Ảnh hưởng của một số điều kiện xử lý và bảo quản sau thu hoạch đối với sự tổn thất lutein ở hoa cúc Vạn
thọ (Tagetes erecta L.) được nghiên cứu. Kết quả cho thấy ngay cả trong điều kiện sấy êm dịu (700C trong 4 giờ), mức độ tổn thất lutein cũng lên đến 17,5%. Sau 2 tháng bảo quản ở nhiệt độ phòng, hàm lượng lutein trong hoa sấy khô giảm đi 30,8% nhưng ở âm 200C chỉ giảm đi 7,3%. Đối với hoa tươi cấp đông ở âm 200C, mặc dù tốc độ phân hủy lutein lớn hơn so với hoa sấy khô được bảo quản trong cùng điều kiện (12,3% so với 7,3% sau 2 tháng) nhưng sự tổn thất lutein là thấp nhất. Do vậy, nên bảo quản hoa cúc Vạn thọ sau thu hoạch ở âm 200C (nếu bảo quản ngắn ngày) hoặc sấy khô ở 700C trong 4 giờ rồi bảo quản ở âm 200C (nếu bảo quản dài ngày).
6 trang |
Chia sẻ: thuylinhqn23 | Ngày: 08/06/2022 | Lượt xem: 827 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của một số điều kiện xử lý và bảo quản sau thu hoạch đến sự tổn thất lutein ở hoa cúc vạn thọ (tagetes erecta l.), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 1/2010
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG v 11
VAÁN ÑEÀ NGHIEÂN CÖÙU
ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN XỬ LÝ VÀ BẢO QUẢN SAU THU
HOẠCH ĐẾN SỰ TỔN THẤT LUTEIN Ở HOA CÚC VẠN THỌ (Tagetes erecta L.)
EFFECTS OF SOME POST-HARVEST TREATMENT AND PRESERVATION CONDI-
TIONS ON LUTEIN LOSS IN MARIGOLD FLOWER (Tagetes erecta L.)
Hoàng Thị Huệ An1 , Nguyễn Văn Hòa1, Phan Xuân Minh Tuấn2
1Khoa Cơ bản, 2 Khoa Chế biến, Trường Đại học Nha Trang
Tóm tắt
Ảnh hưởng của một số điều kiện xử lý và bảo quản sau thu hoạch đối với sự tổn thất lutein ở hoa cúc Vạn
thọ (Tagetes erecta L.) được nghiên cứu. Kết quả cho thấy ngay cả trong điều kiện sấy êm dịu (700C trong 4 giờ),
mức độ tổn thất lutein cũng lên đến 17,5%. Sau 2 tháng bảo quản ở nhiệt độ phòng, hàm lượng lutein trong hoa
sấy khô giảm đi 30,8% nhưng ở âm 200C chỉ giảm đi 7,3%. Đối với hoa tươi cấp đông ở âm 200C, mặc dù tốc độ
phân hủy lutein lớn hơn so với hoa sấy khô được bảo quản trong cùng điều kiện (12,3% so với 7,3% sau 2 tháng)
nhưng sự tổn thất lutein là thấp nhất. Do vậy, nên bảo quản hoa cúc Vạn thọ sau thu hoạch ở âm 200C (nếu bảo
quản ngắn ngày) hoặc sấy khô ở 700C trong 4 giờ rồi bảo quản ở âm 200C (nếu bảo quản dài ngày).
