Mục tiêu: So sánh tình trạng sâu răng giữa hai nhóm sau 9 tháng sử dụng kẹo cao su chứa xylitol.
Phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng mù đơn có nhóm chứng đã được tiến
hành theo kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện trên các đối tượng là học sinh 8, 9 tuổi có thời gian sinh sống ít nhất 5
năm tại huyện Bình Chánh, Tp. HCM. 147 học sinh ở nhóm thử nghiệm và 140 học sinh ở nhóm chứng đã được
khám và ghi nhận tình trạng sâu răng vào tháng 12 năm 2011 và tháng 9 năm 2012. Dữ liệu về tình trạng sâu
răng của trẻ (p%, smt-r, SMT-R) được ghi nhận theo tiêu chí ICDAS-II bởi các điều tra viên đã được chuẩn hóa.
Kiểm định χ2 và kiểm định t cho 2 mẫu độc lập được sử dụng để so sánh tỷ lệ sâu răng, số trung bình smt-r giữa
hai nhóm.
Kết quả: Nghiên cứu đã tìm thấy một sự khác biệt đáng kể về mặt thống kê về mức độ trầm trọng sâu răng
giữa hai nhóm nghiên cứu sau 9 tháng thử nghiệm.
Kết luận: Xylitol làm giảm sâu răng giai đoạn sớm.
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 535 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của kẹo cao su chứa Xylitol lên bệnh sâu răng ở trẻ 8-9 tuổi có tình trạng sâu răng cao, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 33
ẢNH HƯỞNG CỦA KẸO CAO SU CHỨA XYLITOL LÊN BỆNH SÂU
RĂNG Ở TRẺ 8-9 TUỔI CÓ TÌNH TRẠNG SÂU RĂNG CAO
Nguyễn Phúc Vinh*, Hoàng Trọng Hùng*, Ngô Thị Quỳnh Lan*
TÓM TẮT
Mục tiêu: So sánh tình trạng sâu răng giữa hai nhóm sau 9 tháng sử dụng kẹo cao su chứa xylitol.
Phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng mù đơn có nhóm chứng đã được tiến
hành theo kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện trên các đối tượng là học sinh 8, 9 tuổi có thời gian sinh sống ít nhất 5
năm tại huyện Bình Chánh, Tp. HCM. 147 học sinh ở nhóm thử nghiệm và 140 học sinh ở nhóm chứng đã được
khám và ghi nhận tình trạng sâu răng vào tháng 12 năm 2011 và tháng 9 năm 2012. Dữ liệu về tình trạng sâu
răng của trẻ (p%, smt-r, SMT-R) được ghi nhận theo tiêu chí ICDAS-II bởi các điều tra viên đã được chuẩn hóa.
Kiểm định χ2 và kiểm định t cho 2 mẫu độc lập được sử dụng để so sánh tỷ lệ sâu răng, số trung bình smt-r giữa
hai nhóm.
Kết quả: Nghiên cứu đã tìm thấy một sự khác biệt đáng kể về mặt thống kê về mức độ trầm trọng sâu răng
giữa hai nhóm nghiên cứu sau 9 tháng thử nghiệm.
Kết luận: Xylitol làm giảm sâu răng giai đoạn sớm.
Từ khoá: Xylitol, sâu răng, trẻ em.
ABSTRACT
EFFECTS OF XYLITOL CHEWING GUMS ON CARIES IN 8 TO 9 YEARS OLD CHILDREN
WITH HIGH CARIES STATEMENT
Nguyen Phuc Vinh, Hoang Trong Hung, Ngo Thi Quynh Lan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 2 - 2013: 33-39
Objective: To compare the dental caries experience between 2 groups after 9 months using xylitol chewing
gums.
Methods: A single-blind trial clinical study was conducted, using convenient sampling technique to select 8
or 9 year-old children living in Binh Chanh district, HCM-City in at least 5 years. Dental caries examination was
performed in 147 children (control group) and in 140 children (xylitol group) in december 2011 and september
2012. The prevalence of caries, dmft index and DMFT index were scored by calibrated examiners according to
ICIDAS-II. Chi-square test and t test were used to compare caries prevalence and dmft index between 2 groups.
