g/L. Kết quả: có 30 BN được chẩn đoán LMB dựa vào 1 trong 2 tiêu chuẩn hoặc PCR dịch màng bụng dương tính hoặc kết quả nội soi sinh thiết màng bụng có hiện diện nang lao. Với ngưỡng ADA 31,7 U/L xác định bằng đường cong ROC, có độ nhạy 90% và độ chuyên 96,72%. Giá trị trung bình của ADA trong nhóm LMB lớn hơn trong nhóm không phải LMB. Kết luận: ADA dịch báng là xét nghiệm có giá trị trong chẩn đoán phân biệt báng bụng do lao và không do lao. Xét nghiệm này nên thực hiện thường quy ở những BN báng bụng dịch tiết ưu thế lympho bào, nhất là những BN không thực hiện được nội soi sinh thiết màng bụng. Từ khoá: lao màng bụng (LMB), ADA (Adenosine Deaminase), SAAG (Serum Ascitis Albumin Gradient) ABSTRACT ADENOSINE DEAMINASE (ADA) IN ASCITIC FLUID IN THE DIAGNOSIS OF TUBERCULOUS PERITONITIS Hua Thuy Vi, Bui Huu Hoang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 178 - 184 Background: The diagnosis of tuberculous peritonitis (TP) is still difficult due to the low sensitivity and specificity of former diagnosis methods. Adenosine deaminase (ADA) level ascitic fluid was used worldwide for the diagnosis of peritoneal tuberculosis because of quick and noninvasive test with high sensitivity and specificity. In Vietnam, ADA test in ascitic fluid has just done at Cho Ray hospital since 2009 and there is few studies concerning the role of ADA in diagnosis of TP. Objectives: 1) to survey clinical, paraclinical characteristics of TP; 2) to determine the sensitivity and specificity of ADA levels in ascitic fluid for the diagnosis of TP. Methods: cross-sectional study, 91 ascitic patients with SAAG <11g/L. Results: 30 patients with TP were diagnosed by positive PCR of ascitic fluid or tubercles in results of laparoscopic peritoneal biopsy. Threshold of ADA was 31.7 U/L determined by the ROC curve, with sensitivity 90% and specificity 96.72%. The mean value of ADA in the TP group is higher than other group. * Bệnh viện Nhân dân 115 **Bộ môn Nội – ĐH Y Dược TP HCM Tác giả liên lạc: BS. Hứa Thúy Vi ĐT: 0909181698 Email: huathuyvi@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa II 179 Conclusions: ascitic ADA level had an important role for the differential diagnosis of ascites due to tuberculosis and not due to tuberculosis.This test should be done routinely in ascitic patients with lymphocytes dominated ascitic fluid, especially in those patients the laparoscopic peritoneal biopsy was not performed. Keywords: Tuberculous peritonitis, ADA (Adenosine Deaminase), SAAG (Serum Ascitis Albumin Gradient) ĐẶT VẤN ĐỀ Theo thống kê của WHO, ước tính mỗi năm có khoảng 8,8 triệu người mắc lao mới và 52.000 trường hợp tử vong mỗi tuần hoặc hơn 7.000 người chết do lao mỗi ngày(27). Khoảng 95% số bệnh nhân mới và 99% số người chết do lao thuộc các nước đang phát triển. Việt Nam là quốc gia đứng hàng thứ 13 trong 22 nước có số bệnh nhân lao cao nhất thế giới. Tỷ lệ phát hiện bệnh lao các thể là 117/100.000 dân, trong đó lao ổ bụng cũng có khuynh hướng gia tăng, chiếm tỉ lệ khoảng 11%. Lao màng bụng là thể lao thường gặp nhất trong các bệnh lý lao ổ bụng với tần suất ngày càng gia tăng trên toàn thế giới (3,8). LMB thường có các biểu hiện lâm sàng mơ hồ, diễn tiến âm thầm. Chẩn đoán LMB chủ yếu dựa vào nhuộm, cấy vi khuẩn lao, PCR lao dịch màng bụng (DMB) và có thể nội soi sinh thiết màng bụng. Ngày nay, cấy vi khuẩn lao trong hệ thống cấy tự động BACTEC 460 hoặc MGIT,..cho kết quả nhanh hơn nhưng thời gian trung bình phải mất 14 ngày và tỉ lệ cấy dương tính trong LMB vẫn thấp (17). PCR lao DMB tuy có độ đặc hiệu cao nhưng độ nhạy rất thấp (6,8). Sinh thiết màng bụng qua nội soi là một thủ thuật xâm lấn, có giá trị cao trong chẩn đoán LMB nhưng chỉ được thực hiện tại một số bệnh viện lớn. Chính vì vậy, chẩn đoán LMB còn gặp nhiều khó khăn và từ đó gây chậm trễ trong điều trị. Vì vậy, việc tìm kiếm một phương pháp chẩn đoán LMB sớm, không xâm lấn, có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, chi phí thấp là một vấn đề rất cần thiết. ADA là một nhóm các men có cùng một chức năng hóa học trong quá trình chuyển hóa purin, xúc tác sự chuyển adenosine và deoxyadenosine thành inosine và deoxyinosine. ADA được phân bố rộng trong các mô và các dịch cơ thể. Hoạt tính của ADA tăng cao trong những bệnh gây kích thích miễn dịch tế bào. Từ năm 1978, nhiều tác giả đã nghiên cứu và nhận thấy ADA dịch cơ thể rất có giá trị trong chẩn đoán các trường hợp tràn dịch do lao. ADA dịch báng trong chẩn đoán LMB đã được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới, nhất là những nước có tần suất mắc lao cao vì đó là một xét nghiệm nhanh, kỹ thuật khá đơn giản, chi phí thấp, có độ nhạy và độ chuyên biệt cao từ 92 - 100% tùy theo giá trị điểm cắt của ADA(16). Việt Nam là một nước có tần suất cao về bệnh lao, nhưng xét nghiệm ADA dịch cơ thể chỉ mới được thực hiện từ năm 2009 tại BV Chợ Rẫy. Ở Việt nam, có rất ít nghiên cứu ADA trong chẩn đoán LMB. Chính vì thế, chúng tôi thực hiện đề tài này để xác định: vai trò của ADA dịch báng trong chẩn đoán LMB. Mục tiêu nghiên cứu: 1) Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của LMB. 2) Xác định giá trị ngưỡng, độ nhạy, độ chuyên biệt của ADA dịch báng trong chẩn đoán LMB. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu BN báng bụng tại khoa nội tiêu hóa, bệnh viện Nhân Dân 115 (từ tháng 1/2010 đến tháng 12/2010) và BV Chợ Rẫy (từ tháng 3/2010 đến tháng 9/2010). Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang, mô tả và phân tích Chọn mẫu BN thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu và tiêu chuẩn loại trừ: Tiêu chuẩn chọn BN báng bụng có SAAG < 11g/L Tiêu chuẩn loại trừ BN không đồng ý làm các xét nghiệm ADA, PCR dịch báng hoặc BN có chống chỉ định hoặc từ chối nội soi sinh thiết màng bụng khi kết quả Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa II 180 PCR dịch báng âm tính mà chưa rõ nguyên nhân của tràn dịch màng bụng. Tiêu chuẩn chẩn đoán LMB Dựa vào 1 trong 2 tiêu chuẩn sau: PCR dịch báng dương tính hoặc nội soi sinh thiết màng bụng có