Abstract
Effects of some post-harvest treatment and preservation conditions on lutein loss in Marigold flower
(Tagetes erecta L.) were studied. Results showed that even in a mild drying condition (at 700C for 4 h) lutein
loss was up to 17.5%. After 2 months of being preserved at ambient temperature, lutein content in dried flower
decreased by 30.8% but a much lower loss of only 7.3% was observed at -200C. To fresh flower frozen at
-200C, although lutein degradation rate was found to be higher than that in dried material presevered in the
same condition (12.3% to 7.3% for 2 months), lutein loss in it was the lowest. Therefore, post-harvest Marigold
flower should be frozen at - 200C for short-term preservation or be dried at 700C for 4 h followed by freezing
at - 200C for long-term preservation.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lutein là một sắc tố carotenoit đang được quan tâm ứng dụng trong công nghiệp chất màu
thực phẩm, mỹ phẩm và dược phẩm nhờ có màu vàng cam rất đẹp và hoạt tính chống oxy hóa khá
mạnh [1], [6]. Nguồn nguyên liệu tự nhiên giàu lutein nhất hiện nay là cúc Vạn thọ Châu Phi (Tagetes
erecta L.). Loài hoa này được trồng nhiều ở các vùng có khí hậu nhiệt đới, đặc biệt là ở Peru, Ấn Độ,
Mexico, Trung Quốc... để cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp tách chiết, tinh chế lutein. Ở Việt
Nam cũng như nhiều nước khác, cúc Vạn thọ thường được trồng theo mùa vụ. Sau khi thu hoạch,
hoa tươi dễ bị hư thối, nhất là trong điều kiện nóng, ẩm. Theo phương pháp truyền thống, hoa cúc
Vạn thọ sau thu hoạch được phơi hay sấy khô, rồi nghiền thành bột mịn, đóng gói và bảo quản trước
khi sử dụng [5]. Với điều kiện xử lý như vậy, nhiệt, ánh sáng, không khí có thể gây ra sự đồng phân
hóa hoặc oxy hóa mạch polyen của lutein, ảnh hưởng đến màu sắc và hoạt tính sinh học của sản
phẩm lutein thu nhận được [2], [3]. Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá mức độ tổn thất lutein
ở hoa cúc Vạn thọ trong một số điều kiện khác nhau, từ đó đề xuất phương pháp thích hợp hơn cho
việc xử lý và bảo quản nguyên liệu cúc Vạn thọ sau thu hoạch.
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 1/2010
12 v TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Trong nghiên cứu này sử dụng giống cúc Vạn thọ Châu Mỹ (Tagetes erecta L.) được trồng thử
nghiệm tại huyện Diên Khánh (Khánh Hòa). Hoa sau khi thu hoạch được chuyển ngay về phòng
thí nghiệm. Cánh hoa được tách ra, trộn đều, cân thành những lượng xác định, rồi cho vào các túi
polyetylen, cột kín và bảo quản ở âm 800C. Trước khi nghiên cứu, các mẫu hoa cúc được lấy ra khỏi
tủ đông âm 800C, để trong tối cho đến khi cân bằng với nhiệt độ phòng.
Các hóa chất sử dụng đều thuộc loại tinh khiết phân tích.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Xác định hàm lượng lutein tổng số trong hoa cúc Vạn thọ [2], [4]
Cân chính xác G(g) hoa cúc Vạn thọ (0,5 – 1 g đối với hoa tươi và 0,02 – 0,05 g đối với hoa đã
sấy khô). Nếu nguyên liệu khô, làm ẩm bằng vài ml nước cất, để yên trong 30 phút. Sau đó, thêm
20 ml axeton lạnh chứa 0,1% BHT và đồng thể hóa trong 2 phút. Lọc lấy dịch chiết. Lặp lại quá trình
chiết với bã còn lại vài lần nữa đến lúc dịch chiết không có màu. Dịch chiết lutein este được gộp lại,
chiết sang ete dầu mỏ, lọc qua một lớp Na2SO4 khan, rồi định mức bằng ete dầu mỏ đến V ml. Pha
loãng dịch chiết bằng ete dầu mỏ với tỷ lệ thích hợp (D) rồi đo độ hấp thụ (A) ở 445 nm trên quang
phổ kế UV-Vis DR 4000 (Hache, USA) với cuvet 1 cm (dùng ete dầu mỏ làm dung dịch so sánh).
Hàm lượng lutein tổng số trong hoa cúc Vạn thọ được tính bởi công thức:
A.V.D.104
Lu(mg / kg) = _ _ _ _ _ _ _ __ _
2500.G
2.2.2. Phương pháp bảo quản hoa cúc Vạn thọ
Hoa cúc Vạn thọ tươi được bảo quản bằng các phương pháp sau:
- Đông lạnh: hoa tươi được giữ trong bao bì kín và cấp đông ở âm 200C.
