nước ta đang trên đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá, phấn đấu cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020, cùng với sự phát triển của nhiều ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân, ngành chăn nuôi cũng từng bước phát triển vượt bậc cả về số lượng cũng như chất lượng sản phẩm chăn nuôi. trong chăn nuôi, chăn nuôi lợn đóng vai trò quan trọng và thiết thực đối với đời sống nhân dân bởi sự đa dạng từ các sản phẩm mà chăn nuôi lợn cung cấp. hằng năm, ngành chăn nuôi lợn đã cung cấp một khối lượng lớn thịt, mỡ. làm thực phẩm cho con người, da cho ngành công nghiệp thuộc da, phân bón cho ngành trồng trọt và nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến.
thịt lợn chiếm vị trí hàng đầu trong việc sản xuất và tiêu thu thịt ở trong nước và trên thế giới. do đóng vai trò quan trọng nên đảng và nhà nước đã chú trọng quan tâm hỗ trợ phát triển chăn nuôi lợn trên nhiều phương diện như cơ chế chính sách, vốn, các nhà khoa học từng bước lai tạo, cải tiến giống lợn phù hợp với điều kiện chăn nuôi nước ta cũng như thị hiếu người tiêu dùng và kinh tế thị trường cạnh tranh. tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong chăn nuôi cũng dần dần được người chăn nuôi áp dụng giúp tăng hiệu quả kinh tế cao.
trong chăn nuôi " giống là tiền đề, thức ăn là cơ sở" song công tác thú y cũng đóng vai trò quan trọng đặc biệt và là nhân tố thứ ba góp phần quyết định đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
trong chăn nuôi lợn, giai đoạn lợn con từ sơ sinh đến cai sữa có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm tiền đề tạo con giống khoẻ mạnh không bệnh ngay từ ban đầu. bởi giai đoạn này cơ thể lợn con còn yếu, chưa phát triển hoàn chỉnh, khẳ năng chống đỡ bệnh tật kém, dễ mắc một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, đặc biệt là bệnh phân trắng lợn con nếu không được chữa trị kịp thời, đúng phương pháp lợn con sẽ chết. đây là bệnh phổ biến trong chăn nuôi lợn con giai đoạn sơ sinh gây thiệt hại không nhỏ cho người chăn nuôi.
qua điều tra sơ bộ ban đầu, công tác chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện tam dương còn nhỏ lẻ, không tập trung, phân tán trong nông hộ, phương thức chăn nuôi còn lạc hậu, thủ công, việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật còn gặp nhiều khó khăn, công tác phòng, chống dịch bệnh của người chăn nuôi còn chủ quan, lơ là. do đó tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con là rất cao.
xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, được sự nhất trí của khoa chăn nuôi thú y, thầy giáo hướng dẫn, ban lãnh đạo trung tâm khuyến nông vĩnh phúc, trạm thú y huyện tam dương, tôi tiến hành chuyên đề: "áp dụng một số biện pháp phòng, trị bệnh phân trắng lợn con nuôi trong nông hộ ở một số xã thuộc huyện tam dương - tỉnh vĩnh phúc"
49 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1572 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Áp dụng một số biện pháp phòng, trị bệnh phân trắng lợn con nuôi trong nông hộ ở một số xã thuộc huyện tam dương - Tỉnh vĩnh phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phần 1
mở đầu
1.1. đặt vấn đề
nước ta đang trên đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá, phấn đấu cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020, cùng với sự phát triển của nhiều ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân, ngành chăn nuôi cũng từng bước phát triển vượt bậc cả về số lượng cũng như chất lượng sản phẩm chăn nuôi. trong chăn nuôi, chăn nuôi lợn đóng vai trò quan trọng và thiết thực đối với đời sống nhân dân bởi sự đa dạng từ các sản phẩm mà chăn nuôi lợn cung cấp. hằng năm, ngành chăn nuôi lợn đã cung cấp một khối lượng lớn thịt, mỡ... làm thực phẩm cho con người, da cho ngành công nghiệp thuộc da, phân bón cho ngành trồng trọt và nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến.
