Ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp (DN) nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Trên cơ sở đó tác động đến nhận thức của nhà quản lý trong việc đầu tư xây dựng một hệ thống KSNB hữu hiệu. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, với mẫu nghiên cứu là 124 DN, tác giả đã chứng minh từng nhân tố trong hệ thống KSNB (theo khuôn mẫu của COSO) có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả hoạt động của các DN. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đưa ra một số khuyến nghị nhằm giúp các DN nâng cao hiệu quả hoạt động thông qua việc hoàn thiện hệ thống KSNB. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bốn trong năm nhân tố có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của DN. Trong đó, nhân tố tác động mạnh nhất là hoạt động kiểm soát (CA), thứ hai là hệ thống thông tin và truyền thông (IC), kế đến là hoạt động giám sát (MO), và môi trường kiểm soát (CE).

pdf7 trang | Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 781 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KINH TEÁ TAØI CHÍNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 57Số 117 - tháng 7/2017 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN aûnh höôûng cuûa Kieåm soaùt noäi boä ñeán hieäu quaû hoaït ñoäng cuûa caùc doanh nghieäp nhoû vaø vöøa treân ñÒa baøn tænh vónh Long ThS. NGUYỄN HồNG NGA* *Khoa Kế toán, Trường Cao đẳng Kinh tế Tài chính Vĩnh Long Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp (DN) nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Trên cơ sở đó tác động đến nhận thức của nhà quản lý trong việc đầu tư xây dựng một hệ thống KSNB hữu hiệu. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, với mẫu nghiên cứu là 124 DN, tác giả đã chứng minh từng nhân tố trong hệ thống KSNB (theo khuôn mẫu của COSO) có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả hoạt động của các DN. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đưa ra một số khuyến nghị nhằm giúp các DN nâng cao hiệu quả hoạt động thông qua việc hoàn thiện hệ thống KSNB. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bốn trong năm nhân tố có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của DN. Trong đó, nhân tố tác động mạnh nhất là hoạt động kiểm soát (CA), thứ hai là hệ thống thông tin và truyền thông (IC), kế đến là hoạt động giám sát (MO), và môi trường kiểm soát (CE). Từ khóa: ảnh hưởng của kSNB, hiệu quả hoạt động, DN nhỏ và vừa. The impact of internal controls on the performance of small and medium enterprises in Vinh Long province The target of this study is to determine the effect of internal controls on the firm performance of small and medium enterprises (SMEs) in Vinh Long province. On that basis, it affects the perception of managers in investing for building an effective internal control system (ICS). Research used the quantitative method, with a sample of 124 enterprises, the author has demonstrated each component in the ICS (patterned by COSO) how affect the firm performance. In addition, the study also provides some recommendations to help businesses improve the firm performance by improving the ICS. The results show that four of the five components have a positive impact on the firm performance of enterprises. In particular, the strongest influence is control activity (CA), the second is the information and communication system (IC), followed by the monitoring (MO) and control environment (CE). key words: The influence of internal controls, firm performance (FP), small and medium enterprises (SMEs). 1. Đặt vấn đề Các nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh rằng, giữa hệ thống KSNB hữu hiệu và hiệu quả hoạt động của DN có mối quan hệ thuận chiều. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về KSNB thường chỉ tập trung vào đánh giá thực trạng toàn bộ hệ thống KSNB tại một đơn vị hoặc một số DN cùng đặc điểm kinh doanh hoặc đi sâu vào đánh giá KSNB theo từng chu trình nghiệp vụ của một đơn vị cụ thể. KINH TEÁ TAØI CHÍNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN58 Số 117 - tháng 7/2017 Các DN nhỏ và vừa ở Vĩnh Long với số lượng chiếm hơn 98% tổng số DN của tỉnh. Một trong các khó khăn nổi bật hiện nay của các DN này không có chiến lược kinh doanh và chiến lược phát triển hiệu quả, việc quản lý sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Đó không chỉ là rào cản rất lớn cho hoạt động của các DN mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế tỉnh nhà. Một câu hỏi đặt ra là: liệu KSNB có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các DN hay không; từ đó giúp các nhà quản lý sẽ nâng cao nhận thức trong việc quan tâm đầu tư cho hệ thống KSNB. Thực tế trên cho thấy, một nghiên cứu thực nghiệm nhằm chứng minh tác động của hệ thống KSNB đến hiệu quả hoạt động của DN nhỏ và vừa là thật sự cần thiết: nghiên cứu trường hợp điển hình tại tỉnh Vĩnh Long. 2. Cơ sở lý thuyết Khuôn mẫu về KSNB theo báo cáo COSO Ủy ban thuộc Hội đồng Quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận khi lập Báo cáo tài chính (COSO) năm 1992 đưa ra khái niệm KSNB như sau “KSNB là một quá trình bị ảnh hưởng bởi hội đồng quản trị, nhà quản lý và các nhân viên của một tổ chức, được thiết kế để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt các mục tiêu: hoạt động hữu hiệu và hiệu quả, báo cáo tài chính đáng tin cậy, các luật lệ và quy định được tuân thủ”. Để phản ánh kịp thời những thay đổi của môi trường hoạt động và kinh doanh sau hơn 20 năm, COSO đã ban hành khuôn mẫu kiểm soát tích hợp năm 2013. Theo báo cáo COSO 2013, hệ thống KSNB gồm 5 thành phần và 17 nguyên tắc. Mười bảy nguyên tắc này có thể áp dụng cho tất cả các tổ chức theo từng nhóm mục tiêu: hoạt động, thông tin, tuân thủ cũng như các mục tiêu cụ thể trong mỗi nhóm. Hiệu quả hoạt động của DN Theo Stoner (2003), hiệu quả hoạt động đề cập đến khả năng hoạt động hữu hiệu, tạo ra lợi nhuận, tồn tại để phát triển và phản ứng với những cơ hội và thách thức từ môi trường. Hult và cộng sự (2008) đánh giá cách đo lường hiệu quả hoạt động của DN theo ba tiêu chí, đó là: hiệu quả tài chính (financial performance), hiệu quả kinh doanh (operation performance) và hiệu quả tổng hợp (overall performance). Hiệu quả tài chính bao gồm các chỉ tiêu về lợi nhuận như tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), lợi nhuận trên doanh thu (ROS); doanh thu; Tobin’s Q... Hiệu quả kinh doanh bao gồm các chỉ tiêu về thị phần, năng suất lao động, chất lượng hàng hóa/dịch vụ, mức độ thỏa mãn công việc của người lao động... Hiệu quả tổng hợp bao gồm các chỉ tiêu về khả năng tồn tại, uy tín, hiệu quả so với đối thủ cạnh tranh,... Doanh nghiệp nhỏ và vừa Theo tiêu chí phân loại của Ngân hàng Thế giới (World Bank), căn cứ vào quy mô có thể chia DN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 59Số 117 - tháng 7/2017 nhỏ và vừa thành ba loại: DN siêu nhỏ (micro), DN nhỏ và DN vừa. Các tiêu chí để phân loại DNNVV của tổ chức này chủ yếu dựa vào số lượng lao động bình quân, tài sản và doanh thu hàng năm của DN. Ở Việt Nam, theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DN nhỏ và vừa, DNNVV được định nghĩa như sau: “DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo qui mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của DN) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”. Ảnh hưởng của KSNB đến hiệu quả hoạt động của DN Nghiên cứu của Kakucha (2009) phát hiện ra một mối quan hệ thuận chiều giữa những yếu kém của KSNB và kết quả hoạt động tài chính. Trong một nghiên cứu về ảnh hưởng của KSNB đến tổng doanh thu: trường hợp của công ty dịch vụ thuộc Đại học Nairobi (UNES), Ndungu (2013) đã phát hiện ra rằng hệ thống KSNB hữu hiệu góp phần tăng doanh thu cho UNES. Cùng mục tiêu trên, Ndembu Zipporah Njoki (2015) đã tiến hành nghiên cứu trên đối tượng là các DN sản xuất ở Nairobi, Kenya. Trong mô hình nghiên cứu, biến phụ thuộc ROA được sử dụng như một chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động tài chính trong khi các biến độc lập là 5 thành phần của KSNB. Kết quả nghiên cứu cho thấy: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông, hoạt động kiểm soát tỷ lệ thuận với ROA; còn sự giám sát thì tỷ lệ nghịch với ROA. 3. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết Trong nghiên cứu này, tác giả kế thừa cách đo lường khái niệm hệ thống KSNB của các nghiên cứu trước đây bằng việc sử dụng 5 thành phần và 17 nguyên tắc của KSNB theo báo cáo COSO (2013). Tuy nhiên, các biến quan sát để đo lường 5 thành phần này có điều chỉnh cho phù hợp với DN nhỏ và vừa cũng như chỉ chọn lựa các biến nào liên quan đến mục tiêu hiệu quả hoạt động. Cụ thể là tác giả dựa vào phần C của báo cáo COSO (2013) “Specific considerations for smaller entities and governments” bao gồm những xem xét liên quan đến: an toàn tài sản, thủ tục kiểm soát quản lý, hội đồng quản trị, công nghệ thông tin và hoạt động giám sát để điều chỉnh các biến quan sát cho phù hợp với DN nhỏ và vừa. Như vậy, thang đo hệ thống KSNB được xây dựng bao gồm 5 thang đo thành phần: môi trường kiểm soát (CE), đánh giá rủi ro (RA), hoạt động kiểm soát (CA), hệ thống thông tin và truyền thông (IC), hoạt động giám sát (MO). Đối với việc đo lường khái niệm hiệu quả hoạt động của DN, các nghiên cứu trước đây chủ yếu đo lường bằng chỉ tiêu Lợi nhuận, ROA, ROS, ROE, ROI... hoặc đơn thuần là tối ưu hóa nguồn lực. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng cách đo lường cụ thể bằng các chỉ tiêu ROA, ROE, ROI; tức là đo lường hiệu quả hoạt động bằng mức độ DN sử dụng nguồn lực về tài sản, nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh cũng như sử dụng vốn đầu tư trong việc tạo ra lợi nhuận. Việc đánh giá mức độ hiệu quả ở đây dựa vào nhận thức (perception) người trả lời, không phải dạng nghiên cứu lấy trực tiếp số liệu trên báo cáo tài chính. Mô hình nghiên cứu do tác giả đề xuất được thể hiện qua phương trình hồi quy sau: Hiệu quả hoạt động = β0 + β1 Môi trường kiểm soát + β2 Đánh giá rủi ro + β3 Hệ thống thông tin và truyền thông + β4 Hoạt động kiểm soát + β5 Giám sát + ε Các giả thuyết nghiên cứu được xây dựng từ mô hình như sau: H1: Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của các DN nhỏ và vừa ở Vĩnh Long. H2: Việc đánh giá rủi ro có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của các DN nhỏ và vừa ở Vĩnh Long. H3: Hoạt động kiểm soát có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của các DN nhỏ và vừa ở Vĩnh Long. KINH TEÁ TAØI CHÍNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN60 Số 117 - tháng 7/2017 H4: Chất lượng thông tin và truyền thông có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của các DN nhỏ và vừa ở Vĩnh Long. H5: Hoạt động giám sát có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của các DN nhỏ và vừa ở Vĩnh Long. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp chọn mẫu và thu thập dữ liệu Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện kết hợp phát triển mầm (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Theo danh sách DN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, được cung cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Long, tính đến đầu năm 2016, thì trên địa bàn tỉnh có hơn 2.600 DN. Với phương pháp chọn mẫu thuận tiện kết hợp phát triển mầm, tác giả sẽ chọn ngẫu nhiên DN nhỏ và vừa nào mà tác giả có thể tiếp cận và khảo sát được để đưa vào mẫu, đồng thời thông qua giới thiệu của người trả lời để tiếp cận các DN khác. Trên cơ sở kích thước mẫu và phương pháp chọn mẫu đã xác định, tác giả tiến hành lựa chọn phương pháp thu thập dữ liệu phù hợp. Trong nghiên cứu này, tác giả chọn cách thu thập dữ liệu bằng cách phỏng vấn trực tiếp bằng văn bản kết hợp phỏng vấn qua e-mail bằng công cụ Google. docs. Đối tượng khảo sát của nghiên cứu là các Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và nhân viên kế toán của các DN. Xác định kích thước mẫu Trong nghiên cứu sử dụng EFA cùng với hồi quy bội thì EFA đòi hỏi kích thước mẫu tối thiểu lớn hơn nhiều so với mô hình hồi quy bội. Do đó, tác giả chọn xác định kích thước mẫu tối thiểu cho phương pháp EFA. Cụ thể, để sử dụng EFA thì kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỉ lệ quan sát/biến đo lường là 5:1 – tức là 1 biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát, tốt nhất là 10:1 trở lên (Hair & ctg, 2006). Hoặc theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008 thì thông thường số quan sát ít nhất bằng 4 hay 5 lần số biến đo lường. Từ những phân tích trên, tác giả chọn cách xác định kích thước mẫu là: tối thiểu là 100 và tỉ lệ quan sát/biến đo lường là 