- Sấy khô: hoa tươi được sấy (ở chế độ thích hợp) đến vừa khô giòn, nghiền thành bột mịn rồi
giữ trong bao bì kín, để trong tối, bảo quản ở nhiệt độ phòng (30 ÷ 350C) và ở âm 200C. Chế độ sấy
thích hợp (nhiệt độ, thời gian, mật độ nguyên liệu sấy) được xác định bằng phương pháp quy hoạch
thực nghiệm từng phần (xem mục 2.2.3)
Sau những thời gian xác định, lấy mẫu ra, xác định mức độ tổn thất lutein theo công thức:
%Lutein tổn thất = [1 – (Lượng lutein còn lại / Lượng lutein ban đầu)].100%
Trong đó: lượng lutein ban đầu và còn lại sau khi sấy được xác định bằng phương pháp đo
quang (xem mục 2.2.1).
Hình 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của điều kiện bảo quản đến
mức độ tổn thất lutein trong hoa cúc Vạn thọ sau thu hoạch
Hoa cúc vạn thọ tươi
Đông lạnh âm 200C Sấy (chế độ thích hợp)
Bảo quản âm 200C Bảo quản ở âm 200C Bảo quản ở t0phòng
1 tuần 2 tuần 3 tuần 4 tuần 5 tuần 6 tuần 8 tuần 7 tuần
Đánh giá mức độ tổn thất lutein
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 1/2010
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG v 13
2.2.3 Xác định chế độ sấy hoa cúc Vạn thọ
Nhiệt độ và thời gian sấy là các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng hoa cúc Vạn Thọ
sau khi sấy. Do đó, để tìm được chế độ sấy thích hợp, tiến hành khảo sát ảnh hưởng nhiệt độ và
thời gian sấy đến mức độ tổn thất lutein. Mật độ nguyên liệu được chọn sao cho với nhiệt độ và thời
gian sấy đã chọn, nguyên liệu vừa đạt đến trạng thái khô, giòn, dễ nghiền mịn (Trong quá trình sấy,
cứ sau 30 phút lại đảo đều và kiểm tra trạng thái nguyên liệu).
Mức độ tổn thất lutein sau khi sấy được đánh giá tương tự như đã trình bày ở mục 2.2.2.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định chế độ sấy được trình bày trên Hình 3.
Hình 2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định chế độ sấy
2.2.4. Xử lý số liệu: Các kết quả trình bày dưới dạng trung bình cộng của 3 lần xác định song song
kèm theo giá trị độ lệch chuẩn.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Chế độ sấy hoa cúc Vạn Thọ
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng: với thời gian sấy cố định là 4 giờ, khi tăng nhiệt độ sấy từ
60 ÷ 1000C, mức độ tổn thất lutein tăng lên. Mức độ tổn thất này thay đổi không nhiều trong khoảng
60 ÷ 700C nhưng tăng nhanh ở nhiệt độ trên 700C (bảng 1 và hình 4).
Lô TN 3
Hoa
tươi
Sấy (tsấy = 4 h; F = 0,1 g/cm2)
Đánh giá mức độ tổn thất lutein
Nhiệt độ sấy thích hợp (t0sấy opt)
Sấy (t0sấy opt ; F = 0,1 g/cm
2)
Đánh giá mức độ tổn thất lutein
Thời gian sấy thích hợp (tsấy opt)
Sấy (t0opt)
tsấy = f (F)
60 70 80 90 100 t0sấy (0C) :
3 4 5 6 7 tsấy (h) :
0,15 0,20 0,25 0,10 0,05 0,30 F (g/cm2) :
Mật độ hoa thích hợp (Fopt ứng với tsấy opt)
Lô TN 1
Lô TN 2
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 1/2010
14 v TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG
Bảng 1. Ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến mức độ tổn thất lutein
Nhiệt độ sấy (0C) 60 70 80 90 100
% Lutein tổn thất 15,8 ± 1,1 17,5 ± 0,9 21,6 ± 1,4 31,0 ± 2,1 41,6 ± 2,9
Như vậy, có thể sấy nguyên liệu trong khoảng 60 ÷ 700C. Tuy nhiên, để rút ngắn thời gian sấy
mà không làm tăng đáng kể mức độ tổn thất lutein, chúng tôi chọn nhiệt độ sấy là 700C. Với nhiệt độ
sấy này, thời gian sấy thích hợp nhất là 4 giờ. Nếu kéo dài thời gian sấy hơn nữa sẽ làm tăng mạnh
mức độ phân hủy lutein (bảng 2 và hình 5).
