Thẻ điểm cân bằng là một công cụ quản trị hiệu quả thực hiện chiến lược bằng việc đo hiệu
suất các chỉ tiêu hoạt động đạt được của tổ chức. Thẻ điểm cân bằng đặt các hoạt động vào bản đồ
chiến lược với bốn ngữ cảnh: tài chính, khách hàng, nội bộ và học hỏi – phát triển. Thẻ điểm cân bằng
giúp các nhà quản trị đánh giá hiệu quả thực thi chiến lược của tổ chức một cách toàn diện và đầy
đủ, đồng thời liên kết được các hoạt động kiểm soát ngắn hạn với chiến lược và tầm nhìn dài hạn của
doanh nghiệp. Tại Việt Nam, số lượng các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
vận tải áp dụng Thẻ điểm cân bằng còn rất khiêm tốn. Nghiên cứu đã thực hiện việc áp dụng xây dựng
và đo lường các KPIs cho hai bộ phận chuyển phát nhanh và vận tải của công ty DHL. Kết quả cho
thấy, mức độ thực hiện chỉ tiêu chỉ là khá, đặc biệt ngữ cảnh Học hỏi - phát triển chỉ là trung bình.
Điều này cũng phản ánh khá khách quan, đa phần các công ty chủ yếu tập trung vào hoạt động kinh
doanh, ít chú tâm vào chính sách đào tạo và nghiên cứu – phát triển nhằm giành lợi thế đột phá, khác
biệt và đi trước. Nghiên cứu cũng đã phân tích đánh giá một số thuận lợi và khó khăn của các doanh
nghiệp dịch vụ trong việc áp dụng Thẻ điểm cân bằng và cũng gợi ý cho hướng nghiên cứu tiếp theo
nhằm giúp đẩy mạnh việc áp dụng Thẻ điểm cân bằng tại các doanh nghiệp tại Việt Nam.
8 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 737 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Áp dụng thẻ điểm cân bằng trong quản trị chiến lược kinh doanh cho ngành dịch vụ vận chuyển tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
34
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
ÁP DỤNG THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG TRONG QUẢN TRỊ CHIẾN
LƯỢC KINH DOANH CHO NGÀNH DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN
TẠI VIỆT NAM
Nguyễn Quang Đại *
TÓM TẮT
Thẻ điểm cân bằng là một công cụ quản trị hiệu quả thực hiện chiến lược bằng việc đo hiệu
suất các chỉ tiêu hoạt động đạt được của tổ chức. Thẻ điểm cân bằng đặt các hoạt động vào bản đồ
chiến lược với bốn ngữ cảnh: tài chính, khách hàng, nội bộ và học hỏi – phát triển. Thẻ điểm cân bằng
giúp các nhà quản trị đánh giá hiệu quả thực thi chiến lược của tổ chức một cách toàn diện và đầy
đủ, đồng thời liên kết được các hoạt động kiểm soát ngắn hạn với chiến lược và tầm nhìn dài hạn của
doanh nghiệp. Tại Việt Nam, số lượng các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
vận tải áp dụng Thẻ điểm cân bằng còn rất khiêm tốn. Nghiên cứu đã thực hiện việc áp dụng xây dựng
và đo lường các KPIs cho hai bộ phận chuyển phát nhanh và vận tải của công ty DHL. Kết quả cho
thấy, mức độ thực hiện chỉ tiêu chỉ là khá, đặc biệt ngữ cảnh Học hỏi - phát triển chỉ là trung bình.
Điều này cũng phản ánh khá khách quan, đa phần các công ty chủ yếu tập trung vào hoạt động kinh
doanh, ít chú tâm vào chính sách đào tạo và nghiên cứu – phát triển nhằm giành lợi thế đột phá, khác
biệt và đi trước. Nghiên cứu cũng đã phân tích đánh giá một số thuận lợi và khó khăn của các doanh
nghiệp dịch vụ trong việc áp dụng Thẻ điểm cân bằng và cũng gợi ý cho hướng nghiên cứu tiếp theo
nhằm giúp đẩy mạnh việc áp dụng Thẻ điểm cân bằng tại các doanh nghiệp tại Việt Nam.
Từ khóa: Balanced Scorecard (BSC), quản trị chiến lược, dịch vụ vận tải.
APPLYING THE BALANCED SCORECARD (BSC) IN BUSINESS STRATEGIC
MANAGEMENT FOR TRANSPORTATION SERVICE IN VIETNAM
ABSTRACT
The Balanced Scorecard (BSC) is a strategic performance management tool by measuring the
performance indicators of an organization. The BSC put actions into a strategy map that is comprised
of four sections or perspectives: financial, customer, internal business processes, and learning and
growth. The BSC helps managers with evaluating the strategy performance completely and at the same
time linking the short- time controls with the strategy and vision of a business. In Vietnam, the number
of enterprises applying the BSC is limited. The research aplied building and measuring the Key
Performance Indicators (KPI) for the fast delivery and transportation sections of DHL corporation.
The findings have shown that the performance of indicators is rather good but especially
the “learning and growth” perspective is medium. It reflected rather objectively that the majority
of companies mainly focused on business activities and limitely interested in training and research
policies in order to break through and take advantages of the competition in advance. The research
has analysed the advantages and difficulties in applying the BSC and it also suggested further
researches to speed up the application of BSC in enterprises in Vietnam.
Key words: The Balanced Scorecard (BSC), strategic management, transportation services.
* ThS. C48 Bộ Công an. NCS. Học Viện KHXH, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam
35
Áp dụng thẻ điểm . . .