Result: A statistically significant difference was found between 2 groups after 9 months regarding the
prevalence and severity of caries.
Conclusion: Xylitol decreases early dental caries.
Key words: Xylitol, caries, children.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong hai thập niên vừa qua, tình trạng sâu
răng ở các nước phát triển có chiều hướng giảm,
trong khi các nước đang phát triển, đặc biệt ở
những nước chưa có chương trình phòng ngừa
sâu răng thì tỉ lệ bệnh vẫn còn ở mức cao(12).
Tại Việt Nam, các chương trình phòng ngừa
sâu răng cho trẻ em đã triển khai như: chương
* Khoa RHM, Đại Học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: PGS. Ngô Thị Quỳnh Lan ĐT: 0903125864 Email: ngothiquynhlan@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 34
trình thêm fluorua vào hệ thống nước máy ở một
số nơi như TP. Biên Hòa, TP.HCM..., chương
trình Nha học đường, chải răng với kem đánh
răng chứa fluor, muối ăn thêm fluorua... đã làm
giảm tỉ lệ cũng như mức độ trầm trọng của bệnh
ở một số địa phương. Tuy nhiên, vẫn tồn tại hiện
tượng phân cực sâu răng trong cộng đồng. Vì
vậy cần có chiến lược đặc biệt nhằm kiểm soát
sâu răng cho trẻ em có tình trạng sâu răng cao,
đặc biệt là trẻ sống ở vùng không có fluor hóa
nước máy. Cho đến nay, đã có nhiều công trình
nghiên cứu ở các nước trên thế giới cho thấy
Xylitol giúp giảm sâu răng ở trẻ em, hoàn
nguyên sang thương sâu răng sớm, giảm hình
thành mảng bám, ức chế sự lây lan vi khuẩn MS
trong nước bọt từ mẹ sang con(3, 15).
Mục tiêu tổng quát: Đánh giá ảnh hưởng của
kẹo cao su chứa Xylitol đến tình hình sâu răng ở
học sinh 8 - 9 tuổi sau 9 tháng tại trường tiểu học
Nguyễn Văn Trân, xã Đa Phước, huyện Bình
Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu chuyên biệt: (1) Mô tả tỉ lệ bệnh và
mức độ sâu răng chưa và đã tạo lỗ ở học sinh 8 -
9 tuổi theo tiêu chí ICDAS-II. (2) So sánh tỉ lệ
bệnh và mức độ sâu răng sau 9 tháng ở cả hai hệ
răng sữa và răng vĩnh viễn giữa hai nhóm có và
không có sử dụng kẹo cao su chứa Xylitol.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Thử nghiệm lâm sàng mù đơn có nhóm
chứng.
Địa điểm nghiên cứu
Trường tiểu học Nguyễn Văn Trân, huyện
Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng nghiên cứu
Học sinh 8-9 tuổi có tình trạng sâu răng cao
(smtr + SMTR ≥ 3).
Tiêu chí chọn mẫu
Học sinh 8-9 tuổi (Lớp 3 và 4 của năm học
2011-2012).
Thường trú tại huyện Bình Chánh, thành
phố Hồ Chí Minh có thời gian từ 5 năm trở lên.
Có tình trạng sâu răng cao: SMT-R + smt-r ≥ 3
(theo tiêu chuẩn đánh giá sâu răng của WHO).
Trẻ hợp tác tham gia nghiên cứu và có giấy
đồng ý cho trẻ tham gia nghiên cứu của phụ
huynh.
Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu
Cỡ mẫu
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu
N=
)(
( )
2
2
01
β1α/21
2
µµ
Z Zσ
−
+ −−
= 150 HS cho mỗi
nhóm.
Kỹ thuật chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện
Biến nghiên cứu và cách đánh giá liên quan
đến sâu răng
Đánh giá sâu răng dựa trên tiêu chí đánh giá
của hệ thống ICDAS-II.
Phân tích kết quả sâu răng dựa trên hai mức:
Mức S1: là những răng/ mặt răng có mã số
1,2,3,4,5,6 (bao gồm các sang thương sớm và
sang thương có lỗ ở men và ngà).