Bảng 2. Ảnh hưởng của thời gian sấy ở 700C đến mức độ tổn thất lutein
Thời gian sấy (h) 3 4 5 6 7
% Lutein tổn thất 14,1 ± 0,8 17,5 ± 0,9 18,5 ± 1,2 27,0 ± 1,8 39,9 ± 2,4
Hình 3. Ảnh hưởng của nhiệt độ sấy
đến mức độ tổn thất lutein
Hình 4. Ảnh hưởng của thời gian sấy
đến mức độ tổn thất lutein
Bảng 3. Quan hệ giữa mật độ nguyên liệu và thời gian sấy tối thiểu (sấy ở 700C)
Mật độ nguyên liệu (g/cm2) 0,05 0,10 0,15 0,20 0,25 0,30
Thời gian sấy tối thiểu (h) 1,5 ± 0,5 2,0 ± 0,5 3,0 ± 0,5 3,5 ± 0,5 4,5 ± 0,5 5,5 ± 0,5
Thực nghiệm (bảng 3 và hình 6) cho thấy:
với loại thiết bị sấy đối lưu tự nhiên chúng tôi
sử dụng, khi sấy ở 700C thời gian sấy tối thiểu
(tmin; h) tăng một cách tuyến tính theo mật độ
nguyên liệu (F; g/cm2) theo phương trình:
tmin = 16F + 0,5333 (R2 = 0,9882)
Từ phương trình này, tính được mật độ hoa
thích hợp nhất để sấy ở 700C (ứng với thời gian
sấy là 4 h) là 0,22 g/cm2 (tức 2,2 kg/m2). Như
vậy, nên sấy hoa cúc Vạn Thọ ở 700C, trong 4
giờ với mật độ hoa là 2,2 kg/m2.
Hình 5. Sự phụ thuộc giữa thời gian sấy vào
mật độ nguyên liệu khi sấy ở 700C
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 1/2010
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG v 15
3.2. Sự tổn thất lutein trong quá trình xử lý và bảo quản hoa cúc Vạn thọ
Áp dụng chế độ sấy đã chọn, từ 2 kg
hoa tươi đã thu được khoảng 400 g bột hoa
cúc khô chứa 13,18 g lutein/kg. Trong khi
đó, hàm lượng lutein trong nguyên liệu tươi
ban đầu là 15,97 g/kg (quy về trọng lượng
khô). Như vậy, ngay cả trong điều kiện sấy
thích hợp nhất, mức độ tổn thất lutein so với
nguyên liệu tươi ban đầu cũng đã lên tới
17,5%.
Hình 6 cho thấy điều kiện bảo quản ảnh
hưởng nhiều đến sự tổn thất lutein trong hoa
cúc Vạn Thọ. Đối với hoa đã sấy khô (700C,
trong 4 giờ), khi bảo quản ở nhiệt độ phòng
vẫn xảy ra sự phân hủy đáng kể lutein: mức
độ tổn thất lutein sau 2 tuần tăng 7,3% so với
nguyên liệu khô ban đầu, còn sau 2 tháng lên tới 30,8%.
Ngoài ra, thực nghiệm còn cho thấy khi bảo quản ở nhiệt độ phòng, sau 6 tuần có sự xuất hiện
nấm mốc trên nguyên liệu khô và màu vàng nâu ban đầu của nguyên liệu nhạt đi rõ rệt. Do vậy, để
bảo quản tốt bột hoa cúc khô ở nhiệt độ phòng, cần sử dụng chất chống mốc, chất hút ẩm và bao bì
hút chân không. Cũng được xử lý bằng chế độ sấy như trên nhưng khi bảo quản ở âm 200C, lutein
gần như không bị phân hủy sau 3 tuần, còn sau 2 tháng chỉ mất đi khoảng 7,2%. Đối với hoa tươi
cấp đông ở âm 200C, mặc dù tốc độ phân hủy lutein lớn hơn so với hoa sấy khô được bảo quản
trong cùng điều kiện (12,3% so với 7,3% sau 2 tháng) nhưng mức độ tổn thất lutein so với nguyên
liệu tươi ban đầu là thấp nhất. Do vậy, nếu chỉ cần bảo quản ngắn ngày (vài tháng) nên bảo quản
hoa tươi ở âm 200C. Tuy nhiên, để bảo quản dài ngày hơn hoặc để vận chuyển thuận tiện nên sấy
hoa ở 700C trong 4 giờ rồi giữ ở âm 200C.
