Áp dụng hộ chiếu khoan nổ mìn có kiểu lỗ mìn đột phá phù
hợp là một vấn đề hiện nay đang được quan tâm nghiên cứu nhằm
nâng cao hiệu quả nổ mìn tại các đường lò đá trong các mỏ Hầm lò
ở Quảng Ninh. Theo thống kê trong và ngoài nước thì nhóm lỗ mìn
đột phá trong hộ chiếu khoan nổ mìn thường phân làm hai kiểu
chính đó là kiểu hình nêm và kiểu lăng trụ. Trong đó, kiểu hình
nêm gồm có nêm đứng, nêm ngang, nêm nóc, nêm nền, nêm
hông., kiểu hình lăng trụ thường có lăng trụ tam giác, tứ giác, lăng
trụ có lỗ khoan trống, lăng trụ kiểu xoắn ốc. Thông qua việc khảo
sát thực tế cho thấy các mỏ Hầm lò thường sử dụng một số mẫu hộ
chiếu quen thuộc là kiểu đột phá hình nêm có 4 đến 6 lỗ khoan.
Nhìn chung kiểu đột phá này thường cho hiệu quả khoan nổ mìn
không cao, hệ số sử dụng lỗ mìn thường chỉ đạt 0,70,8 và thường
có nhiều đá quá cỡ, đá văng xa, gây hư hại kết cấu chống giữ và
thiết bị trong đường lò. Nhóm tác giả đề xuất thực nghiệm áp dụng
hộ chiếu khoan nổ mìn kiểu đột phá hình lăng trụ có 2 lỗ khoan
trống tại một số đường lò đá ở Quảng Ninh. Kết quả thực nghiệm
đã cho thấy loại hộ chiếu này cho hiệu quả nổ mìn cao hơn hộ
chiếu thường dùng ở các mỏ Hầm lò rất rõ ràng, đặc biệt có một số
chu kỹ nổ mìn hiệu suất nổ mìn đạt 100, trung bình đạt 97. Do vậy,
đây cũng được xem là giải pháp tốt để nâng cao hiệu quả nổ mìn và
năng xuất đào lò. Tuy nhiên với số lượng chu kỳ thử nghiệm và vị
trí đường lò được tiến hành thực nghiệm hạn chế cho nên chưa
đánh giá được triệt để hiệu quả mang lại của các hộ chiếu đã đề
xuất. Để mở rộng phạm vi áp dụng dạng hộ chiếu này thì các mỏ
Hầm lò cần phải đầu tư thêm một số thiết bị, khảo sát kỹ lưỡng tình
trạng địa chất, tập huấn đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân.
8 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 10/06/2022 | Lượt xem: 765 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Áp dụng hộ chiếu khoan nổ mìn hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả nổ mìn trong đá rắn ở một số mỏ than Hầm lò vùng mỏ Quảng Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
* HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 57
Áp dụng hộ chiếu khoan nổ mìn hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả nổ
mìn trong đá rắn ở một số mỏ than Hầm lò vùng mỏ Quảng Ninh
Đỗ Xuân Huỳnh1, Tạ Văn Kiên1
1Khoa Mỏ Công Trình, Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh
Email: huynh.xd42@gmail.com
Mobile: 0906006017
Tóm tắt
Từ khóa:
Đường lò đá; hiệu quả nổ mìn;
hộ chiếu khoan nổ mìn; lỗ mìn đột
phá; Mỏ hầm lò; kiểu đột phá, thực
nghiệm.
