Cà phê (gốc từ café trong tiếng Pháp) là một loại thức uống màu đen có chứa chất caffein và được sử dụng rộng rãi, được sản xuất từ những hạt cà phê được rang lên, từ cây cà phê. Cà phê được sử dụng lần đầu tiên vào thế kỉ thứ 9, khi nó được khám phá ra từ vùng cao nguyên Ethiopia. Từ đó, nó lan ra Ai Cập và Yemen, và tới thế kỉ thứ 15 thì đến Armenia, Ba Tư, Thổ Nhĩ Kỳ và phía bắc Châu Phi. Từ thế giới Hồi giáo, cà phê đến Ý, sau đó là phần còn lại của Châu Âu,Indonesia và Mĩ. Ngày nay, cà phê là một trong những thức uống thông dụng toàn cầu.
Hiện nay, với xu thế hiện đại, các quán café xuất hiện khắp nơi với đủ loại hình và dịch vụ kinh doanh khác nhau. Việc xuất hiện các quán cafe đã góp phần phục vụ nhu cầu giải trí, giải khát của con người, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, đem lại những lợi ích cạnh tranh về kinh tế, xã hội. Tuy nhiên do những lợi ích về kinh tế và nhiều nguyên nhân khác mà vấn đề môi trường đã không được quan tâm đúng mức. Lượng chất thải ra ngày càng nhiều không qua xử lý đã làm ảnh hưởng đến đời sống của con người và môi trường sống của các loài sinh vật khác, các vấn đề khác cũng nảy sinh kèm theo như vấn đề nước thải, chất thải rắn, khí thải làm ô nhiễm môi trường.
Vì vậy trong giai đoạn hội nhập như hiện nay chúng ta cần phải có những biện
pháp giải quyết đồng thời cả vấn đề môi trường và kinh tế.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Áp dụng sản xuất sạch hơn cho quán café Q café & Studio tại thành phố HCM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cà phê (gốc từ café trong tiếng Pháp) là một loại thức uống màu đen có chứa chất caffein và được sử dụng rộng rãi, được sản xuất từ những hạt cà phê được rang lên, từ cây cà phê. Cà phê được sử dụng lần đầu tiên vào thế kỉ thứ 9, khi nó được khám phá ra từ vùng cao nguyên Ethiopia. Từ đó, nó lan ra Ai Cập và Yemen, và tới thế kỉ thứ 15 thì đến Armenia, Ba Tư, Thổ Nhĩ Kỳ và phía bắc Châu Phi. Từ thế giới Hồi giáo, cà phê đến Ý, sau đó là phần còn lại của Châu Âu,Indonesia và Mĩ. Ngày nay, cà phê là một trong những thức uống thông dụng toàn cầu.
Hiện nay, với xu thế hiện đại, các quán café xuất hiện khắp nơi với đủ loại hình và dịch vụ kinh doanh khác nhau. Việc xuất hiện các quán cafe đã góp phần phục vụ nhu cầu giải trí, giải khát của con người, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, đem lại những lợi ích cạnh tranh về kinh tế, xã hội. Tuy nhiên do những lợi ích về kinh tế và nhiều nguyên nhân khác mà vấn đề môi trường đã không được quan tâm đúng mức. Lượng chất thải ra ngày càng nhiều không qua xử lý đã làm ảnh hưởng đến đời sống của con người và môi trường sống của các loài sinh vật khác, các vấn đề khác cũng nảy sinh kèm theo như vấn đề nước thải, chất thải rắn, khí thải làm ô nhiễm môi trường.
Vì vậy trong giai đoạn hội nhập như hiện nay chúng ta cần phải có những biện
pháp giải quyết đồng thời cả vấn đề môi trường và kinh tế.
Hiện nay sản xuất sạch hơn được biết đến như một tiếp cận giảm thiểu ô nhiễm tại
nguồn thông qua nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên nhiên liệu, năng lượng cũng như giảm thiểu chi phí để xử lý chất thải.