Bảng 4. Ảnh hưởng của điều kiện bảo quản đến hàm lượng và mức độ tổn thất lutein
ở hoa cúc Vạn thọ
Điều kiện bảo quản
Khô, nhiệt độ phòng Khô, âm 200C Tươi, âm 200C
Thời gian
bảo quản
(tuần)
Hàm lượng
lutein
(mg/kg khô)
Tổn thất
lutein*
(%)
Hàm lượng
lutein
(mg/kg khô)
Tổn thất
lutein*
(%)
Hàm lượng
lutein
(mg/kg khô)
Tổn thất
lutein*
(%)
0 13.180 ± 144 17,5 ± 0,9(0,0) 13.180 ± 144
17,5 ± 0,9
(0,0) 15.970 ± 123 0,0 ± 0,8
1 12.640 ± 176 20,9 ± 1,1 (4,1) 13.172 ± 185
17,5 ± 1,2
(0,1) 15.922 ± 121 0,3 ± 0,8
2 12.218 ± 224 23,5 ± 1,4(7,3) 13.155 ± 161
17,6 ± 1,0
(0,2) 15.890 ± 131 0,5 ± 0,8
Hình 6. Ảnh hưởng của điều kiện bảo quản
đến mức độ tổn thất lutein ở hoa cúc Vạn thọ
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 1/2010
16 v TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG
3 11.849 ± 271 25,8 ± 1,7(10,1) 13.147 ± 173
17,7 ± 1,1
(0,3) 15.730 ± 147 1,5 ± 0,9
4 11.150 ± 252 30,2 ± 1,6(15,4) 12.940 ± 209
19,0 ± 1,3
(1,8) 15.363 ± 169 3,8 ± 1,1
5 10.491 ± 264 34,3 ± 1,7(20,4) 12.716 ± 265
20,4 ± 1,7
(3,5) 14.980 ± 177 6,2 ± 1,1
6 9.845 ± 281 38,4 ± 1,8(25,3) 12.495 ± 218
21,8 ± 1,4
(5,2) 14.501 ± 181 9,2 ± 1,1
8 9.121 ± 331 42,9 ± 2,1(30,8) 12.231 ± 279
23,4 ± 1,7
(7,2) 14.006 ± 179 12,3 ± 1,1
*: Kết quả biểu diễn mức độ tổn thất lutein so với nguyên liệu tươi ban đầu
Các giá trị trong ngoặc ( ) biểu diễn độ mức tổn thất lutein so với nguyên liệu khô ban đầu
IV. KẾT LUẬN
Điều kiện xử lý và bảo quản sau thu hoạch ảnh hưởng nhiều đến mức độ tổn thất lutein trong
hoa cúc Vạn thọ. Để hạn chế tối đa sự mất mát lutein, nên cấp đông hoa cúc Vạn Thọ tươi ở âm
200C. Tuy nhiên, nếu cần bảo quản trong thời gian dài, nên sấy hoa cúc vạn thọ ở 700C trong 4 giờ,
rồi bảo quản ở âm 200C.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alison, D., Paul, C. 2000. Colouring our foods in the last and next millennium, J. Food Sci. & Tech.,
35, p.5 - 22..
2. Britton, G., Liaaen-Jensen, S., Pfander, H. 1995. Carotenoids, Volume 1A: Isolation and Analysis, Birkhäus-
er Verlag, Basel, Switzerland .
3. Inci - Cinar. 2004. Carotenoid pigment loss of freeze-dried plant samples under different storage
conditions, Lebensm.-Wiss. u.-Technol.,37, 363 - 367.
4. Pratheesh, V.B., Benny, N., Sujatha, C.H. 2009. Isolation, Stabilization and Characterization of
Xanthophyll from Marigold Flower (Tagetes Erecta L), J.Modern Applied Sci, 3 (2), 19 - 28.
5. Setshogo, M.P. 2005. Prota 3: Dyes and tannins/Colorants et tanins Record display, J. PROTA [CD-Rom],
Wageningen, Netherlands.
6. Tsao, R., Yang, R. 2006. Lutein in selected Canadian crops and agri-food processing by-products and
purification by high-speed counter-current chromatography, J. Chrom. A, 1112, 202 - 208.