Áp dụng hộ chiếu khoan nổ mìn có kiểu lỗ mìn đột phá phù
hợp là một vấn đề hiện nay đang được quan tâm nghiên cứu nhằm
nâng cao hiệu quả nổ mìn tại các đường lò đá trong các mỏ Hầm lò
ở Quảng Ninh. Theo thống kê trong và ngoài nước thì nhóm lỗ mìn
đột phá trong hộ chiếu khoan nổ mìn thường phân làm hai kiểu
chính đó là kiểu hình nêm và kiểu lăng trụ. Trong đó, kiểu hình
nêm gồm có nêm đứng, nêm ngang, nêm nóc, nêm nền, nêm
hông..., kiểu hình lăng trụ thường có lăng trụ tam giác, tứ giác, lăng
trụ có lỗ khoan trống, lăng trụ kiểu xoắn ốc... Thông qua việc khảo
sát thực tế cho thấy các mỏ Hầm lò thường sử dụng một số mẫu hộ
chiếu quen thuộc là kiểu đột phá hình nêm có 4 đến 6 lỗ khoan.
Nhìn chung kiểu đột phá này thường cho hiệu quả khoan nổ mìn
không cao, hệ số sử dụng lỗ mìn thường chỉ đạt 0,70,8 và thường
có nhiều đá quá cỡ, đá văng xa, gây hư hại kết cấu chống giữ và
thiết bị trong đường lò. Nhóm tác giả đề xuất thực nghiệm áp dụng
hộ chiếu khoan nổ mìn kiểu đột phá hình lăng trụ có 2 lỗ khoan
trống tại một số đường lò đá ở Quảng Ninh. Kết quả thực nghiệm
đã cho thấy loại hộ chiếu này cho hiệu quả nổ mìn cao hơn hộ
chiếu thường dùng ở các mỏ Hầm lò rất rõ ràng, đặc biệt có một số
chu kỹ nổ mìn hiệu suất nổ mìn đạt 100, trung bình đạt 97. Do vậy,
đây cũng được xem là giải pháp tốt để nâng cao hiệu quả nổ mìn và
năng xuất đào lò. Tuy nhiên với số lượng chu kỳ thử nghiệm và vị
trí đường lò được tiến hành thực nghiệm hạn chế cho nên chưa
đánh giá được triệt để hiệu quả mang lại của các hộ chiếu đã đề
xuất. Để mở rộng phạm vi áp dụng dạng hộ chiếu này thì các mỏ
Hầm lò cần phải đầu tư thêm một số thiết bị, khảo sát kỹ lưỡng tình
trạng địa chất, tập huấn đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân.
1. GIỚI THIỆU
Vấn đề nâng cao năng xuất đào lò, đào hầm
trong đá rắn cứng bằng phương pháp khoan nổ mìn,
cũng như áp dụng hộ chiếu khoan nổ mìn một cách
hợp lý ở Việt Nam đã được nhiều tác giả nghiên
cứu và có một số kết quả được sử dụng khá phổ
biến. Do đặc điểm khối đá ở mỗi khu vực có đặc
tính cơ lý khác nhau, tính chất và tầm quan trọng
các dự án khác nhau dẫn đến việc áp dụng các
phương pháp đào lò, đào hầm cũng rất khác nhau
[3]. Mặc dù vậy, theo thống kê thực tế việc đào lò
trong đá cứng ở vùng mỏ Quảng Ninh trong giai
đoạn 2015 đến 2020 chủ yếu sử dụng phương pháp
khoan nổ mìn [6]. Việc khoan nổ mìn ở một số dự
án đào lò xây dựng cơ bản được thực hiện phần lớn
bởi Công ty Xây dựng Hầm Lò -TKV, một phần
được thực hiện bởi các phân xưởng đào lò của
chính các công ty than thuộc TKV và phần còn lại
được thực hiện bởi một số công ty cổ phần không
thuộc TKV. Trong quá trình khảo sát thực tế tại
hiện trường cho thấy, hầu hết các hộ chiếu khoan
nổ mìn đều được lập sẵn theo mẫu của từng đường
lò hoặc từng khu vực. Các thông số trong hộ chiếu
khoan nổ mìn nhất là vị trí, chiều sâu, kiểu đột phá
của các lỗ khoan đột phá không được thay đổi linh
hoạt, trong khi điều kiện về cơ lý khối đá như góc
phương vị, độ dốc lớp đá, độ phân lớp khối đá,