Xuất phát từ nhận thức trên, đề tài “Áp dụng sản xuất sạch hơn cho quán café Q café & Studio tại thành phố HCM” không chỉ giúp cho việc cắt giảm chi phí, đóng góp vào việc cải thiện hiện trạng môi trường, qua đó giảm bớt chi phí, giúp tăng lợi ích kinh tế cho quán.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Phân tích các công đoạn trong quá trình sản xuất.
Đề xuất các cơ hội thực hiện sản xuất sạch hơn.
Lựa chọn các giải pháp thích hợp.
Thực hiện và duy trì các giải pháp đã lựa chọn.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khảo sát thực tế về tình hình hoạt động của quán.
Thu thập số liệu, thông tin.
Quan sát và tìm hiểu trực tiếp qui trình sản xuất và phương pháp sản xuất tại quán.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Quy trình sản xuất của quán
Xác định đầu vào và đầu ra của mỗi công đoạn sản xuất.
Xác định nguyên nhân phát sinh dòng thải.
Đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn.
Chọn các giải pháp sản xuất sạch hơn khả thi với điều kiện hiện tại của quán.
Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Có ý nghĩa rất quan trọng bởi vì đây là một trong những giải pháp phòng ngừa ô nhiễm hiệu quả nhất, đem lại lợi ích cao về mặt kinh tế bằng cách đưa các yếu tố môi trường vào thiết kế và phát triển dịch vụ kinh doanh quán café như:
+ Cải thiện hiệu quả kinh doanh thông qua việc sử dụng nguyên liệu, nước, năng lượng có hiệu quả hơn và tái sử dụng.
+ Giảm ô nhiễm môi trường, giảm chi phí xử lý và thải bỏ các chất thải rắn, nước thải, khí thải.
+ Tạo hình ảnh tốt hơn cho quán café, môi trường làm việc tốt hơn, cải thiện sức khỏe con người.
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
2.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
Q café & Studio nằm ở 99B Võ Thị Sáu, P. 6, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh, gần Công viên Lê Văn Tám. Do nằm gần trung tâm Sài Gòn nên tiện lợi cho khách đến đây uống nước và thư giãn.
2.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ QUÁN CAFE
Quy mô: mỗi ngày bán được 100-150 ly nước, ngày cuối tuần ( Thứ 7 và Chủ Nhật), ngày lễ có thể bán được 200-500 ly nước (Chưa tính thức ăn)
Diện tích: Diện tích 370m2
Nguồn nhân lực: Gồm 1 chủ quán, 1 quản lý và 6 nhân viên, 1 bảo vệ.
Thời gian hoạt động: 08:00 AM - 10:00 PM
Giờ nhận khách cuối: 09:30 PM
2.3. SẢN PHẨM PHỤC VỤ
I. CAFE
II. TRÀ
YAOURT- SIRÔ
III. NƯỚC DINH
DƯỠNG
IV. SINH TỐ
- NƯỚC ÉP
V. THỨC ĂN NHANH
Cafe
Trà lipton
Chanh
Dâu
Mì xào trứng
Café đá
Bạc hà
Chanh dây
Bơ
Mì gói trứng
Cafe sữa nóng
Đào
Chanh muối
Dừa
Mì xào bò
Cafe sữa đá
Dâu
Cam vắt
Sa-bô-chê
Khoai tây chiên
Cafe capuchino
Cam
Tắc
Cà chua
Cá viên chiên
Cafe latte
Chanh dây
Dừa
Cà rốt
Xúc xích
Bạc xỉu
Tắc
Sâm dứa
Thơm
Cacao nóng
Trà bí đao
Cocktail
Táo