thịt lợn chiếm vị trí hàng đầu trong việc sản xuất và tiêu thu thịt ở trong nước và trên thế giới. do đóng vai trò quan trọng nên đảng và nhà nước đã chú trọng quan tâm hỗ trợ phát triển chăn nuôi lợn trên nhiều phương diện như cơ chế chính sách, vốn, các nhà khoa học từng bước lai tạo, cải tiến giống lợn phù hợp với điều kiện chăn nuôi nước ta cũng như thị hiếu người tiêu dùng và kinh tế thị trường cạnh tranh. tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong chăn nuôi cũng dần dần được người chăn nuôi áp dụng giúp tăng hiệu quả kinh tế cao.
trong chăn nuôi " giống là tiền đề, thức ăn là cơ sở" song công tác thú y cũng đóng vai trò quan trọng đặc biệt và là nhân tố thứ ba góp phần quyết định đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
trong chăn nuôi lợn, giai đoạn lợn con từ sơ sinh đến cai sữa có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm tiền đề tạo con giống khoẻ mạnh không bệnh ngay từ ban đầu. bởi giai đoạn này cơ thể lợn con còn yếu, chưa phát triển hoàn chỉnh, khẳ năng chống đỡ bệnh tật kém, dễ mắc một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, đặc biệt là bệnh phân trắng lợn con nếu không được chữa trị kịp thời, đúng phương pháp lợn con sẽ chết. đây là bệnh phổ biến trong chăn nuôi lợn con giai đoạn sơ sinh gây thiệt hại không nhỏ cho người chăn nuôi.
qua điều tra sơ bộ ban đầu, công tác chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện tam dương còn nhỏ lẻ, không tập trung, phân tán trong nông hộ, phương thức chăn nuôi còn lạc hậu, thủ công, việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật còn gặp nhiều khó khăn, công tác phòng, chống dịch bệnh của người chăn nuôi còn chủ quan, lơ là... do đó tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con là rất cao.
xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, được sự nhất trí của khoa chăn nuôi thú y, thầy giáo hướng dẫn, ban lãnh đạo trung tâm khuyến nông vĩnh phúc, trạm thú y huyện tam dương, tôi tiến hành chuyên đề: "áp dụng một số biện pháp phòng, trị bệnh phân trắng lợn con nuôi trong nông hộ ở một số xã thuộc huyện tam dương - tỉnh vĩnh phúc"
1.2. sự cần thiết để tiến hành chuyên đề
- thực hiện phương châm " học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất"
- tạo phong cách làm việc sáng tạo, khoa học.
- nắm bắt được tình hình phát triển chăn nuôi, phương thức chăn nuôi, công tác phòng, chống dịch bệnh của địa phương.
- nghiên cứu tình hình, đặc điểm nhiễm bệnh phân trắng lợn con tại một số xã thuộc huyện tam dương.
- xác định hiệu lực của một số loại thuốc trị bệnh phân trắng lợn con.
- bước đầu đề xuất biện pháp phòng trị bệnh phân trắng lợn con.
* ý nghĩa chuyên đề
- ý nghĩa khoa học: kết quả của chuyên đề cung cấp thêm thông tin khoa học về bệnh phân trắng lợn con. từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng quy trình phòng - trị bệnh cho lợn.
- ý nghĩa thực tiễn: kết quả của chuyên đề là cơ sở để áp dụng quy trình phòng, trị bệnh phân trắng lợn con, góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
1.3. điều kiện để thực hiện chuyên đề
1.3.1. điều kiện bản thân
- bản thân còn trẻ, có sức khoẻ tốt, sống lành mạnh, luôn có ý thức tự học, nghiên cứ tài liệu nâng cao chuyên môn, kinh nghiệm, không ngại khó, ngại khổ và yêu nghề.
- đã được thầy, cô, nhà trường trang bị một lượng kiến thức cơ bản để có thể áp dụng vào thực tiễn sản xuất góp phần phát triển ngành chăn nuôi thú y cho địa phương.