chiều dày khối đá lại biến đổi thường xuyên. Việc
này đã làm cho kết quả nổ mìn ở các gương lò
cũng không đồng đều. Thậm chí có nhiều vụ nổ bị
phụt. Theo kinh nghiệm của một số chuyên gia về
khoan nổ mìn trong lĩnh vực đào hầm, các vụ
gương nổ mìn bị phụt có nhiều nguyên nhân, trong
đó nguyên nhân chủ yếu là do vùng lỗ mìn đột phá
không phát huy tác dụng, nhất là trong điều kiện
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
* HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 58
khối đá rắn cứng [1,8,9]. Do đó việc nâng cao hiệu
quả nổ mìn trong đá rắn cứng cũng rất cần quan
tâm đến vấn đề áp dụng hộ chiếu có kiểu lỗ mìn
đột phá phù hợp.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT/PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Các nhóm lỗ mìn trong hộ chiếu khoan nổ
mìn trong đá rắn cứng [1]
Trên thực tế có nhiều các phân loại hay
gọi tên các nhóm lỗ mìn trong hộ chiếu khoan nổ
mìn trong đá rắn cứng như nhóm lỗ mìn tạo rạch,
tạo biên, phá, nền... Tuy nhiên phân loại các
nhóm lỗ mìn phổ biến hiện nay là phân loại theo
chức năng phá đá của nó, Theo [1,8], khi nổ mìn
trong đá cứng thường sử dụng phương pháp nổ
mìn vi sai, do đó ở một hộ chiếu khoan nổ mìn
trong thường có 3 nhóm lỗ mìn như sau: lỗ mìn
đột phá, lỗ mìn phá, lỗ mìn biên. Mỗi nhóm lỗ
mìn đều có nhiệm vụ phá đá nhất định trong hộ
chiếu nổ mìn.
Nhiệm vụ của nhóm lỗ mìn đột phá trong
hộ chiếu là phải chuyển khối đá liền kề từ trạng
thái tĩnh (không mang sóng nổ) sang trạng thái
động với 2 miền liên tiếp: miền phá hủy giòn đột
phá (nằm trực tiếp bên phát mìn) và miền biến
dạng đàn hồi (nằm bên ngoài miền phá hủy giòn
đó). Nhờ đó mà nhóm lỗ mìn đột phá đã tạo ra
được khoảng trống ban đầu trong gương lò, đồng
thời tạo ra các xung chấn lan tỏa làm nứt nẻ vùng
đá xung quanh, chính là tiền đề quan trọng cho
các lỗ mìn nổ sau phá vỡ khối đá [6].
2.2. Một số kiểu đột phá cơ bản
Trên thực tế, việc lựa chọn kiểu đột phá
thường căn cứ theo đặc điểm về điều kiện khối
đá, công nghệ khoan, chủng loại vật liệu nổ sử
dụng nho nên có rất nhiều kiểu đột phá khác
nhau. Theo [1,5] dưới đây là các kiểu đột phá cơ
bản:
2.2.1. Kiểu đột phá hình tháp:
Đặc điểm: Đáy các lỗ mìn đột phá đồng
thời tập trung vào gần trung tâm gương tạo thành
một đường thẳng đứng, để sau khi nổ đột phá sẽ
tạo thành một khối không gian gần giống khối
nêm đứng ở phần trung tâm của gương lò.
Hình 1. Sơ đồ kiểu đột phá hình tháp
Cơ sở áp dụng: Kiểu đột phá này thường
áp dụng cho gương lò trong khối đá rắn cứng
đồng nhất hoặc phân lớp dốc đứng, có độ rắn
cứng khác nhau, hướng đào của đường lò gần
như vuông góc với mặt phân lớp.
2.2.2.Kiểu đột phá hình nêm đứng
Hình 2. Sơ đồ kiểu đột phá hình nêm đứng
Cơ sở áp dụng: Dạng nêm này thường được
sử dụng trong trường hợp gương hầm lò có diện
tích không lớn, (nhỏ hơn 20 m2 ), trong điều kiện
khối đá trên gương đồng nhất hoặc góc dốc khe nứt,
phân lớp thẳng đứng, hướng đào song song với
đường phương của khe nứt, mặt phân lớp.