Mức S3: là những răng/ mặt răng có mã số
4,5,6 (sang thương liên quan đến ngà răng).
Phương tiện và phương pháp thu thập số
liệu
Đánh giá sâu răng theo ICDAS II
Khám lâm sàng tình trạng sâu răng ngay tại
trường học bởi hai điều tra viên chuẩn.
Cách đánh giá dựa vào chủ yếu là quan sát,
cây thăm dò đầu tròn được sử dụng để hỗ trợ
chẩn đoán quan sát đối với những thay đổi xảy
ra ở bờ miếng trám, lỗ sâu hay sealant.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 35
Hình 1: Các mã số chẩn đoán sâu răng mặt nhai theo ICDAS II.
Vật liệu nghiên cứu
Kẹo cao su chứa xylitol hương dâu bạc hà
của Công ty Lotte Việt Nam (hình 3), được lưu
hành tại Việt Nam theo giấy phép số:
157/2010/TYBD-CNTC. Mỗi viên kẹo có trọng
lượng là 1,45g, trong đó hàm lượng chất tạo ngọt
xylitol chứa 41,1% trong mỗi viên kẹo.
Bàn chải Classic và kem đánh răng trẻ em
của công ty Colgate Palmolive Việt Nam.
Hình 2: Gương khám có đèn Hình 3: Kẹo cao su chứa xylitol của nhà sản xuất
Lotte.
Các bước tiến hành thử nghiệm
Bước 1: Thu thập các dữ liệu nền là tình
trạng sâu răng theo tiêu chí ICDAS-II.
Bước 2: Tiến hành thử nghiệm.
Nhóm thử nghiệm: cho nhai kẹo cao su chứa
ylitol mỗi ngày 4 lần, mỗi lần nhai 2 viên trong ít
nhất 5 phút với tổng lượng xylitol trẻ sử dụng
trong 1 nXgày là 8 × 0,63g # 5g.
Nhóm chứng: không nhai kẹo cao su và tuân
thủ các biện pháp VSRM theo các nội dung Nha
học đường của trường.
Bước 3: Đánh giá lại các tham số và chỉ số
giống như bước 1 sau 9 tháng.
Kiểm soát sai lệch thông tin
Khám sâu răng được thực hiện bởi 2 điều tra
viên và được huấn luyện định chuẩn bởi một
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 36
điều tra viên chuẩn của Bộ Môn Nha Khoa Công
Cộng, Khoa RHM, trường ĐHYD TP.HCM.
Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được xử lý, phân tích bằng phần
mềm SPSS phiên bản 18.0.
Thống kê mô tả: Tỉ lệ % sâu răng, trung bình
smt-r, SMR-R.
Thống kê suy lý: T test, kiểm định χ2 được
dùng để xác định sự khác biệt giữa các biến liên
quan.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Mẫu điều tra tình trạng sâu răng ban đầu là
tất cả 474 học sinh 8-9 tuổi (lớp 3, lớp 4), chọn ra
300 học sinh có trung bình SMT + smt ≥ 3 theo
tiêu chí WHO để đưa vào hai nhóm nghiên cứu.
Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu, do bị thất
thoát mẫu (tỉ lệ thất thoát mẫu là 4%). Mẫu phân
tích sau cùng của nghiên cứu tại thời điểm tháng
9/2012 là 287 học sinh gồm:
Nhóm thử nghiệm: 147 học sinh gồm 76 nam
(51,7%) và 71 nữ (48,3%).
Nhóm chứng: 140 học sinh gồm 75 nam
(53,6%) và 65 nữ (46,6%).
Tuy mẫu nghiên cứu được lựa chọn thuận
tiện nhưng vẫn đảm bảo được tính thuần nhất
giữa hai nhóm thử nghiệm và nhóm chứng: các
học sinh nghiên cứu đều sống trong vùng không
có điều kiện tốt về chăm sóc y tế, điều kiện kinh
tế xã hội còn nhiều khó khăn, nguồn nước chưa
được fluor hóa.
Tình hình sâu răng ban đầu
Tỉ lệ bệnh sâu răng
Tỉ lệ sâu răng mức S1 (bảng 1) ở cả răng sữa
và răng vĩnh viễn đều chiếm tỉ lệ cao (>90%).