1.3.2. điều kiện cơ sở của địa phương
1.3.2.1. điều kiện tự nhiên
* vị trí địa lý
tam dương là một huyện trung du miền núi của tỉnh vĩnh phúc, với diện tích 10.718,55 ha, đất nông nghiệp 6.617 ha, đất phi nông nghiệp 3.764,65 ha, dân số 96.736 người, mật độ 902 người/km2. tam dương hiện có 13 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 01 thị trấn và 12 xã.
phía bắc giáp huyện lập thạch, phía nam giáp huyện bình xuyên, phía đông giáp huyện tam tảo, phía tây giáp thành phố vĩnh yên.
* khí hậu thuỷ văn
khí hậu tam dương thuộc vùng bắc bộ với đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, ít mưa. mùa nóng kéo dài từ tháng 5 tới tháng 9, kèm theo mưa nhiều, nhiệt độ trung bình 28,1 °C. Từ tháng 11 tới tháng 3 năm sau là khí hậu của mùa đông với nhiệt độ trung bình 18, 6 °c. tam dươmg có độ ẩm và lượng mưa khá lớn, trung bình 114 ngày mưa một năm. Cùng với hai thời kỳ chuyển tiếp vào tháng 4 và tháng 10, huyện có đủ bốn mùa Xuân, Hạ, thu và đông.
1.3.2.2. điều kiện kinh tế - xã hội
những năm gần đây, kinh tế - xã hội của huyện tam dương có sự phát triển mạnh mẽ và toàn diện. cơ cấu kinh tế đã có những bước chuyển biến tích cực, từ một huyện thuần nông đã chuyển sang cơ cấu kinh tế mới là công nghiệp - dịch vụ - du lịch - nông nghiệp.
song song với phát triển kinh tế, sự nghiệp văn hóa xã hội cũng đã có những bước chuyển biến tích cực; các hoạt động văn hóa, thông tin đã bám sát, kịp thời tuyên truyền phục vụ cho các nhiệm vụ chính trị - kinh tế - văn hóa xã hội của huyện; chất lượng giáo dục không ngừng được nâng cao, quy mô các ngành học, bậc học tiếp tục ổn định và phát triển theo hướng chuẩn hóa; các chính sách xã hội được đảm bảo, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện.
huyện có mạng lưới giao thông phát triển khá hoàn chỉnh gồm các tuyến đường bộ, đường sông và đường sắt rất thuận tiện cho việc phát triển kinh tế xã hội. hệ thống lưới điện, nguồn điện, hệ thống cấp nước, nguồn nước, hiện tại cơ bản đáp ứng nhu cầu toàn vùng, mặc dù chưa được hoàn thiện lắm.
1.3.3. tình hình sản xuất
1.3.3.1. tình hình phát triển trồng trọt
trồng trọt cung cấp lương thực cho dân cư trên địa bàn xã, huyện cho ngành chăn nuôi và là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông phẩm. để tăng năng suất trồng trọt, huyện đã chú trọng cải tiến kĩ thuật đưa giống mới năng xuất cao vào sản xuất thông qua các dự án, hội thảo, hoạt động tham quan, mô hình trình diễn…
1.3.3.2. tình hình phát triển chăn nuôi
chăn nuôi là ngành kinh tế mũi nhọn trong sản xuất nông nghiệp, có vai trò cung cấp thực phẩm, sức kéo, phân bón và thu nhập cho nhân dân.