2.2.3.Kiểu đột phá nêm ngang
Hình 3. Sơ đồ kiểu đột phá hình nêm ngang
Đặc điểm: Đáy các lỗ mìn đột phá đồng thời
tập trung vào gần trung tâm gương tạo thành một
đường nằm ngang, để sau khi nổ đột phá sẽ tạo
thành một khối không gian gần giống khối nêm
đứng ở phần trung tâm của gương lò.
Cơ sở áp dụng: Dạng nêm này thường được
sử dụng trong trường hợp gương hầm lò có diện
tích không lớn, (nhỏ hơn 20 m2 ), trong điều kiện
khối đá trên gương đồng nhất hoặc góc dốc khe nứt,
phân lớp nằm ngang, hướng đào song song với
đường phương của khe nứt, mặt phân lớp.
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
* HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 59
2.2.4. Kiểu đột phá nêm đáy
Hình 4. Sơ đồ kiểu đột phá hình nêm đáy
Đặc điểm: Đáy các lỗ mìn đột phá đồng thời
tập trung vào gần nền lò, hợp với nền lò tạo thành
một nêm khối ngang..
Cơ sở áp dụng: Khối đá phân lớp hoặc nứt nẻ,
mà đường lò đào gần như theo đường phương của
khe nứt, đá nóc kém bền vững, đột phá tạo nêm
theo các khe nứt dưới nền.
2.2.5. Kiểu đột phá nêm đỉnh
Hình 5. Sơ đồ kiểu đột phá hình nêm đỉnh
Đặc điểm: Đáy các lỗ mìn đột phá đồng thời
tập trung vào gần nóc lò, hợp với nóc lò tạo thành
một khối nêm ngang..
Cơ sở áp dụng: Khối đá phân lớp hoặc nứt nẻ,
mà đường lò đào gần như theo đường phương của
khe nứt, đá nền kém bền vững, đột phá tạo nêm
theo các khe nứt dưới nóc.
2.2.6. Kiểu đột phá nêm hông
Đặc điểm: Đáy các lỗ mìn đột phá đồng thời
tập trung vào gần một bên hông lò, hợp với một
bên hông lò tạo thành một khối nêm đứng.
Cơ sở áp dụng: Khối đá có mặt phân lớp
hoặc khe nứt dốc đứng, mà đường lò đào gần như
theo hướng đường phương của khe nứt, đá nóc bền
vững, đột phá tạo nêm theo khe nứt bên hông.
Hình 6. Sơ đồ kiểu đột phá hình nêm hông
2.2.7. Kiểu đột phá hình lăng trụ có lỗ khoan
trống ở trung tâm
Hình 7. Sơ đồ kiểu đột phá hình lăng trụ có lỗ khoan
trống ở trung tâm
Đặc điểm: Các lỗ mìn đột phá bố trí song
song với nhau và thẳng góc với mặt của gương lò
Cơ sở áp dụng: Khối đá đồng nhất rắn cứng
trung bình và trên trung bình; nhất là khi đường lò
có mặt cắt ngang không lớn.
2.2.8. Kiểu đột phá hình lăng trụ có lỗ khoan sâu
đột biến
Hình 8. Sơ đồ kiểu đột phá hình lăng trụ có lỗ khoan
sâu đột biến
Đặc điểm: Nhóm lỗ mìn đột phá bố trí song
song cách nhau 300÷500mm. Một lỗ mìn sâu gấp
1,5 đến 2 lần các lỗ khác và được nạp nhiều thuốc
hơn các lỗ mìn khác. Khi nổ đồng thời tất cả các lỗ
mìn đột phá thì lỗ mìn sâu đột biến này làm đất đá
văng mạnh và nhanh hơn, tạo ra khoảng trống cho
các lỗ mìn kề bên.