4:1. Trong nghiên cứu này, số biến đo lường là 28 biến, suy ra số mẫu cần thu thập là 112, và thực tế tác giả đã thu được một mẫu gồm 124 quan sát. 5. kết quả nghiên cứu Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo Kết quả phân tích dữ liệu và đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy, thang đo được sử dụng để đo lường các thành phần của hệ thống KSNB và hiệu quả hoạt động vẫn bao gồm các biến quan sát như thiết kế ban đầu là 21 biến. Bên cạnh đó, kết quả phân tích chứng minh rằng các thang đo đạt độ tin cậy cần thiết phục vụ cho việc kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA Kết quả EFA các thành phần của hệ thống KSNB Kết quả phân tích EFA cho thấy: 21 biến quan sát dùng để đo lường khái niệm hệ thống KSNB sau khi phân tích EFA được rút trích thành 5 nhân tố. Tuy nhiên, biến CA05 có hệ số tải nhân tố lớn nhất đối với nhân tố thứ nhất là 0,521, và lớn thứ hai đối với nhân tố thứ hai là 0,433, chênh lệch giữa 2 hệ số này là 0,521 – 0,433 = 0,088, tức nhỏ hơn nhiều so với mức 0,3. Điều này có nghĩa là biến CA05 vừa đo lường cho nhân tố thứ nhất vừa đo lường cho nhân tố thứ hai. Như vậy, để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố, tác giả quyết định loại biến này ra khỏi tập biến quan sát. Kết quả EFA của thang đo hiệu quả hoạt động của DN Kết quả phân tích EFA cho thấy: 3 biến quan sát dùng để đo lường khái niệm hiệu quả hoạt động của DN sau khi phân tích EFA được rút trích thành một nhân tố. Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu Các giả thuyết nghiên cứu sẽ được kiểm định bằng việc phân tích mô hình hồi quy bội được thực hiện bằng phần mềm SPSS với phương pháp khẳng định (phương pháp ENTER) kết hợp phương pháp OLS (Ordinary Least Square) trong việc ước lượng các tham số của đám đông từ dữ liệu mẫu. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 61Số 117 - tháng 7/2017 Bảng 1. Bảng tóm tắt mô hình hồi qui Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate 1 .728a .530 .510 .38830 a. Predictors: (Constant), MO, CE, CA, RA, IC Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu bằng SPSS” Bảng 2. Bảng ANOVA ANOVAa Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 20.089 5 4.018 26.646 .000b Residual 17.792 118 .151 Total 37.881 123 a. Dependent Variable: FP b. Predictors: (Constant), MO, CE, CA, RA, IC “Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu bằng SPSS” Bảng 3. Trọng số hồi quy của các biến độc lập Coefficientsa Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. Collinearity Statistics B Std. Error Beta Tolerance VIF 1 (Constant) 1.116 .430 2.599 .011 CE .120 .057 .132 2,090 .039 .996 1.004 RA -.142 .067 -.140 -2.129 .035 .923 1.084 CA .270 .037 .491 7.305 .000 .883 1.133 IC .333 .055 .401 6.097 .000 .922 1.085 MO .166 ,070 ,151 2,376 .019 ,.990 1.010 a. Dependent Variable: FP “Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu bằng SPSS” Kết quả phân tích hồi qui cho thấy hệ số R2 = 0,530 (bảng 4) và kiểm định F trong bảng ANOVA có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa P = 0,00 < 0,05. Như vậy, ta kết luận mô hình hồi qui phù hợp, tức là các biến độc lập CE, RA, CA, IC, MO giải thích được 53% biến thiên của biến phụ thuộc (FP), phần còn lại được giải thích bởi những biến không được đề cập trong mô hình. Điều này có nghĩa là hiệu quả hoạt động ngoài chịu sự tác động bởi KSNB còn chịu tác động bởi các nhân tố bên trong và bên ngoài khác như chiến lược kinh doanh, môi trường kinh doanh, chính sách vĩ mô, Mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng thành phần trong hệ thống KSNB đến hiệu quả hoạt động của DN được thể hiện qua trọng số hồi qui của các biến độc lập CE, RA, CA, IC, MO. Cụ thể, kết quả từ bảng 6 cho thấy, các biến CE, CA, IC và MO đều có giá trị dương, nghĩa là các biến này có tác động cùng chiều đến biến phụ thuộc là hiệu quả hoạt động của DN. Riêng biến RA có giá trị âm, tức có tác động ngược chiều đến biến FP. Các biến này đều có ý nghĩa thống kê trong mô hình với Sig. < 0,05. KINH TEÁ TAØI CHÍNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN62 Số 117 - tháng 7/2017 Từ các thông số thống kê trong mô hình hồi qui, phương trình hồi qui tuyến tính bội của các nhân tố thuộc hệ thống KSNB ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các DN nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long được viết theo hệ số Beta đã chuẩn hóa như sau: FP = 0,132CE – 0,14RA + 0,491CA + 0,401IC + 0,151MO Kết quả kiểm định các giả thuyết được trình bày tổng hợp trong bảng 4. Bảng 4. Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết Giả thuyết Phát biểu kết quả kiểm định H1 Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của các DN nhỏ và vừa ở tỉnh Vĩnh Long. Chấp nhận H2 Việc đánh giá rủi ro có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của các DN nhỏ và vừa ở tỉnh Vĩnh Long. Bác bỏ H3 Hoạt động kiểm soát có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của các DN nhỏ và vừa ở tỉnh Vĩnh Long. Chấp nhận H4 Chất lượng thông tin và truyền thông có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của các DN nhỏ và vừa ở tỉnh Vĩnh Long. Chấp nhận H5 Hoạt động giám sát có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của các DN nhỏ và vừa ở tỉnh Vĩnh Long. Chấp nhận Nguồn: Tổng hợp của tác giả 6. Thảo luận kết quả và một số khuyến nghị Thảo luận kết quả nghiên cứu Kết quả nghiên cứu cho thấy, bốn trên năm nhân tố của KSNB có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của DN: mạnh nhất là nhân tố hoạt động kiểm soát, kế đến là hệ thống thông tin và truyền thông, hoạt động giám sát và môi trường kiểm soát. Duy nhất nhân tố đánh giá rủi ro cho kết quả tác động ngược chiều đến hiệu quả hoạt động. Kết quả này có khác biệt so với kết quả các nghiên cứu trước đây. Chẳng hạn, nghiên cứu của Ndembu Zipporah Njoki (2015) phát hiện ra rằng hoạt động giám sát tỷ lệ nghịch với ROA trong khi bốn nhân tố còn lại có quan hệ thuận chiều. Mối tương quan nghịch giữa đánh giá rủi ro và hiệu quả hoạt động được lý giải là do các nhà quản lý chưa thực sự hiểu rõ về công việc đánh giá rủi ro, từ đó thực hành đánh giá chưa đúng. Theo đó, việc xác định mục tiêu hoạt động rõ ràng nhưng chưa phù hợp với nguồn lực của DN sẽ ảnh hưởng đến việc nhận dạng rủi ro. Cho nên, việc đánh giá rủi ro với mục đích lường trước nguy cơ gây trở ngại cho hoạt động kinh doanh lại ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả hoạt động. Thêm vào đó, việc thường xuyên xem xét và đánh giá những thay đổi bên ngoài (như môi trường pháp lý, môi trường kinh tế...) và những thay đổi bên trong (như lĩnh vực kinh doanh mới, thay đổi nhà quản lý...) có thể khiến nhà quản lý trở nên quá thận trọng dẫn đến e dè trong các quyết định đầu tư, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của DN. Một số khuyến nghị Nâng cao nhận thức nhà quản lý DN đối với KSNB Với những bằng chứng từ nghiên cứu thực nghiệm trên, các nhà quản lý cần nhận thức rõ tầm quan trọng của việc xây dựng một hệ thống KSNB hữu hiệu cho DN, quyết tâm trong thực hiện các nguyên tắc KSNB. Bên cạnh đó, Ban Giám đốc cần tích cực học tập, trang bị kiến thức về KSNB cũng như quan tâm đào tạo nhân viên về kiến thức và mục đích của KSNB để họ có thể thực hiện tốt công việc kiểm soát liên quan. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 63Số 117 - tháng 7/2017 Nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB nói chung và hoàn thiện các thành phần của KSNB Các DN cần lựa chọn và sử dụng một khuôn mẫu lý thuyết về KSNB phù hợp, có thể là khuôn mẫu của báo cáo COSO. Theo COSO 2013, khi các nguyên tắc tương ứng của từng nhân tố KSNB thực sự tồn tại trong quá trình thiết kế, triển khai và vận hành hệ thống KSNB thì các nhân tố này mới hiện hữu, thực hiện đúng chức năng và hoạt động một cách tích hợp, từ đó dẫn đến sự hữu hiệu của hệ thống KSNB. Ngoài ra, các DN cũng cần lưu ý thêm những xem xét đặc biệt cho đơn vị nhỏ, được trình bày trong phần C của báo cáo COSO kết hợp với những điểm cần tập trung (points of focus) nhấn mạnh những điểm quan trọng của từng nguyên tắc để xác định những công việc cần làm khi thiết lập và vận hành hệ thống KSNB. Xác định mục tiêu hoạt động và nâng cao ý thức người thực hiện trong hệ thống KSNB Việc xác định mục tiêu phù hợp sẽ giúp cho việc đo lường hiệu quả hoạt động thực sự có ý nghĩa. Bên cạnh đó, vấn đề nâng cao ý thức người thực hiện trong hệ thống KSNB cũ
Tài liệu liên quan