Ở mức S3 (bảng 2) cho thấy tỉ lệ này ở răng sữa
vượt trội hơn răng vĩnh viễn. Không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ sâu răng
ở 2 mức giữa hai nhóm nghiên cứu (p>0,05).
Bảng 1: Phân bố tỉ lệ sâu răng trước thử nghiệm.
Nhóm Mức S1 Mức S3
Răng sữa Răng vĩnh viễn Răng sữa Răng vĩnh viễn
Xylitol 147 (100) 144 (98) 139(94,6) 49 (33,3)
Chứng 140 (100) 140 (100) 138 (98,6) 45 (32,1)
p
* 0,901 0,822 0,064 0,830
(*) Kiểm định χ2
Mức độ trầm trọng sâu răng
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về trung
bình SMT-R/MR mức S1 (bảng 2) và SMT-MR
mức S3 (bảng 3) trên hệ răng vĩnh viễn giữa 2
nhóm. Tuy nhiên, trên hệ răng sữa không tìm
thấy sự khác biệt này.
Bảng 2: Phân bố trung bình SMT-R/MR mức S1
trước thử nghiệm.
Nhóm Răng sữa
TB ± ðLC
Răng vĩnh viễn
TB ± ðLC
s1mt-r s1mt-mr S1MT-R S1MT-MR
Xylitol 6,93 ± 2,89 17,08 ± 9,59 5,49 ± 3,58 8,02 ± 5,70
Chứng 7,36 ± 2,89 17,66 ± 9,73 3,79 ± 2,48 5,17 ± 3,48
p
*
0,201 0,614 < 0,001 < 0,001
(*) Dữ liệu được chuẩn hóa bằng lg10, kiểm định t cho 2 mẫu
độc lập
Bảng 3: Phân bố trung bình SMT-R/MR mức S3
trước thử nghiệm.
Nhóm Răng sữa
TB ± ðLC
Răng vĩnh viễn
TB ± ðLC
s3mt-r s3mt-mr S3MT-R S3MT-MR
Xylitol 4,55 ± 2,41 13,05 ± 8,93 0,61 ± 1,18 1,00 ± 2,23
Chứng 4,79 ± 2,42 13,07 ± 9,15 0,46 ± 0,76 0,65 ± 1,16
p
*
0,398 0,982 0,212 0,100
(*)Dữ liệu được chuẩn hóa bằng lg10, kiểm định t cho
2 mẫu độc lập
Tình hình sâu răng sau 9 tháng thử
nghiệm
Tỷ lệ bệnh sâu răng
Bảng 4: Phân bố tỉ lệ sâu răng sau 9 tháng thử
nghiệm.
Nhóm Mức S1 Mức S3
Răng sữa Răng vĩnh viễn Răng sữa Răng vĩnh viễn
Xylitol 144 (98) 124 (84,4) 141 (95,9) 67 (45,6)
Chứng 140 (100) 127 (90,7) 140 (100) 63 (45,0)
p
* 0,089 0,104 0,016 0,922
(*) Kiểm định χ2
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 37
Bảng 5: Tỉ lệ tăng sâu răng mới sau 9 tháng.
Nhóm Tỉ lệ tăng tối thiểu một mặt răng sâu
Mức s1 Mức s3 Mức S1 Mức S3
Xylitol 48 (32,7) 71 (48,3) 19 (12,9) 40 (27,2)
Chứng 66 (47,1) 106 (75,7) 44 (31,4) 39 (27,9)
p
*
0,012 < 0,001 < 0,001 0,902
(*) Kiểm định χ2
Nếu so sánh kết quả tỉ lệ sâu răng ở hai mức
ở cả hai nhóm sau 9 tháng so với tình trạng sâu
răng ban đầu, nhận thấy:
Ở nhóm thử nghiệm: tỉ lệ sâu răng mức s1
không thay đổi, mức s3 tăng 1,3% (hệ răng sữa),
mức S1 giảm 13,6%, mức S3 tăng 12,3% (hệ răng
vĩnh viễn).