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
* HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 60
Cơ sở áp dụng: Khối đá đồng nhất có độ
cứng trung bình và dưới trung bình.
2.2.9. Kiểu đột phá hình lăng trụ xoắn ốc
Hình 9. Sơ đồ kiểu đột phá hình lăng trụ xoắn ốc
Đặc điểm: Các lỗ khoan trống và các lỗ mìn
song song với nhau, trở thành đường sinh của một
mặt xoắn ốc bắt đầu từ lỗ khoan trống. Khoảng
cách giữa các lỗ mìn sau đến mặt phẳng tạo thành
bởi các lỗ mìn trước đó cần phải bằng chiều rộng
của mặt phẳng đó.
Cơ sở áp dụng: Khối đá đồng nhất có độ
cứng trung bình và trên trung bình, tiết diện gương
lò lớn.
Nhận xét: Trên đây là những kiểu đột phá
thường áp dụng trên thực tế đã được nhiều tác giả
thực nghiệm cũng như thể hiện ở một số tài liệu
như [1,5,6]. Có thể nhận thấy rằng có 2 kiểu đột
phá chính đó là kiểu đột phá hình nêm và kiểu đột
phá năng trụ. Kiểu đột phá hình nên là sau khi nổ
mìn nhóm lỗ mìn nhóm lỗ đột phá này sẽ tạo
thành một lỗ trống có dạng tương tự hình nêm trên
mặt gương lò. Kiểu đột phá hình lăng trụ là sau khi
nổ mìn nhóm lỗ mìn dột phá này sẽ tạo thành một
lỗ trống có dạng tương tự hình lăng trụ trên mặt
gương lò.Việc áp dụng các kiểu đột phá nói trên
căn cứ chủ yếu vào tình trạng các vết nứt, mặt phân
lớp khối đá trên mặt gương lò và độ rắn cứng của
khối đá. Điều này hoàn toàn hợp lý đối với nguyên
lý tách phá khối đá ra khỏi mặt gương. Ngày nay,
để nâng cao năng xuất lao động có thể lựa chọn
kiểu đột phá theo điều kiện công nghệ khoan
gương lò và điều kiện sức công phá thuốc nổ và độ
vi sai của kíp nổ. Khi đó các lỗ khoan được thiết kế
đa dạng hơn, chiều sâu lớn hơn và tiến độ đào lò
cũng lớn hơn.
2.3 Các dạng đột phá thường dùng trong các hộ
chiếu khoan nổ mìn trong đá rắn cứng tại một
số mỏ than vùng mỏ Quảng Ninh
2.3.1 Đặc điểm về khối đá vùng mỏ Quảng Ninh
Căn cứ vào thống kê thực tế tại các đường lò
đá của công ty than Uông Bí khu Tràng Bạch,
Đồng Vông, Công ty than Nam mẫu khu lò xuyên
mức +125, Công ty than Vàng Danh khu Cánh gà,
Công ty Than Hòn Gai, Công ty Than Núi Béo cho
thấy đặc điểm và tính chất cơ lý khối đá được thể
hiện như trong Bảng 1:
Bảng 1: Thống kê đặc điểm tính chất cơ bản của khối đá
vùng mỏ Quảng Ninh
Tên
(số mẫu)
Sạn kết
(14)
Cát kết
(226)
Bột kết
(362)
Sét kết
(171)
Cường độ
chịu nén,
n (T/m2)
13, 1 10,5 5,4 3,67
Cường độ
chịu kéo,
k (T/m2)
1,09 0,93 0,55 0,43
Trọng lượng
thể tích
(T/m3)
2,63 2,66 2,68 2,74
Góc nội ma
sát, (độ)
34 34 32 31
Hệ số kiên cố
trung bình, f
13 10 5 3
Lực dính kết
đơn vị,
c (T/m2)
38,7 32,6 12,6 8,7
Góc dốc của
lớp , (độ)
4560 4560 4560 4560
Mật độ khe
nứt trung bình
(cái/m)
8 11 14 19
Căn cứ vào số liệu thống kê trong Bảng 1,
nhóm tác giả nhận thấy, trong khu vực này các lớp
đá có tính chất từ trung bình đến rắn cứng, góc dốc
của lớp trung bình, tại các đường lò dọc vỉa và
xuyên vỉa sử dụng lỗ khoan đột phá kiểu hình lăng
trụ sẽ có nhiều lợi thế.