Cacao đá
Trà sữa
Xí muội
Nho
Sữa tươi
Hồng trà
Xoài
Chocolate
Lục trà
2.4. TRANG THIẾT BỊ
Bàn vuông: 32 cái
Ghế mây: 10 cái
Gối đệm ngồi: 103 cái
Quạt: 2 cây
Đèn treo tường: 13 cái
Đèn chùm: 3 cái
Máy lạnh: 3 cái
Đàn piano: 1 cây
Máy vi tính: 1 máy
TV: 1 cái
Loa: 4 cái
Tủ lạnh: 1 tủ
Tủ đông: 1 tủ
Máy xay sinh tố: 1 máy
Bếp gas: 1 cái
Chén, dĩa: 50 cái
Đế lót ly: 200 cái
Mâm bưng nước cho nhân viên: 7 cái
Ly nhỏ uống trà đá: 200 ly
Ly uống café sữa nóng: 50 ly
Ly uống cà phê đá: 50 ly
Ly uống cam vắt, uống sinh tố: 100 ly
Fin pha café: 30 cái
Ly pha chế: 4 cái
Muỗng nhỏ: 70 cái
Muỗng lớn: 100 cái
Cây khuấy nước (cam vắt, Lipton, nước khác, ...): 100 cái
Bình thủy: 2 cái
Bình chứa cà phê pha sẵn: 1 cái
Kệ lớn đựng ly bằng Inox: 2 cái
Các loại chai, lọ khác đựng một số thứ khác (đường, muối, chanh muối, ): 1 bộ
Sơ đồ tổ chức
CHỦ QUÁN
QUẢN LÝ
BẢO VỆ
NHÂN VIÊN 3
NHÂN VIÊN 2
NHÂN VIÊN 1
2.5. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
a. Môi trường không khí
Chủ yếu là khói thải từ việc hút thuốc lá của khách ra vào quán, ngoài ra còn có khí thải từ việc nấu nướng, chế biến thức ăn, thức uống trong quán.
Bụi bặm trong quá trình vệ sinh quán.
Khói thải từ xe máy, xe ô tô xung quanh khuôn viên sân vườn của quán.
Ô nhiễm tiếng ồn từ việc mở tivi, loa xuyên suốt thời gian hoạt động.
b. Môi trường nước
Nước bẩn chủ yếu xuất phát từ sinh hoạt của quán như rửa ly, phin cà phêsau đó thải trực tiếp vào nguồn xả.
Nước sinh hoạt của nhân viên trong quán.
Ngoài ra còn nước bẩn từ việc nấu nướng, nấu ăn không qua xử lý mà đổ trực tiếp xuống cống hoặc thùng rác, gây ô nhiễm môi trường.
c. Chất thải rắn
Chất thải rắn: bã café, vỏ trái cây, vỏ chai, lon sữa, lon nước ngọt, túi nilon, ly nhựa, khăn giấy, chai thủy tinh,
Chất thải rắn của quán café: 70 kg/tháng.
Chất thải nguy hại: Chất thải lỏng trong sinh hoạt, chế biến, dầu thải trong chiên nấu, các loại chất thải bao bì , chất hấp thụ , giẻ lau, vật liệu lọc
Chất thải nguy hại của quán café: 3 kg/tháng
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN
3.1. ĐỊNH NGHĨA SẢN XUẤT SẠCH HƠN
Theo Chương trình môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) sản xuất sạch hơn được định
nghĩa như sau: “ SXSH là việc áp dụng liên tục một chiến lược môi trường phòng ngừa
tổng hợp đối với quá trình sản xuất sản phẩm và dịch vụ để tăng hiệu quả sinh thái,
giảm nguy cơ cho con người và môi trường”.
- Đối với quá trình sản xuất, SXSH bao gồm việc bảo tồn nguyên liệu và năng
lượng, loại trừ các nguyên liệu độc hại, giảm khối lượng và độ độc hại của tất cả
các chất thải tại nơi phát sinh.
- Đối với sản phẩm, SXSH bao gồm việc giảm các ảnh hưởng tiêu cực trong suốt
chu kỳ tuổi thọ sản phẩm, từ khâu khai thác nguyên liệu cho đến thải bỏ sản
phẩm không còn dùng được.