bên cạnh việc chú trọng công tác thú y, chăm sóc nuôi dưỡng tốt, người chăn nuôi luôn quan tâm tới việc cải tạo giống cũ đưa giống mới có năng suất cao vào sản xuất như gà siêu thịt, vịt siêu trứng, lợn siêu nạc… nhiều hộ ngoài chăn nuôi trâu bò, lợn gà còn chăn nuôi những vật nuôi khác nhằm tăng thu nhập cá nhân như chim cút, cá…
bảng 1.1: tình hình chăn nuôi huyện tam dương – vĩnh phúc
;;;;;;;;;;;;;; ơ
stt
xã, thị trấn
trâu, bò
lợn nái
gà
vịt
ghi chú
1
an hoà
1.433
462
113.000
22.500
2
duy phiên
1.345
815
28.000
6.500
3
đạo tú
1.330
1.202
3.000
1.000
4
đồng tĩnh
2.227
776
101.000
10.300
5
hoàng đan
951
523
19.000
3.500
6
hoàng hoa
1.853
553
30.000
5.000
7
hoàng lâu
1.371
691
64.700
3.000
8
hướng đạo
1.970
638
29.350
4.000
9
tt. hợp hoà
1.798
472
70.000
9.000
10
hợp thịnh
438
474
11.000
3.000
11
kim long
1.439
1.210
27.000
4.000
12
thanh vân
1.195
658
28.000
10.300
13
vân hội
598
712
127.000
5.000
cộng
17.948
9.186
651.050
87.100
(thống kê ngày 01/10/2010)
qua bảng 1.1 cho thấy tình hình chăn nuôi trên địa bàn huyện tam dương, tỉnh vĩnh phúc khá phát triển, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm, chăn nuôi lợn. trên địa bàn huyện có trung tâm giống gia súc, gia cầm là nơi cung cấp con giống đạt tiêu chuẩn cho người chăn nuôi địa phương cũng như vùng lân cận.
* tình hình dịch bệnh và công tác thú y
+ tình hình dịch bệnh
trong mấy năm qua tình hình dịch bệnh trên địa bàn huyện tam dương diễn ra rất phức tạp.
trâu bò: thường mắc bệnh truyền nhiễm chính là lở mồm long móng, tụ huyết trùng… bệnh thường xảy ra lẻ tẻ quanh năm chủ yếu vào vụ đông và xuân khi trời lạnh và ẩm ướt, khí hậu thay đổi nếu trâu bò nhốt trong tình trạng vệ sinh kém, người dân chưa tiêm phòng đầy đủ.
lợn: thời gian vừa qua dịch bệnh làm rất nhiều trại lợn nhỏ và các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ bị thiệt hại rất lớn, lợn bệnh chết rất nhiều khiến cho đàn lợn trong huyện giảm mạnh,
gia cầm: chăn nuôi gia cầm ở huyện tam dương khá phát triển, xong những năm gần đây dịch bệnh xảy ra nhiều. gia cầm chăn nuôi ở các xã không những mắc các bệnh như newcaste, bạch lỵ, tả, gumboro… mà còn mắc cả cúm gia cầm, gây thiệt hại không nhỏ cho nền kinh tế.
+ công tác thú y
hằng năm, trạm thú y huyện tam dương đều tổ chức công tác tiêm phòng định kỳ cho vật nuôi.
trâu bò: tiêm phòng vacxin tụ huyết trùng, lở mồm long móng vào 2 lần/năm trong các tháng 4 5, và 9, 10.
gia cầm: tiêm vacxin cúm (h5n1) cho gà, vịt, ngan
lợn: tiêm phòng vacxin tụ dấu – dịch tả, lở mồm long móng vào 2 lần/năm trong các tháng 4,5 và 9, 10.
chó: tiêm phòng vacxin dại (rabisin) vào 2 lần trong năm là tháng 4, 5 và 9, 10.
1.4. đánh giá chung
1.4.1. thuận lợi
huyện tam dương được xác định là vùng trọng điểm chăn nuôi của tỉnh, tỷ trọng trong chăn nuôi chiếm tỷ lệ cao. do đó được sự quan tâm của đảng bộ tỉnh, huyện trong công tác định hướng phát triển chăn nuôi.
huyện có nguồn lao động có tay nghề và tri thức sẽ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
1.4.2. khó khăn
tuy nhiên tam dương cũng đang phải đối mặt với không ít khó khăn về các vấn đề xã hội khác do tác động của đô thị hóa. nổi lên là tình trạng ô nhiễm môi trường, giải quyết công ăn việc làm cho người bị thu hồi đất...
cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ chăn nuôi còn thiếu thốn nên hiệu quả kinh tế chưa cao. bên cạnh đó chăn nuôi còn nhỏ lẻ chưa tập trung vì vậy mà là điều kiện cho dịch bệnh bùng phát.
lực lượng thú y cơ sở còn mỏng, trang thiết bị chưa đầy đủ, chưa kiểm soát hết được việc buôn bán và lưu thông gia súc, gia cầm.