2.3.2 Kiểu đột phá thực tế áp dụng ở một số
đường lò đá
Hình 10. Sơ đồ bố trí lỗ khoan đột phá hộ chiếu
đường lò tiết diện Sđ 9,5m2
Thông qua khảo sát thực tế tại một số đường
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
* HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 61
lò dọc vỉa và xuyên vỉa đào trong đá ở một số
Công ty khai thác than mỏ Hầm lò trong vùng
Quảng Ninh như: Công ty Than Vàng Danh, Công
ty Than Uông Bí, Công Ty than Nam Mẫu, Công
ty than Núi Béo..., có thể tổng kết được một số
kiểu đột phá thường xuyên được áp dụng như sau:
Đối với đường lò tiết diện Sđ 9,5 m2
thường áp dụng hộ chiếu như hình 10:
Số lượng lỗ khoan đột phá gồm 4 lỗ, hướng về
trung tâm gương, góc nghiêng trung bình khoảng
80 850, chiều sâu của lỗ khoan đột phá Lđp = 1,7m,
lớn hơn chiều sâu của lỗ khoan phá và tạo biên từ 0,2
đến 0,4 m, khoảng cách giữa các lỗ mìn đột phá
650 700mm. Đối với đường lò tiết diện Sđ 16m2
thường áp dụng hộ chiếu như hình 11:
Hình 11. Sơ đồ đồ bố trí lỗ khoan hộ chiếu đường lò tiết
diện Sđ 16m2
Số lượng lỗ khoan đột phá gồm 4 lỗ, hướng
về trung tâm gương, góc nghiêng trung bình
khoảng 80 850, chiều sâu của lỗ khoan đột phá
Lđp = 1,6m, lớn hơn chiều sâu của lỗ khoan phá và
lỗ khoan tạo biên từ 0,2 đến 0,4 m, khoảng cách
giữa các lỗ mìn đột phá 650 700mm
Đối với đường lò tiết diện Sđ 23m2 thường
áp dụng hộ chiếu như hình 12
Số lượng lỗ khoan đột phá gồm 6 lỗ, đột phá
kiểu nêm ngang, góc hướng về trung tâm gương,
góc nghiêng trung bình khoảng 80 850, chiều sâu
của lỗ khoan đột phá Lđp = 1,6m, lớn hơn chiều sâu
của lỗ khoan phá và tạo biên từ 0,2 đến 0,4 m,
khoảng cách giữa các lỗ mìn đột phá 650 700m.
Hình 12. Sơ đồ bố trí lỗ khoan hộ chiếu đường lò tiết
diện Sđ 23m2
2.3.2 Kết quả nổ mìn tại thực địa
Với các hộ chiếu điển hình trên, qua theo dõi
ở một số đường lò đào trong đá có hệ số kiên cố
trung bình f=46, cho thấy hiệu quả nổ mìn không
cao: Hệ số sử dụng lỗ mìn k = 0,65 0,7, chiều sâu
tiến gương trung bình chỉ đạt 1,1 1,2 m trên một
chu kỳ nổ, có nhiều đá quá cỡ, đá văng xa, gây xô
lệch vì chống, một số chèn bê tông bị đá văng
trúng nên bị nứt vỡ (thể hiện trong hình 13).
a. Cột vì chống bị bóp méo,
xô lệch
b. Tấm chèn bê tông bị
nứt vỡ, xô lệch
Hình 13. Ảnh hưởng điển hình nổ mìn đến vì chống sau
tại hiện trường
2.3.3 Phân tích ưu nhược điểm của hộ chiếu sử
dụng lỗ mìn đột phá dạng nêm
Ưu điểm: Hộ chiếu sử dụng đột phá kiểu
hình nêm có sơ đồ lỗ khoan đơn giản, số lượng lỗ
khoan nhỏ, tiết kiệm được thời gian khoan
gương, được các mỏ than sử dụng thường xuyên
nên công nhân thao tác thành thạo.