Ở nhóm chứng: tỉ lệ sâu răng mức s1
không thay đổi, mức s3 tăng 1,4% (hệ răng
sữa), mức S1 giảm 1,4%, mức S3 tăng 12,9% (hệ
răng vĩnh viễn).
Như vậy, ở hệ răng sữa tỉ lệ sâu mức s1 và
s3 không có sự khác biệt giữa hai nhóm nghiên
cứu. Tuy nhiên, ở hệ răng vĩnh viễn, trong khi
tỉ lệ sâu răng mức S3 ở cả hai nhóm đều tăng
như nhau thì điều đáng lưu ý là mức sâu răng
S1 ở nhóm thử nghiệm giảm rõ rệt (12,2%) so
với nhóm chứng. Như đã trình bày, sâu răng
mức S1 theo tiêu chí ICDAS II là giai đoạn sâu
men khởi phát, chưa tạo lỗ. Theo quan niệm
hiện đại về bệnh sâu răng thì giai đoạn này có
thể hoàn nguyên nếu có những biện pháp điều
trị thích hợp. Rõ ràng, việc nhai kẹo cao su
chứa Xylitol làm giảm sâu răng sớm trên hệ
răng vĩnh viễn, điều này hoàn toàn phù hợp
với tác dụng tạo môi trường thuận lợi thúc
đẩy quá trình tái khoáng hóa của Xylitol đối
với bệnh sâu răng. Các chuyên gia cho rằng,
các tổn thương sâu răng chỉ giới hạn trong
men răng có thể chữa khỏi bởi tiến trình tái
khoáng. Do vậy, ICDAS là một phương pháp
có giá trị để phát hiện tổn thương sâu răng ở
mức độ men cho việc lập kế hoạch điều trị tái
khoáng cho cá nhân và cộng đồng.
Mức độ trầm trọng
Bảng 6: Phân bố trung bình SMT-R/MR mức S1 sau
9 tháng thử nghiệm.
Nhóm
Răng sữa
TB ± ðLC
Răng vĩnh viễn
TB ± ðLC
s1mt - r s1mt - mr S1MT - R S1MT - MR
Xylitol 6,65 ± 2,97 16,79 ± 9,77 2,67 ± 2,15 3,89 ± 3,63
Chứng 7,54 ± 2,94 18,62 ±10,08 3,29 ± 2,34 4,56 ± 3,43
p
*
0,009 0,119 0,020 0,109
(*) Dữ liệu được chuẩn hóa bằng lg10, kiểm định t cho
2 mẫu độc lập
Bảng 7: Phân bố trung bình SMT-R/MR mức S3 sau
9 tháng thử nghiệm.
Nhóm Răng sữa TB ± ðLC Răng vĩnh viễn TB ± ðLC
s3mt - r s3mt - mr S3MT - R S3MT - MR
Xylitol 4,92 ± 2,50 13,89 ± 9,17 0,83 ± 1,32 1,50 ± 2,75
Chứng 5,51 ± 2,54 15,34 ± 9,67 0,76 ± 0,98 1,21 ±1,71
p
*
0,049 0,193 0,635 0,289
(*) Dữ liệu được chuẩn hóa bằng lg10, kiểm định t cho 2 mẫu
độc lập
Bảng 8: Độ lệch SMT-MR sau 9 tháng.
Nhóm ∆s1mt-mr /∆S1MT- MR ∆s3mt- mr /∆S3MT-M R
R sữa R vĩnh viễn R sữa R vĩnh viễn
Xylitol -0,29 ± 2,88 -4,13 ± 4,71 0,84 ± 1,10 0,50 ± 1,08
Chứng 0,96 ± 3,83 -0,61 ± 3,16 2,27 ± 2,89 0,56 ± 1,11
p
*
0,001 < 0,001 ≤ 0,001 0,640
(*) Dữ liệu được chuẩn hóa bằng lg10, kiểm định t cho 2
mẫu độc lập
Nhóm thử nghiệm
Nếu xét tình trạng sâu răng ở mức S1 thì tại
thời điểm năm 2011 (bắt đầu nghiên cứu) có 98%
học sinh sâu răng và trung bình mỗi học sinh có
8,02 mặt răng sâu mất trám. Sau 9 tháng can
thiệp thì tỉ lệ tương ứng như trên là 84,4% và
trung bình sâu mất trám mặt răng là 3,89. Như
vậy sau 9 tháng, mỗi học sinh giảm 4,13 mặt
răng sâu mất trám (∆S1MT-MR).