hiện diện nang lao. Cách tiến hành Các đối tượng nghiên cứu được hỏi bệnh sử, khám lâm sàng và tiến hành chọc DMB. Khi kết quả PCR dịch báng âm tính hoặc chưa xác định được nguyên nhân của DMB qua các phương tiện cận lâm sàng. BN sẽ được hội chẩn với BS khoa ngoại về chỉ định nội soi sinh thiết màng bụng để chẩn đoán xác định. Chúng tôi chia BN thành 2 nhóm LMB và nhóm không LMB dựa vào các kết quả trên. Định lượng ADA dịch báng được thực hiện tại phòng xét nghiệm của bệnh viện Chợ Rẫy bằng bộ xét nghiệm Bio- Quant ADA assay. Thu thập và xử lý số liệu Theo phiếu thu thập số liệu, số liệu được xử lý bằng Stata 10.0. KẾT QUẢ Chín mươi môt BN được khảo sát gồm: 30 BN LMB và 61 BN không phải LMB (1 BN lupus, 1 BN nang giả tụy, 1 BN tăng Eosinophil, 58 BN ung thư). Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng nhóm nghiên cứu Đặc điểm Nhóm LMB Nhóm không LMB p Giới tính Nữ Nam 66,7% 33,3% 55,7% 44,3% 0,318 Tuổi trung bình 45,87±18,6 56,48±17,12 0,0083 Tr/chứng nhiễm lao chung Mệt mỏi Sốt kéo dài Sốt về chiều Ăn uống kém 73,3% 13,3% 50% 66,7% 57,4% 4,9% 13% 63,9% 0,139 0,213 0,000 0,797 Tr/chứng ở bụng Đau bụng 53,3% 49,2% 0,71 Nhận xét: LMB: nữ chiếm gấp đôi nam. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi trung bình giữa 2 nhóm. Triệu chứng mệt mỏi chiếm tỉ lệ cao nhất trong các triệu chứng nhiễm lao chung của nhóm LMB. Triệu chứng đau bụng thường gặp nhất của các triệu chứng tại ổ bụng. Bảng 2: Mối tương quan của CA 12.5 trong nhóm LMB và nhóm không LMB: TB ± ĐLC Nhóm LMB Nhóm không LMB p CA 12.5 647,12±413,48 682,94±1097,20 0,0168 Nhận xét: giá trị CA 12.5 trong nhóm LMB khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm không phải LMB. Bảng 3: Phân tích DMB: Nhận xét: LMB: đa số DMB có màu vàng chanh, 66,67% BN LMB có bạch cầu đơn nhân >70%. Trung bình nồng độ protein, trung bình bạch cầu/ DMB trong nhóm LMB khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm không phải LMB. Đặc điểm kết quả ADA dịch màng bụng Bảng 4: Độ nhạy, độ chuyên ADA theo các giá trị điểm cắt: Điểm cắt ADA (U/L) Độ nhạy Độ chuyên ≥ 13,3 100% 77,05% ≥ 16 96,67% 86,89% ≥ 22 96,67% 91,8% ≥ 24 96,67% 92,4% ≥ 31,7 90% 96,72% ≥ 40,3 70 % 96,72% Gía trị điểm cắt ADA DMB trong nghiên cứu chúng tôi: 31,7 U/L, cho độ nhạy: 90%, độ đặc hiệu 96,72% phù hợp với giá trị ngưỡng Đặc điểm Nhóm LMB Nhóm không LMB p Màu sắc Vàng chanh Vàng đục Đỏ hồng 70% 6,67% 23,33% 65,6% 4,92% 29,48 0,74 Trung bình nồng độ Protein 56±11,23 46,03 ±11,5 0,0002 Trung bình đường 96,57 ±30,64 110,73 ±43,75 0,077 Trung bình bạch cầu 3216,2 ±3373,72 1357,85 ±1049,38 0,017 Trung bình bạch cầu đơn nhân 73,45 ±13,82 44,82 ±23,14 <0,001 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa II 181 cho độ nhạy, độ đặc hiệu tốt nhất theo đường cong ROC. Hình 1: Đường cong ROC Bảng 5: Kết quả ADA DMB: LMB Không LMB P = 0,000 < 31,7 U/L 3 (10%) 59 (96,72%) ≥ 31,7 U/L 27 (90%) 2 (3,28%) Tổng 30 (100%) 61 (100%) Nhận xét: 90% BN LMB có ADA DMB ≥ 31,7 U/L so với 3,28% BN không phải LMB, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. BÀN LUẬN Tuổi và giới Bảng 6: So sánh đặc điểm tuổi và giới tính với các nghiên cứu khác: Tác giả Số BN Tuổi trung bình Nam/nữ Chúng tôi 91 45,87 1:2 Võ H. Minh Công (25) 48 34,2 1:3 Hồ Xuân Thọ (9) 40 30 1:2 Uzunkoy A (24) 11 39 1:2 Muneef MA (11) 46 46 1:1 Chow KM (5) 115 55 1:1 Tuổi LMB có thể gặp ở mọi lứa tuổi. Theo y văn và theo nhiều nghiên cứu cho thấy lứa tuổi LMB thường gặp từ 20-40 tuổi. Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Muneef MA và cs(11), của Chow KM (5), tuy nhiên tuổi trung bình trong nghiên cứu chúng tôi lớn hơn so với những nghiên cứu của các tác giả khác(9,24,25). Bên cạnh đó, chúng tôi nhận thấy nhóm BN báng bụng do lao xảy ra ở lứa tuổi trẻ hơn nhóm báng không do lao có ý nghĩa thống kê. Điều này phù hợp với y văn vì báng không do lao đa số là do ung thư di căn hay ung thư nguyên phát xảy ra ở những BN lớn tuổi. Giới tính Trong nghiên cứu chúng tôi, tỉ lệ BN nữ gấp đôi nam. Tỉ lệ này tương tự của Hòa Bình- Hữu Lộc(12), Hồ Xuân Thọ và cs(9), Uzunkoy A(24). Trong thời gian gần đây, đa số các nghiên cứu LMB cho thấy tỉ lệ phân bố giữa nam và nữ gần như tương đương nhau(5,11) CA 12.5 Kháng nguyên CA 12.5 là một chỉ dấu “cổ điển” để chẩn đoán và theo dõi ung thư buồng trứng. Tuy nhiên gần đây, người ta nhận thấy CA 12.5 cũng tăng ở những bệnh lành tính đặc biệt là lao và một số bệnh lý ác tính khác. Theo nghiên cứu của chúng tôi, CA 12.5 tăng đáng kể trong những trường hợp LMB. Giá trị trung bình của CA 12.5 là: 648,12 ± 413,48. Trong nghiên cứu của Koc S và cs(10) thực hiện trên 1.826 BN nữ, tác giả nhận thấy CA 12.5 tăng trong 90% BN nữ LMB với giá trị trung bình là 565 U/ml. Như vậy, giá trị trung bình CA 12.5 trong nghiên cứu chúng tôi tương đương với kết quả của Koc S và cs(10). Tuy nhiên, kết quả CA 12.5 trong nghiên cứu chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Bilgin T và cs (2) (CA 12.5: 331 U/ml) và một số nghiên cứu khác. Ngoài ra, giá trị CA 12.5 trong nghiên cứu chúng tôi thấp hơn của Ocal PA và cs(14) (CA 12.5: 1070 U/ml). Sự khác biệt này có lẽ do khác nhau về cỡ mẫu trong mỗi nghiên cứu. Trong nhiều nghiên cứu đã cho thấy, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của giá trị CA 12.5 trước và sau khi điều trị lao, và người ta sử dụng CA 12.5 như là một công cụ theo dõi đáp ứng với điều trị LMB. Chính vì những điều trên, chúng tôi muốn nhấn mạnh một điều cần lưu ý là nên đặt ra chẩn đoán phân biệt LMB với ung thư buồng trứng trong những trường hợp DMB dịch tiết và kèm theo tăng CA 12.5, nhất là trong những nước đang phát triển có tần suất 0 .0 0 0 .2 5 0 .5 0 0 .7 5 1 .0 0 S e n s it iv it y 0.00 0.25 0.50 0.75 1.00 1 - Specificity Area under ROC curve = 0.9620 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa II 182 lao cao. Đặc điểm DMB Trong nghiên cứu chúng tôi, nhóm LMB đều có những đặc tính gợi ý LMB như: đa số DMB đều có màu vàng chanh (70%), protein DMB ≥ 25 g/l, bạch cầu đơn nhân chiếm ưu thế (66,67%). Tuy nhiên, những dấu hiệu