- Đối với dịch vụ, SXSH kết hợp những lợi thế về môi trường vào thiết kế và
cung cấp dịch vụ.
- SXSH đòi hỏi chúng ta thay đổi thái độ ứng xử, thực hiện quản lý môi trường có
trách nhiệm và đánh giá các phương án công nghệ.
3.2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐÁNH GIÁ SẢN XUẤT SẠCH HƠN
Đánh giá SXSH là một quá trình tổng hợp nhằm nghiên cứu và triển khai các giải pháp
SXSH, đánh giá hiệu quả của quá trình SXSH phục vụ cho việc duy trì và cải thiện
hoạt động SXSH.
SXSH là một quá trình liên tục. Do đó sau khi kết thúc một đánh giá SXSH, đánh giá
tiếp theo có thể được bắt đầu để cải thiện hiện trạng tốt hơn nữa.
Đánh giá SXSH là một quá trình lặp đi lặp lại bao gồm 6 bước và 18 nhiệm vụ:
3.3. CÁC GIẢI PHÁP VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN
Các giải pháp sản xuất sạch hơn không chỉ đơn thuần là thay đổi thiết bị, mà còn là các thay đổi trong vận hành và quản lý của một doanh nghiệp. Các giải pháp sản xuất sạch hơn có thể được chia thành các nhóm sau:
3.4. LỢI ÍCH CỦA SẢN XUẤT SẠCH HƠN
Sản xuất sạch hơn có ý nghĩa đối với tất cả các cơ sở công nghiệp, lớn hay bé, tiêu thụ nguyên liệu, năng lượng, nước nhiều hay ít. Đến nay, hầu hết các doanh nghiệp đều có tiềm năng giảm lượng nguyên nhiên liệu tiêu thụ từ 10-15%!
Tại sao vậy ? Các doanh nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn là doanh nghiệp đã giảm thiểu các tổn thất nguyên vật liệu và sản phẩm, do đó có thể đạt sản lượng cao hơn, chất lượng ổn định, tổng thu nhập kinh tế cũng như tính cạnh tranh cao hơn.
Các lợi ích của sản xuất sạch hơn
Cải thiện hiệu suất sản xuất;
Sử dụng nguyên liệu, nước, năng lượng có hiệu quả hơn;
Tái sử dụng phần bán thành phẩm có giá trị;
Giảm ô nhiễm;
Giảm chi phí xử lý và thải bỏ các chất thải rắn, nước thải, khí thải;
Tạo nên hình ảnh về mình tốt hơn; và
Cải thiện sức khoẻ nghề nghiệp và và an toàn.
CHƯƠNG 4: TIẾN HÀNH THỰC HIỆN SẢN XUẤT SẠCH HƠN
4.1. THU THẬP SỐ LIỆU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA QUÁN
Hiện trạng sử dụng năng lượng trong 1 tháng
Năng lượng
Đơn vị
Thành tiền
Điện
kWh
7.426.250 VND
Nước
Mét khối (m3)
1.830.130 VND
Hiện trạng sử dụng nguyên vật liệu trong 1 tháng
Nguyên vật liệu
Đơn vị
Thành tiền
Café
Kg
300.000 VND
Bột hương liệu
Kg
830.000 VND
Trái cây
Kg
300.000 VND
Đường
Kg
150.000 VND
4.2. XÂY DỰNG SƠ ĐỒ DÒNG
Dựa vào sơ đồ dòng cho từng công đoạn được lựa chọn làm trọng tâm kiểm toán
SXSH, cân bằng vật liệu được tiến hành dựa trên số lượng nguyên liệu đầu vào,
đầu ra và dòng phát thải trong một tháng của quán cafe.