Nếu xét tình trạng sâu răng ở mức S3 thì tại
thời điểm năm 2011 có 33,3% học sinh sâu
răng và trung bình mỗi học sinh có 1,0 mặt
răng sâu mất trám. Sau 9 tháng can thiệp thì tỉ
lệ tương ứng như trên là 45,6% và trung bình
sâu mất trám mặt răng là 1,50. Như vậy sau 9
tháng, mỗi học sinh tăng 0,5 mặt răng sâu mất
trám (∆S3MT-MR).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 38
Sau 9 tháng nhai kẹo cao su chứa Xylitol, có
sự giảm số răng, số mặt răng ở mức độ sâu răng
sớm, hoàn nguyên được. Trong khi đó, mức độ
sâu răng tiến triển đến ngà răng thì lại tăng theo
thời gian. Theo quan niệm hiện đại về bệnh sâu
răng, ở giai đoạn sâu răng sớm, chỉ giới hạn
trong men răng là tiến trình ban đầu của mất cân
bằng giữa mất khoáng và tái khoáng, nếu áp
dụng những biện pháp thích hợp để tăng cường
tái khoáng thì sang thương sẽ hồi phục. Xylitol
đã thể hiện ưu thế tạo điều kiện cho sự tái
khoáng men răng. Theo các tài liệu tham khảo,
Xylitol có khả năng tăng độ pH của nước bọt,
giảm điều kiện gây mất khoáng men răng. Tuy
nhiên, đối với các sang thương đến ngà, đã tạo lỗ
thì Xylitol không có khả năng làm hồi phục sang
thương. Sâu răng đến mức tạo lỗ chỉ có thể
ngưng lại bằng các biện pháp điều trị phục hồi
tại chỗ.
Nhóm chứng
Nếu xét tình trạng sâu răng ở mức S1 thì tại
thời điểm năm 2011 có 92,1% học sinh sâu răng
và trung bình mỗi học sinh có 5,17 mặt răng sâu
mất trám. Sau 9 tháng thì tỉ lệ tương ứng như
trên là 90,7% và trung bình sâu mất trám mặt
răng là 4,56. Như vậy sau 9 tháng, mỗi học sinh
giảm 0,61 mặt răng sâu mất trám (∆S1MT-MR).
Nếu xét tình trạng sâu răng ở mức S3 thì tại
thời điểm năm 2011 có 32,1% học sinh sâu
răng và trung bình mỗi học sinh có 0,65 mặt
răng sâu mất trám. Sau 9 tháng thì tỉ lệ tương
ứng như trên tăng thành 45% và trung bình
sâu mất trám mặt răng là 1,21. Như vậy sau 9
tháng, mỗi học sinh tăng 0,56 mặt răng sâu
mất trám (∆S3MT-MR).
So sánh với một số nghiên cứu dọc khác về
diễn tiến sâu răng tự nhiên đến mức sâu đến
ngà, ở nhóm không nhai kẹo cao su chứa xylitol
của chúng tôi có tình trạng tăng sâu răng mức S3
sau 9 tháng cao hơn nghiên cứu của Vallejos-
sanchez (2006) nhưng lại thấp hơn các nghiên
cứu khác.
Như vậy ở nhóm chứng sau 9 tháng nghiên
cứu, mức độ sâu răng sớm ở răng sữa tăng theo
thời gian còn ở răng vĩnh viễn thì sâu mức độ
này có sự giảm. Trong khi đó mức độ sâu răng
đến ngà thì có sự tăng theo thời gian trên cả hai
hệ răng. Sự thay đổi này có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê ở các mức ngoại trừ mức độ s1mt-
r thay đổi không đáng kể.
KẾT LUẬN
Sau 9 tháng nghiên cứu, có thể rút ra một số
kết luận như sau:
Tình hình sâu răng ban đầu
Tỉ lệ sâu răng: Không có sự khác biệt giữa hai
nhóm trên cả 2 hệ răng.