Nhược điểm: Với các hộ chiếu sử dụng lỗ
mìn đột phá kiểu hình nêm thường có một số
nhược điểm như sau:
Do các lỗ khoan nghiêng thường có
hướng chùm vào trung tâm của mặt gương cho
nên công nhân rất khó thao tác chính xác về góc
nghiêng của lỗ khoan trong điều kiện mặt gương
không phẳng. Điều này có ảnh sự đồng đều về
hiệu quả nổ mìn, rất dễ xảy ra hiện tượng “phụt”
mìn, hiện tượng “om” mìn .
Do góc khoan nghiêng hướng miệng lỗ
khoan ra vách lò nên sau khi nổ mìn đất đá văng
xa hơn, dễ làm xô lệch vì chống và nứt vỡ chèn
lò, cũng có thể gây hư hại các thiết bị trong
đường lò, đồng thời làm ra tăng thời gian xúc bốc
đất đá.
Góc nghiêng của lỗ khoan đột phá
thường là 80850 thường chỉ phù hợp với các
thiết bị khoan nhỏ như máy khoan chân chống
YT-28, có chiều sâu lỗ khoan nhỏ hơn 2m. Nếu
sử dụng xe khoan cỡ lớn, chiều sâu lỗ khoan trên
2m thì rất khó thao tác do chiều rộng đường lò
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
* HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 62
không lớn, khi khoan nghiêng cần khoan dễ
vướng vào nóc lò và hông lò. Cho nên với hộ
chiếu đột phá dạng nêm rất khó có thể áp dụng cơ
giới hóa để nâng cao chiều sâu tiến độ trong một
chu kỳ nổ mìn.
2.4 . Đề xuất kiểu đột phá phù hợp
Thực tế chứng minh dù sử dụng các thiết
bị khoan hiện đại (tốc độ khoan cao với búa khoan
thủy lực, việc định vị lỗ khoan dễ dàng nhờ thiết
bị điện tử...) và vật liệu nổ ưu việt hơn (thuốc nổ
có sức công phá lớn hơn, số seri kíp vi sai điện
hoặc phi điện nhiều hơn dễ dàng hơn cho việc điều
khiển nổ) hay sử dụng các loại khoan khí nén
đơn giản thì hộ chiếu khoan nổ mìn hợp lý vẫn
đóng một vai trò then chốt, quyết định đến hiệu
quả công tác khoan, nổ mìn [9]. Trên cơ sở nhiều
năm thi công tại các đường hầm giao thông, thủy
điện, làm việc với các chuyên gia nước ngoài đơn
vị tư vấn đã kết hợp và đề xuất hộ chiếu khoan nổ
mìn với cụm đột phá trụ, sử dụng lỗ khoan trống
(không nạp thuốc) đường kính (90-:-150)mm.
Các hộ chiếu này đã được chứng minh hiệu quả
qua thực tiễn thi công, với tiến độ chu kỳ đạt từ
3,54,2m cho đường hầm tiết diện lớn hơn 45m2
tùy thuộc độ cứng của đá và tiến độ chu kỳ
2,53,2m cho các tiết diện nhỏ hơn.