1.5. mục tiêu sau khi kết thúc chuyên đề
- xác định tỷ lệ nhiễm phân trắng lợn con tại các xã kim long, đạo tú, thanh vân và hợp thịnh, huyện tam dương, tỉnh vĩnh phúc.
- xác định, xây dựng được quy trình phòng, trị bệnh phân trắng lợn con.
1.6. tổng quan tài liệu
1.6.1 cơ sở khoa học của đề tài
1.6.1.1 đặc điểm sinh trưởng và phát dục của lợn con bú sữa
* lợn con sinh trưởng và phát dục nhanh
lợn con hay gia súc nói chung, trong thời kỳ bào thai phát triển tốt sẽ ảnh hưởng tốt đến sự phát triển về sau. khả năng phát triển của lợn con nhanh so với một số gia súc khác. (khối lượng cai sữa của lợn con khi 2 tháng tuổi gấp 10 – 15 lần so với khối lượng sơ sinh, trong khi đó bê nghé chỉ tăng 3- 4 lần ).
qua nghiên cứu thí nghiệm và qua thực tế sản xuất người ta thấy rằng: so với khối lượng sơ sinh, thì sau 10 ngày tuổi trọng lượng lợn con tăng gấp 2 lần, sau 30 ngày tuổi gấp 4 lần, sau 60 ngày tuổi gấp 10 lần trọng lượng lúc sơ sinh. nếu so với các gia súc khác trong giai đoạn này thì tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh hơn.
do sinh trưởng và phát dục nhanh nên khả năng đồng hoá và trao đổi chất của lợn con rất mạnh. ví dụ: lợn con sau 20 ngày tuổi mỗi ngày cần tích luỹ 9 – 14 gram protein /1kg tt, trong đó lúc trưởng thành chỉ tích luỹ 0,3 – 0,4 gram protein/kg p.
* sự phát triển các thành phần cơ thể biến đổi theo tuổi
trong cơ thể, hàm lượng nước giảm theo tuổi, đặc biệt lợn càng non giảm càng nhiều. hàm lượng prôtêin tăng theo tuổi, hàm lượng lipit tăng nhanh từ mới đẻ đến 3 tuần tuổi. hàm lượng khoáng có những biến đổi riêng liên quan đến quá trình tạo xương. từ lúc mới đẻ đến 3 tuần tuổi, hàm lượng khoáng giảm đáng kể và giảm không đáng kể ở giai đoạn 21 – 56 ngày tuổi.
* cơ quan tiêu hoá của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh
cơ quan tiêu hoá của lợn cũng phát triển theo tuổi một cách rõ rệt nhưng chưa hoàn thiện. cơ quan tiêu hoá của lợn khi còn trong bào thai đã hình thành đầy đủ nhưng dung tích còn rất bé. trong thời kỳ bú sữaC, cơ quan tiêu hoá phát triển và phát dục nhanh. dung tích dạ dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, 20 ngày tuổi gấp 8 lần và 60 ngày tuổi gấp 60 lần lúc sơ sinh. dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi tăng 3 lần, 20 ngày tuổi tăng 6 lần, 60 ngày tuổi bằng 50 lần lúc sơ sinh, dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần lúc sơ sinh. sự tăng chiều dài và thể tích ruột non quan hệ đến khả năng tiêu hoá xenlluloz khá cao trong thức ăn bổ sung. vì vậy cho lợn con tập ăn sớm là một biện pháp tốt trong chăn nuôi.
mặc dù vậy, ở lợn con, các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc biệt là hệ thần kinh. do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố tác động nên chúng, do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hoá của lợn con cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hoá.