Đầu vào Công đoạn Đầu ra
Bột café
Bột hương liệu
Trái cây
Đường
Café
Bột hương liệu
Trái cây
Đường
CHUẨN BỊ NGUYÊN VẬT LIỆU
CHẾ BIẾN
Café Café xay, Bã café
Bột hương liệu Bột café rơi vãi
Trái cây Bột café dính
trên thành máy
Đường Nước trái cây
Điện Vỏ trái cây
Nước Nước dư
Dụng cụ pha chế Nước thải
Hơi nhiệt
HOÀN THIỆN SẢN PHẨM
Dụng cụ pha chế
Café xay Café thành phẩm
Nước trái cây Nước trái cây
Ly, muỗng, ống hút thành phẩm
KHÁCH HÀNG
4.3. CÂN BẰNG NĂNG LƯỢNG VÀ NGUYÊN VẬT LIỆU
4.3.1. Cân bằng vật chất
Đầu vào
Đầu ra
Nguyên vật liệu
Lượng vào
Sản phẩm
Lượng ra
Bột Café
4 Kg
Café
2.4 Kg
Bột hương liệu
6 Kg
Bã café
0.8 Kg
Trái cây
5 Kg
Bột rơi vãi
0.2 Kg
Đường
8 Kg
Bột dính vào thành máy
0.4 Kg
Vỏ trái cây
1 Kg
Nước thành phẩm
10 Kg
Đường pha chế
7.5 Kg
Tổng vào
23 Kg
Tổng ra
22.3 Kg
Tổng vào- tổng ra = 23– 22.3 = 0.7 (kg/tháng)
4.3.2. Cân bằng năng lượng
Tổng lượng điện sử dụng trong 1 tháng:
Máy lạnh+ Đèn +Quạt+ TV +Máy vi tính + Tủ lạnh+ Tủ đông+ Thiết bị khác = 1700 kWh
1kWh phải trả là 3.900 VND =>1700 x 3900 =6.630.000 VND +Thuế 66.300
Tổng tiền điện phải trả: 6.696.300
Thực tế quán phải trả tiền điện là: 7.426.250 VND
Tiến hành so sánh mức phí lý thiết mà quán phải trả với hóa dơn tiền điện hàng tháng (lấy trung bình), ta thấy có sự chệnh lệch khá lớn, với mức phí:
Tổng số tiền chênh lệch: 7.426.250 – 6.696.300= 729.950 VND
Như vậy ta thấy có sự thất thoát năng lượng điện.
Tương tự với tổng lượng nước sử dụng trong 1 tháng: 110 m3 x13500 =1.485.000 + Thuế 74.250 + Phí BVMT 148.500 => Tổng tiền nước phải trả: 1.707.750 VND
Thực tế quán phải trả tiền nước là: 1.830.130 VND
Tổng số tiền chênh lệch: 1.830.130- 1.707.750 = 122.380 VND
Như vậy ta thấy có sự tiêu hao năng lượng nước.
4.4. ĐỊNH GIÁ DÒNG THẢI
Với trọng tâm kiểm toán đã lựa chọn việc định giá dòng thải dựa trên số lượng và
đặc tính dòng thải. Các chi phí liên quan đến định giá : chi phí thất thoát nguyên
nhiên vật liệu, chi phí xử lý chất thải.
Nguyên liệu
Đơn giá
Café
70.000 VND/kg
Bột hương liệu
130.000 VND/kg
Trái cây (tùy loại)
30-70.000 VND/kg
Đường
18.000 VND/kg
Nước
13.500 VND/m3
Điện
3.900 VND/kWh
Bảng định giá dòng thải/ tháng
Dòng thải
Định lượng dòng thải
Đặc tính dòng thải
Bột café rơi vãi
3 kg/ tháng
Bột khô, khó thu dọn
Bột dính vào thành máy xay
5 kg/tháng
Bột ướt, chứa nhiều
thành phần khác.
Nước dư
50 lít
Nước có lẫn bột café dư hoặc các chất thải hữu cơ trong quá trình pha chế( vỏ trái cây, hột trái cây, thức ăn thừa..) không thể sử dụng lại.