Mức độ trầm trọng sâu răng: Không có sự
khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm ở mức s1mt-
r/mr, s3mt-r/mr, S3MT-R/MR, tuy nhiên mức
S1MT-R/MR có sự khác bệt có ý nghĩa giữa hai
nhóm: nhóm thử nghiệm cao hơn nhóm chứng.
So sánh diễn tiến sâu răng ở 2 nhóm sau 9
tháng nghiên cứu
Tỉ lệ sâu răng
Ở hệ răng sữa tỉ lệ sâu mức s1 và s3 không có
sự khác biệt giữa hai nhóm nghiên cứu.
Ở hệ răng vĩnh viễn, trong khi tỉ lệ sâu răng
mức S3 ở cả hai nhóm đều tăng như nhau thì
mức sâu răng S1 ở nhóm thử nghiệm giảm rõ rệt
(12,2%) so với nhóm chứng.
Mức độ trầm trọng
So sánh trong cùng một nhóm.
Nhóm thử nghiệm
Mức S1, s1 (sâu răng sớm, hoàn nguyên
được): giảm số răng/mặt răng sâu.
Mức S3, s3 (sâu răng đến ngà răng): tăng
theo thời gian.
Nhóm chứng
Mức S1: giảm sau 9 tháng.
Mức s1, s3, S3: tăng theo thời gian.
So sánh giữa hai nhóm:
Mức sâu răng sớm: nhóm Xylitol giảm nhiều
có ý nghĩa so với nhóm chứng.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 39
Mức sâu đến ngà: cả hai nhóm đều tăng
nhưng nhóm Xylitol tăng ít hơn có ý nghĩa so với
nhóm chứng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alanen, Holsti (2000). Sealants and xylitol chewing gum are
equal in caries prevention. Acta Odonto Scand 2000, 58(6),
279-284.
2. Amorim R, Figueiredo M (2012). Caries experience in a child
population in a deprived area of Brazil, using ICDAS II. Clin
Oral Invest, 16: 513-520.
3. Bùi Huỳnh Anh (2011). Diễn tiến sâu răng và một số yếu tố
nguy cơ ở trẻ 9 - 10 tuổi có sâu răng cao tại huyện Bình Chánh,
TP. Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ y học. Đại học Y Dược TP.
H.
4. Campus G, Cagetti MG (2009). Six months of Daily High-
Dose Xylitol in HigCMh-Risk Schoolchildren: A Randomized
Clinical Trial on Plaque pH and Salivary Mutans Streptococci.
Caries Res, 43: 455-461.
5. Cao Hữu Tiến (2003). Tác dụng của nhai kẹo cao su chứa
Xylitol đến một số chỉ tiêu về nước bọt và mảng bám. Tuyển
tập công trình nghiên cứu khoa học Răng Hàm Mặt. N Y học.
6. Christina SB, Pernilla LH (2008). Effect of xylytol and xylitol-
fluoride lXBozenges on approximal caries development in
high- caries-risk children. Internatoinal Journal of Paediatric
Dentistry 2008 Caries Detection and Assessment System
Coordinating Committee 18: 170-177.
7. Deshpande A (2008). The impact of polyol-containing
chewing gums on dental caries. JADA, 139: 1602-1612.
8. Gary B (2000). Maintaining Mutans Streptococci Suppression
with Xylitol Chewing gum JADA, 131: 909-915.
9. Honkala E (2008). Measuring Dental Caries in the Mixed
Dentition by ICDAS. International Journal of Dentistry, 6: 150-
424.
10. Internatoinal Caries Detection and Assessment System
Coordinating Committee (2005). Rationale and Evidence for
the International Caries Detection and Assessment System
(ICDAS-II).
11. Kandelman, Gagnon (1990). A 24-month clinical study of the
incidence and progression of dental caries in relation to
consumption of chewing gum containing xylitol in school
preventive programs. J Dent Res, 69: 5-1771.
12. Kiet AL, Peter M (2008). The potential of dental protective
chewing gum in oral health interventions. J Am Dent
Assocciation, 139(5): 553-563.
13. Kingman A, Little W (1998). Salivary levels of Streptococcus