một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn không có axit hcl trong dạ dày. giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên, nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ. trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải prôtêin mà chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa. còn huyết thanh quản chứa albumin và globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
ở lợn con từ 14 – 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit hcl ở dạ dày không còn là trạng thái sinh lý bình thường nữa. việc tập cho lợn con ăn sớm có tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hoá của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn thiện, vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu hcl. bởi vì khi được bổ sung thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra hcl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
theo từ quang hiển và cs (1995) [3], lợn con dưới 1 tháng tuổi trong dịch vị không có hcl, vì lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nó nhanh chóng liên kết với niêm dịch. hiện tượng này gọi là hypoclohyđric và là một đặc điểm quan trọng trong tiêu hoá dạ dày ở lợn con. vì thiếu hcl tự do nên dịch vị không có tính sát trùng, vi sinh vật xâm nhập vào dạ dày dễ sinh sôi nảy nở và phát triển gây ra các bệnh về đường tiêu hoá của lợn con.
nhiều thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã sinh ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi trùng gây bệnh như: vi khuẩn phó thương hàn, vi khuẩn sinh thối rữa. ở lợn con mới sinh, hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển, chưa đầy đủ số lượng vi khuẩn có lợi, chưa đủ khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ nhiễm bệnh, nhất là các bệnh đường tiêu hoá.
* cơ năng điều tiết thân nhiệt
cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh. vì vỏ đại não của lợn con phát triển chưa hoàn thiện cho nên việc điều tiết thân nhiệt kém, năng lực phản ứng yếu, dễ bị ảnh hưởng xấu của khí hậu nóng ẩm và lạnh từ môi trường bên ngoài. lợn con trong thời kỳ này nếu như trong chuồng có nhiệt độ thấp, ẩm độ tương đối cao sẽ làm cho thân nhiệt lợn con hạ xuống nhanh. lợn con sơ sinh gặp môi trường sống hoàn toàn mới, khi còn là bào thai điều kiện sống tương đối ổn định, các chất dinh dưỡng do mẹ cung cấp qua nhau thai. sau khi sinh, cơ thể lợn con tiếp xúc trực tiếp với điều kiện ngoại cảnh. do đó, chăm sóc không tốt, lợn con dễ mắc bệnh, còi cọc, chết. mùa đông ở miền bắc nước ta thời tiết lạnh, đặc biệt lại mưa phùn, lợn con rất dễ ỉa phân trắng, cảm lạnh, tỷ lệ chết cao (40 – 80 %).
ở lợn con, khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng ngày càng tăng cao, trong khi đó sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần cả về chất và lượng. đây là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con và khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. nếu không kịp thời bổ sung thức ăn cho lợn con thì lợn thiếu dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy còm, nhiều lợn con mắc bệnh. vì vậy nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để khắc phục tình trạng khủng hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau cai sữa (theo từ quang hiển và cs, (1995) [3]),
ngoài ra do lợn con có lớp mỡ dưới da mỏng, lượng mỡ vào glycogen dự trữ trong cơ thể còn thấp nên khả năng giữ nhiệt và cung cấp nhiệt để chống rét còn thấp.
1.6.1.2. đặc điểm của bệnh phân trắng lợn con
* nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con
do bộ máy tiêu hoá của lợn chưa hoàn thiện nên ở giai đoạn sau thờ kỳ bú sữa đầu, lợn con có thể mắc nhiều bệnh, đặc biệt là bệnh phân trắng, một bệnh khá phổ biến thường gặp ở lợn con theo mẹ.
theo tác giả đào trọng đạt, (1995) [2], thì bệnh phân trắng lợn con do trực khuẩn e.coli gây ra, là bệnh truyền nhiễm cấp tính, đặc trưng là tháo chảy, nhiễm trùng huyết, nhiễm độc đường ruột, viêm ruột ở động vật non, nhất là vào 3 – 5 ngày tuổi sau khi sinh, thậm chí ở một ngày tuổi cũng mắc. có đến 48% các trường hợp tiêu chảy ở lợn con là do vi khuẩn e.coli gây ra. vì vậy, bệnh do vi khuẩn e.coli gây ra có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt trong các bệnh nhiễm ở lợn con.