Điện hao phí
Khó tính toán được
Không thu gom lại
được
Hơi nhiệt trong quá trình nấu nướng
Khó tính toán được
Phân tán tự do vào
không khí
Chai, lọ, vỏ lon, ly nhựa
30 kg/ tháng
Chất thải rắn
Xác cà phê, vỏ trái cây...
8 kg/ tháng
Chất thải rắn
Thức ăn dư thừa
8 kg/ tháng
Chất thải rắn
Nước thải
900 lít
Lượng nước thải từ việc sinh hoạt, pha chế của quán
Lượng đường hao phí
2 kg/ tháng
Đường dư thừa trong quá trình pha chế hoặc do rơi vãi
4.5. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC GIẢI PHÁP SXSH
4.5.1. Phân tích nguyên nhân
STT
Dòng Thải
Công Đoạn
Nguyên Nhân
Giải pháp SXSH
1
Bột café rơi vãi
Xay nhuyễn, pha cafe
Do tay nghề người pha café kém.
Do máy xay không kín, xay nhanh.
Cẩn thận hơn khi đổ bột
Thu gom bột rơi vãi để tránh lãng phí.
2
Bột dính vào thành máy xay
Xay cà phê
Xay nhiều làm café bị nén, dính vào máy xay.
Người lấy bột không kỹ, vét bột chưa sạch
Vét bột kỹ hơn
Thu gom bột
rơi vãi để tránh lãng phí.
3
Nước dư
Trong quá trình pha café hoặc chế biến thức ăn
Do không cân đo đong đếm kỹ lượng nước cần dùng để pha chế/ nấu nướng, dẫn đến sử dụng không hết, còn dư không thể tái sử dụng lần sau
Trước khi pha chế/ chế biến phải đong kỹ liều lượng cần dùng để tránh dư thừa.
4
Điện hao phí
Máy lạnh, dàn đèn, tivi, loa, máy vi tính
Chưa có cách thiết kế hợp lí giúp giảm thiểu lượng điện năng tiêu thụ.
Thiết bị đã quá cũ Sử dụng thiết bị điện không cần thiết ( bật quạt, đèn, máy lạnh thường xuyên khi không cần thiêt, mở tủ lạnh thường xuyên, không đóng kín cửa khi bật điều hòa)
Tiết kiệm điện bằng cách thay bóng đèn tiết kiệm năng lượng (bóng đèn huỳnh quang, đèn halogen hiệu năng) Tắt bớt các thiết bị điện không cần thiết, tốt nhất là rút phích cắm khi không sử dụng.
Hạn chế dùng kính cho phòng máy lạnh vì đặc tính của kính là “bẫy nhiệt”, nhiệt vào phòng sẽ không thể thoát ra và máy lạnh sẽ hoạt động nhiều hơn, tắt bớt máy lạnh khi quán vắng khách. Nên kiểm tra các cửa sổ, cửa phòng trước khi mở máy để tránh thất thoát hơi lạnh và lãng phí điện. Nên dùng quạt thay máy lạnh.
Vệ sinh các thiết bị điện thường xuyên.
5
Hơi nhiệt
Trong lúc nấu nướng
Nhiệt năng cung cấp cho quá trình nấu nướng tỏa ra môi trường ngoài
Dùng xoong, chảo phù hợp, không dùng quá to để tránh hao phí nhiệt năng khi đun nấu.
Đậy vung khi nấu, chỉnh lửa phù hợp.
Sử dụng nồi thủy tinh chịu nhiệt giúp giảm thời gian đun nấu.
Để thực phẩm nguội, bớt lạnh trước khi đun nấu.
6
Chai, lọ, vỏ lon, ly nhựa
Sau khi sử dụng hoặc đựng làm đồ uống cho khách
Không tận dụng triệt để
Cái nào còn dùng được thì vệ sinh lại và sử dụng tiếp.
Thu gom lại và bán làm phế liệu.
6
Xác cà phê, vỏ trái cây...
Sau khi pha chế.
Sau khi khách ăn uống.