này không đặc trưng cho LMB, như bạch cầu đơn nhân trong DMB chiếm ưu thế cũng có thể gặp trong những trường hợp không phải do LMB như: tràn dịch màng bụng có tăng áp cửa do sử dụng lợi tiểu hoặc viêm phúc mạc thứ phát có điều trị kháng sinh, hoặc ung thư màng bụng(18). PCR lao DMB Qua khảo sát 30 BN LMB chúng tôi ghi nhận chỉ có 13,3% PCR lao DMB dương tính. Kết quả của chúng tôi lớn hơn kết quả của Võ Hồng Minh Công(25) (tỉ lệ PCR lao/DMB dương tính: 8,33%), Schwake và cs(20) (tỉ lệ dương tính: 0%). Tuy nhiên, kết quả này thấp hơn một số nghiên cứu khác như: Nguyễn Khánh Trạch và Hồ Nam Phương(13) là 35,7%, Akin T là 25%(1). Sự khác biệt này có thể liên quan về mặt kỹ thuật thực hiện PCR, đoạn DNA được chọn để khuếch đại, hóa chất sử dụng, cũng như việc lấy mẫu thử DMB trong nghiên cứu chúng tôi với số lượng tương đối ít khoảng 10ml mà chúng ta biết rằng trực khuẩn lao trong DMB rất ít nên độ nhạy thấp nếu lượng dịch làm xét nghiệm ít. Kỹ thuật PCR lao DMB trong chẩn đoán LMB có nhiều ưu điểm như sau: không xâm lấn, cho kết quả nhanh sau 48 giờ, có độ đặc hiệu cao(20,25). Tuy nhiên, PCR lao DMB trong chẩn đoán LMB trên thực tế còn nhiều vấn đề cần quan tâm như: chi phí PCR lao DMB tương đối cao, xét nghiệm này chỉ được thực hiện tại những trung tâm chuyên khoa do máy móc hiện đại, kỹ thuật thực hiện PCR tương đối phức tạp và quan trọng nhất đó là độ nhạy trong chẩn đoán LMB của xét nghiệm thấp(1,6,13,25). Do đó, chúng tôi nhận thấy PCR lao DMB chưa đủ sức thuyết phục để được ứng dụng rộng rãi trên lâm sàng, nhất là những BN nghi ngờ LMB không có điều kiện để được khám tại những trung tâm chuyên khoa. Nội soi sinh thiết màng bụng Chúng tôi có 31 BN được nội soi sinh thiết màng bụng, kết quả mô học như sau: 26 BN LMB, 4BN carcinoma di căn màng bụng, 1 BN viêm mạn tính. Tuy rằng, nội soi sinh thiết màng bụng là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán LMB, nhưng khi ứng dụng vào lâm sàng chúng tôi thấy có một vài khó khăn như sau: nội soi sinh thiết màng bụng đòi hỏi phải được thực hiện tại một số bệnh viện lớn, cần có sự phối hợp giữa hai chuyên khoa nội và ngoại khoa, hạn chế thực hiện ở một số BN có chống chỉ định của nội soi sinh thiết màng bụng, chi phí kỹ thuật khá cao, và có rất nhiều BN từ chối thực hiện thủ thuật. Chính vì thế, nội soi sinh thiết màng bụng không thể là một thủ thuật thường quy áp dụng cho tất cả BN nghi ngờ báng bụng do lao. Giá trị ngưỡng, độ nhạy, độ chuyên của ADA DMB trong chẩn đoán LMB Bảng 7: So sánh giá trị ADA DMB trong nghiên cứu chúng tôi với các nghiên cứu khác: Nghiên cứu Số BN Độ nhạy % Độ chuyên % Điểm cắt (U/L) Tiêu chuẩn ∆ LMB Sathar M và cs(19) 92 93 96 30 Cấy+ mô học Voigt MD và cs(26) 64 100 96 32 Cấy+ mô học Brant CQ và cs(4) 44 100 92 31 Cấy+ mô học Tarcoveanu E và cs(22) 26 90 90 30 Mô học Soliman A(21) 50 94,4 100 28 Cấy Ribera E và cs(15) 86 97 100 40 Cấy + θ thử Trần Thị Khánh Tường(23) 23 92,86 100 95,65 100 16 40 Mô học Chúng tôi 91 90 96,72 31,7 PCR hoặc mô học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa II 183 (Cấy: vi khuẩn lao dương tính. Mô học: dựa vào sinh thiết màng bụng phù hợp lao. Điều trị thử: đáp ứng hoàn toàn với điều trị lao) Giá trị ngưỡng, độ nhạy, độ đặc hiệu của ADA trong nghiên cứu chúng tôi tương đương với Brant và cs(4), Voigt MD và cs (26), Sathar M và cs(19), Tarcoveanu E và cs(22). Tuy nhiên, theo Riqielme A và cs(16) phân tích số liệu của 264 BN từ 12 nghiên cứu tiền cứu thực hiện tại nhiều quốc gia đã ghi nhận: với giá trị ngưỡng ADA là 39 U/l cho độ nhạy 100%, độ chuyên 97,2%. Như vậy, có sự khác biệt về giá trị ngưỡng, độ nhạy, độ chuyên của ADA trong nghiên cứu của chúng tôi và từ tổng hợp gộp của Riqielme A và cs(16), hay của Soliman A(21), Ribera E và cs(15) và của Trần Thị Khánh Tường và cs(23). Nghiên cứu của chúng tôi và các tác giả trên khác nhau về số lượng BN, khác nhau về tiêu chuẩn chẩn đoán LMB trong mỗi nghiên cứu, cũng như khác nhau về phương pháp xác định ADA: tác giả Riqielme A, Ribera và cs dùng phương pháp Giusti để xác định ADA, ngược lại Soliman, Trần Thị Khánh Tường và nghiên cứu của chúng tôi dùng phương pháp Non Giusti để xác định ADA. Nguyên lý của phương pháp Giusti dựa trên việc đo những thay đổi màu sắc được tạo ra sau khi NH3 hình thành trong quá trình chuyển hóa của Adenosine. Và nguyên lý hoạt động của phương pháp Non Giusti ngược với phương pháp Giusti. Chính từ những khác biệt đó đã dẫn đến sự khác nhau về giá trị điểm cắt, độ nhạy, độ chuyên của ADA trong nghiên cứu của chúng tôi và của các tác giả đã đề cập ở trên. Bên cạnh đó, chúng tôi ghi nhận khi ADA ≥31,7 U/L, có 02 trường hợp cho kết quả dương tính giả chiếm tỉ lệ 3,28% đó là 02 BN bị ung thư dạ dày. Kết quả ADA dương tính giả do bệnh lý ác tính hoặc viêm phúc mạc do vi khuẩn không do lao đã được ghi nhận trong những nghiên cứu trước đây. Theo Hillebrand DJ và cs(7) thực hiện nghiên cứu trong tổng số 368 mẫu DMB, ghi nhận có 13% trường hợp dương tính giả do K màng bụng và 5,8% nhiễm khuẩn màng bụng không do lao. Kết quả này tương tự như kết quả trong nghiên cứu của Voight MD và cs(26) và của Ribera E và cs(15). KẾT LUẬN ADA dịch báng là một xét nghiệm không xâm lấn, thời gian trả kết quả nhanh,, chi phí thấp và nhất là có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán LBM. Với giá trị điểm cắt ADA trong nghiên cứu của chúng tôi là 31,7 U/L cho độ nhạy: 90%, độ đặc hiệu 96,72%. Do đó, xét nghiệm ADA dịch màng bụng nên làm thường quy cho tất cả những BN tràn dịch màng bụng dịch tiết ưu thế lympho, nhất là những BN có chống chỉ định của nội sinh sinh thiết màng bụng hoặc những nơi chưa thực hiện được sinh thiết màng bụng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Akin T, Atac B, et al (2000). “Diagnostic tools for tuberculuos peritonitis”.The Turkish Journal of Gastroenterology, 11, pp: 162- 165. 2. Bilgin T, Karabay A, Dolar E et al (2001). “Peritoneal tuberculosis with pelvic abdominal mass, ascites ans elevated CA125 mimicking advanced ovarian carcinoma: a series of 10 cases”. Int.J. Gynecol.