bệnh do escherichia coli thuộc dòng enterobacteriaceae, nhóm escherichia. trong các vi khuẩn đường ruột, loại escherichia là loại phổ biến nhất. loại này xuất hiện và sinh sống trong đường tiêu hoá của động vật chỉ vài giờ sau khi sinh và tồn tại cho đến khi con vật chết. e.coli sống bình thường trong đường tiêu hoá của động vật và người. khi các điều kiện nuôi dưỡng, khẩu phần thức ăn, vệ sinh thú y kém, sức chống đỡ bệnh tật của con vật yếu thì e.coli trở nên cường độc và có khả năng gây bệnh.
những nguyên nhân có thể làm cho lợn con tăng mức độ nhiễm e.coli là:
- lượng sữa mẹ ít, lợn con đói phải gặm mút lung tung, trong đó có nước, rơm, chất độn chuồng, chất thải bị nhiễm e.coli.
- chuồng bẩn, lợn con luôn bú lợn mẹ có bầu vú bị nhiễm e.coli.
- lợn mẹ bị viêm vú, đặc biệt là do e.coli gây ra. khi bú sữa của lợn mẹ bị viêm vú, lợn con sẽ bị tiêu chảy ngay sau đó.
- lợn con không được bú sữa đầu, trong khi đó khả năng miễn dịch của lợn con phụ thuộc chủ yếu vào lượng kháng thể hấp thụ được từ sữa của lợn mẹ. do đó, sức đề kháng của cơ thể lợn con yếu, dễ mắc bệnh.
- chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn nái chửa không đảm bảo kỹ thuật, thức ăn của lợn mẹ không đảm bảo vệ sinh, thành phần dinh dưỡng trong khẩu phần ăn không cung cấp đủ nhu cầu của lợn nái chửa. do đó, lợn con sinh ra đã bị nhiễm e.coli từ lợn mẹ hoặc sinh ra còi cọc, sức sống yếu, khả năng chống đỡ các yếu tố bất lợi của môi trường bị giảm nên lợn dễ bị mắc bệnh.
- do trữ lượng sắt của lợn con từ bào thai chưa đủ, khi sinh ra không được sữa mẹ cung cấp đủ nhu cầu, thiếu cả coban, b12, nên dẫn đến sinh bần huyết, cơ thể suy yếu không hấp thụ được đầy đủ các chất dinh dưỡng sinh ra không tiêu, ỉa chảy.
- thời tiết lạnh, mưa phùn, ẩm độ cao, gió màu đông bắc, chuồng nuôi ẩm thấp làm cho lợn con dễ mắc bệnh phân trắng.
- lợn con từ sơ sinh đến 20 ngày tuổi, ph dịch vị trung tính, không có axit hcl tự do nên dạ dày không có khả năng sát trùng và tiêu hoá protit. nhược điểm này cũng là nguyên nhân phát sinh bệnh phân trắng lợn con. lợn con 1 tháng tuổi trở lên hàm lượng hcl và men pepsin dịch vị tăng, nên tỷ lệ cảm nhiễm bệnh giảm rõ rệt.
* những hiểu biết về vi khuẩn escherichia coli.
+ đặc điểm hình thái
trực khuẩn e.coli thường có dạng hình gậy, ngắn, kích thước 0,6 x 2 –3 nm, hai đầu tròn, khi trong cơ thể động vật có hình cầu. trực khuẩn thường đứng riêng lẻ, đội khi xếp thành chuỗi ngắn, có long xung quanh thân nên có thể di động được, khi nhuôm bắt màu gram âm (-),không hình thành nha bào. trong tổ chức và dịch thể ngấm ra từ bệnh tíchk, thỉnh thoảng thấy bắt màu sẫm ở hai đầu. tuy nhiên cũng có khi có thể gặp những biến chủng không có lông, không di chuyển được.
+ đặc điểm nuôi cấy
theo nguyễn quang tuyên, (1993) [14], trực khuẩn e.coli hiếu khí và yếm khí tuỳ tiện, mọc trên môi trường dinh dưỡng bình thường. chúng có khả năng sinh sản thậm chí cả ở