Không xử lý tốt, vứt bừa bãi gây ra mùi hôi và ô nhiễm.
Sàng lọc, phân loại lại các chất thải hữu cơ để tái sử dụng (nếu được).
Thu gom và bỏ vào giỏ rác đúng nơi quy định.
7
Thức ăn dư thừa
Quá trình nấu nướng.
Sau khi khách ăn uống
Không tính toán kỹ lượng thức ăn cần thiết dẫn đến dư thừa trong quá trình chế biến.
Tay nghề nhân viên không tốt (cắt hư, làm hư, nấu khét).
Tính toán kỹ lượng thức ăn cần thiết trong quá trình chế biến và phục vụ cho khách.
Cải thiện tay nghề nhân viên.
8
Nước thải
Lượng nước thải từ việc sinh hoạt, pha chế của quán
Trong quá trình sinh hoạt, pha chế, nấu nướng lượng nước thải thải ra khá nhiều do không tiết kiệm, sử dụng hợp lý.
Do các thiết bị nước bị rò rỉ.
Kiểm tra, sữa chữa rò rỉ hệ thống cấp nước.
Thay mới thiết bị.
Sử dụng tiết kiệm nước.
Có thể tái sử dụng nước thải dư làm phân bón, tưới cây, có giá trị nông nghiệp
9
Lượng đường hao phí
Pha chế cà phê, sinh tố,
Không tính toán kỹ lượng đường cần thiết dẫn đến dư thừa trong quá trình chế biến.
Tính toán kỹ lượng đường cần thiết khi pha chế.
4.5.2. Sàng lọc các giải pháp SXSH
Các cơ hội SXSH được phân thành các loại mang các đặc thù khác nhau (như quản lý nội vi (QLNV), thay đổi nguyên liệu (TĐNL), kiểm soát quá trình (KSQT), thay đổi thiết bị công nghệ (TĐTB), tuần hoàn tái sử dụng (THTSD), thay đổi nguyên liệu (TĐNL), xử lý chất thải (XLCT) đồng thời nhóm SXSH cũng xác định các cơ hội nào có thể thực hiện được ngay, cơ hội cần nghiên cứu thêm và loại bỏ.
STT
Giải pháp
Phân loại
Thực hiện ngay
Nghiên cứu thêm
Bị loại bỏ
Lý do
1
Cẩn thận hơn khi đổ bột
QLNV
(Quản lí nội vi)
X
Dễ thực hiện,đảm bảo vệ sinh, không tốn kém
2
Mua máy xay mới
TĐTB
(Thay đổi thiết bị )
X
Tốn kém chi phí.
3
Vét bột café kỹ hơn
QLNV
(Quản lí nội vi)
X
Dễ thực hiện, đảm bảo vệ sinh, không tốn kém
4
Thu gom bột rơi vãi, bột dính trên thành máy
QLNV
(Quản lí nội vi)
X
Dễ thực hiện,đảm bảo vệ sinh, không tốn kém
5
Tắt bớt các thiết bị điện khi không cần thiết sử dụng
KSQT
(Kiểm soát quá trình)
X
Dễ thực hiện, ít tốn kém
6
Thay bóng đèn huỳnh quang, bóng đèn halogen hiệu năng tiết kiệm năng lượng
TĐTB
(Thay đổi thiết bị )
X
Cần có chi phí.
7
Dùng nồi thủy tinh chịu nhiệt
TĐTB
(Thay đổi thiết bị )
X
Cần có chi phí
8
Thu hồi và tái sử dụng hơi nước
THTSD
(Tuần hoàn
và tái sử
dụng)
X
Khó thực hiện, cần áp dụng nhiều công nghệ tiên tiến
9
Thu gom chai nhựa, vỏ lon, sau sử dụng bán ve chai
QLNV
(Quản lí nội vi)
X
Thực hiện được ngay, mang lại lợi ích kinh tế
10
Nâng cao tay nghề và ý thức cho nhân viên
QLNV
(Quản lí nội vi)
X
Thực hiện được ngay
11
Dùng nước thải để tưới cây
QLNV
(Quản lí nội vi)
X
Các thành phần của nước thải có ảnh hưởng không tốt đến cây trồng nếu như tưới trực tiếp
12
Thay mới thiết bị cấp nước
TĐTB
(Thay đổi thiết bị )
X
Cần có chi phí.