2.4.1 Giới thiệu về hộ chiếu sử dụng lỗ mìn đột
phá kiểu lăng trụ
Hộ chiếu khoan nổ mìn sử dụng cụm đột
phá trụ đã được áp dụng rộng rãi tại các nước
phát triển, cũng như một số đơn vị thi công đào
hầm giao thông, thủy điện tại Việt nam. Nhóm lỗ
mìn đột phá trụ được cấu tạo với từ 1 3 lỗ khoan
đường kính lớn = 90150 mm ở trung tâm
vùng đột phá mà không nạp thuốc. Các lỗ khoan
này có tác dụng tạo khoảng trống hay còn gọi là
mặt thoáng ban đầu cho gương nổ. Xung quanh
lỗ khoan trống các lỗ khoan đường kính nhỏ nạp
thuốc sẽ được bố trí cùng sơ đồ điều khiển vi sai
hợp lý. Với hộ chiếu sử dụng đột phá kiểu lăng
trụ các lỗ khoan trong hộ chiếu sẽ được khoan
thẳng mà không cần khoan nghiêng như đột phá
kiểu hình nêm.
a. Đột phá 1 lỗ
trống đường
kính lớn
b. Đột phá 2
lỗ trống đường
kính lớn
c. Mạng lỗ mìn
đột phá kiểu lăng
trụ 2 lỗ trống
Hình 14. Mô hình đột phá kiểu lăng trụ [8]
2.4.2 Quá trình áp dụng và kết quả nổ mìn thử
nghiệm theo hộ chiếu đột phá lăng trụ
Hộ chiếu đề xuất thử nghiệm: Trên cơ sở
kích thước tiết diện đào, điều kiện địa chất tại
gương lò, đặc điểm của thiết bị thi công hiện có
của phân xưởng Đào lò Công ty cổ phần xây Tư
vấn và Xây dựng Asean tại gương lò xuyên vỉa
một đường xe mức -50, khu Tây Quảng La, từ
PK175 như sau, tác giả đề xuất áp dụng hộ chiếu
nổ mìn thử nghiệm như sau:
Hình 15: Sơ đồ bố trí lỗ khoan
Bảng 2: Các chỉ tiêu cơ bản của hộ chiếu
Stt Chỉ tiêu Đơn vị
Số
lượng
Ghi chú
1 Tiết diện đào m2 9,4
2 Tiết diện sử dụng m2 6,7
3 Độ cứng của đá f 68
4 Tiến độ một chu kỳ m 1,52
5 Hiệu suất nổ mìn 95%
6
Khối lượng đá 1
chu kỳ
m3 14,29
Nguyên
khối
7 Khối lượng đá 1m lò m3 9,4
Nguyên
khối
8 Thuốc nổ 1 chu kỳ kg 35,2
9 Thuốc nổ 1m lò kg 23,2
10
Chỉ tiêu thuốc nổ
đơn vị
kg/ m3 2,46
11
Số kíp vi sai 1
chu kỳ
Cái 42
12 Số Kíp vi sai 1m lò Cái 27,63
13 Tổng số lỗ khoan lỗ 44
- 105mm lỗ 2
- 45mm lỗ 42
14 Dây cầu m 22,8
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
* HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 63
Kết quả thử nghiệm: Việc thử nghiệm theo
hộ chiếu đề xuất được tiến hành 10 chu kỳ nổ mìn
liên tục, tại đường lò xuyên vỉa đá, tiết diện gương
đào 9,4m2, đá f =810 thuộc dự án đào lò chuẩn bị
mức -50, Tây Quảng La do Công ty Cổ phần Tư
vấn và Xây dưng Asean đảm nhiệm.
a. Thi công nạp nổ mìn b. Cụm lỗ mìn đột phá
Hình 16. Hình ảnh nổ mìn thử nghiệm tại hiện trường
Theo kết quả nổ mìn thử nghiệm tại hiện
trường cho thấy, sử dụng hộ chiếu nổ mìn đột phá
kiểu lăng trụ đã đáp ứng được hầu hết các chỉ tiêu
về mặt kỹ thuật đặc biệt là hệ số sử dụng lỗ mìn
của một số chu kỳ đã đạt tới 100%, trung bình
97%, giảm chấn động do sóng không, không gây
ra hiện tượng xô lệch vì chống, nứt vỡ chèn lò, đá
văng trong phạm vi 1020m, dải đều trên nền lò,
kích cỡ đá sau nổ mìn đồng đều, không có đá