13
Thường xuyên vệ sinh trang thiết bị
QLNV
(Quản lí nội vi)
X
Đơn giản, dễ thực hiện
CHƯƠNG 5 LỰA CHỌN CÁC GIẢI PHÁP SẢN XUẤT SẠCH HƠN
5.1. ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI CÁC GIẢI PHÁP
5.1.1. Đánh giá sơ bộ các giải pháp
Giải pháp SXSH
Chi phí đầu tư
Lợi ích môi trường
Thấp
Trung
bình
Cao
Thấp
Trung
bình
Cao
1. Cẩn thận hơn khi đổ bột
X
X
2. Mua máy xay mới
X
X
3. Vét bột café kỹ hơn
X
X
4. Thu gom bột rơi vãi, bột dính trên thành máy
X
X
5. Tắt bớt các thiết bị điện khi không cần thiết sử dụng
X
X
6. Thay bóng đèn huỳnh quang, bóng đèn halogen hiệu năng tiết kiệm năng lượng
X
X
7. Dùng nồi thủy tinh chịu nhiệt
X
X
8. Thu hồi và tái sử dụng hơi nước
X
X
9. Thu gom chai nhựa, vỏ lon, sau sử dụng bán ve chai
X
X
10. Nâng cao tay nghề và ý thức cho nhân viên
X
X
11. Dùng nước thải để tưới cây
X
X
12. Thay mới thiết bị cấp nước
X
X
13. Thường xuyên vệ sinh trang thiết bị
X
X
5.1.2. Đánh giá tính khả thi về kinh tế
Tính khả thi về kinh tế là một thông số quan trọng đối với quán cafe để quyết
định việc chấp nhận hoặc loại bỏ cũng như xem xét thứ tự ưu tiên thực hiện các
giải pháp SXSH. Phân tích tính khả thi về kinh tế được thực hiện bằng phương
pháp tính thời gian thu hồi vốn.
Phương pháp tính
Thời gian hoàn vốn P = Đầu tư/ Tiết kiệm
Tính khả thi về mặt kinh tế được đánh giá theo các mức độ cao, trung bình, thấp
phụ thuộc vào chi phí đầu tư, thời gian hoàn vốn và khoản tiết kiệm của từng giải
pháp.
Giải pháp
Đầu tư ban đầu (đồng)
Tiết kiệm (đồng/tháng)
Thời gian hoàn vốn (tháng)
Tính khả thi
1. Cẩn thận hơn khi đổ bột
0
117.000
0
Cao
2. Mua máy xay mới
3.000.000
130.000
23 tháng
Thấp
3. Vét bột café kỹ hơn
0
70.000
0
Cao
4. Thu gom bột rơi vãi, bột dính trên thành máy
0
50.000
0
Cao
5. Tắt bớt các thiết bị điện khi không cần thiết sử dụng
0
1.648.000
0
Cao
6. Thay bóng đèn huỳnh quang, bóng đèn halogen hiệu năng tiết kiệm năng lượng
1.200.000
824.000
1,5 tháng
Trung bình
7. Dùng nồi thủy tinh chịu nhiệt
2.000.000
300.000
6,5 tháng
Thấp
8. Thu hồi và tái sử dụng hơi nước
Rất cao
30.000
Không tính toán được
Thấp
9. Thu gom chai nhựa, vỏ lon, sau sử dụng bán ve chai
0
2.000.000
0
Cao
10. Nâng cao tay nghề và ý thức cho nhân viên
0
500.000
0
Cao
11. Dùng nước thải để tưới cây
0
8.600