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thời đại toàn cầu hóa và môi
trường kinh doanh cạnh tranh gia tăng như
hiện nay, việc lựa chọn chiến lược để tồn tại
và phát triển đối với các tổ chức là một vấn
đề khó. Nhưng làm thế nào để biến chiến
lược thành hành động còn là vấn đề khó hơn
và khó nhất là việc đánh giá thành quả hoạt
động của tổ chức để khẳng định con đường
mà tổ chức đang đi không bị chệch hướng.
Những thước đo truyền thống sử dụng trong
đánh giá thành quả hoạt động của tổ chức,
chủ yếu là các thông tin tài chính trong quá
khứ đã trở nên lạc hậu không còn phù hợp
khi mà hoạt động tạo ra giá trị của tổ chức
ngày càng chuyển từ sự phụ thuộc vào tài
sản hữu hình, tài sản vật chất sang tài sản vô
hình, tài sản phi vật chất.
Vì vậy, việc tìm ra một công cụ quản trị
hiệu quả quản trị chiến lược phù hợp với nhu
cầu thực tiễn là rất cần thiết. Đo lường hiệu
quả hoạt động (performance) trong doanh
nghiệp ngày càng trở nên quan trọng hơn đối
với sự thành bại của công ty. Nhiều phương
pháp và kỹ thuật đo lường về tài chính cũng
đã được ra đời và đã được sử dụng như: đồng
tiền chiết khấu DCF (Discounted cash flow),
lợi nhuận giữ lại RI (residual income), dòng
tiền tệ trên suất thu hồi CFROI (Cash Flow
Return On Investment). Tuy nhiên, kỹ thuật
đánh giá sự thực hiện dựa vào các chỉ số tài
chính đã không làm thoả mãn các nhà quản
lý: các đo lường về tài chính chỉ cho thấy các
sự kiện xảy ra trong quá khứ. Trong thời đại
công nghệ thông tin như hiện nay, các doanh
nghiệp phải tạo ra các giá trị tương lai thông
qua đầu tư về khách hàng, nhà cung cấp, nhân
viên, phương thức hoạt động, kỹ thuật và sự
đổi mới. Sự không tương xứng giữa hệ thống
đo lường thông qua các chỉ tiêu tài chính và
các đo lường phi tài chính là bước khởi đầu
cho các nghiên cứu này.
Hệ thống Thẻ Điểm Cân Bằng (Balanced
Scoredcard) được phát triển bởi Robert
S.Kaplan và David P. Norton từ đầu thập niên
90 của thế kỷ 20 giúp các tổ chức chuyển tầm
nhìn và chiến lược thành những mục tiêu và
thước đo cụ thể thông qua 4 phương diện tài
chính, khách hàng, qui trình hoạt động nội bộ
và đào tạo - phát triển để đo lường thành quả
hoạt động của tổ chức.
2. GIỚI THIỆU TÓM TẮT VỀ
BALANCED SCORECARD (BSC) VÀ
ỨNG DỤNG BSC TRONG ĐO LƯỜNG
HOẠT ĐỘNG
Balanced Scorecard được phát triển bới
Robert S.Kaplan và David P. Norton tại trường
Đại học Havard từ những năm 1992 – 1995:
“Thẻ điểm cân bằng là phương pháp lập kế
hoạch và đo lường hiệu quả công việc nhằm
chuyển đổi tầm nhìn và chiến lược chung của
tổ chức, doanh nghiệp thành những mục tiêu
cụ thể, những phép đo và chỉ tiêu rõ ràng”.
Thực chất Thẻ điểm cân bằng là phương pháp
lập kế hoạch và đo lường hiệu quả công việc
nhằm chuyển đổi tầm nhìn và chiến lược
chung của tổ chức, doanh nghiệp thành những
mục tiêu cụ thể, những phép đo và chỉ tiêu rõ
ràng. Nó cung cấp một cơ cấu cho việc lựa
chọn các chỉ số đánh giá hiệu suất quan trọng,
bổ sung cho các biện pháp tài chính truyền
thống bằng các biện pháp điều hành về sự
hài lòng của khách hàng, các quy trình kinh
doanh nội bộ, các hoạt động học tập và phát
triển. Qua đó, Thẻ điểm cân bằng giúp doanh
nghiệp đảm bảo sự cân bằng (balance) trong
đo lường hiệu quả kinh doanh cuối cùng,
định hướng hành vi của tất cả các bộ phận
và cá nhân hướng tới mục tiêu chung cũng
như sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
36
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Với mục đích là sắp xếp các hoạt động kinh
doanh hướng vào tầm nhìn và chiến lược của
doanh nghiệp, cải thiện thông tin liên lạc
trong và ngoài doanh nghiệp, giám sát hoạt
động của doanh nghiệp dựa trên các mục
tiêu chiến lược, nội dung của Thẻ điểm cân
bằng (BSC) là một hệ thống nghiên cứu và
quản lý chiến lược dựa vào đo lường, được
sử dụng cho mọi tổ chức. Nó đưa ra một
phương pháp để chuyển các chiến lược hoạt
động kinh doanh của các công ty thành các
chỉ tiêu đánh giá. BSC đánh giá sự thực hiện
của doanh nghiệp thông qua bốn tiêu chí: tài
chính, khách hàng, quá trình hoạt động nội
bộ và nghiên cứu phát triển.
Bốn phương diện này cho phép tạo ra sự
cân bằng đó là:
• Cân bằng giữa mục tiêu ngắn hạn - mục
tiêu dài hạn.
• Cân bằng giữa đánh giá bên ngoài liên
quan đến các cổ đông, khách hàng -
những đánh giá nội bộ liên quan đến qui
trình xử lý, đổi mới, đào tạo và phát triển.
• Cân bằng giữa kết quả mong muốn đạt
được (tương lai) - những kết quả trong
thực tế (quá khứ).
• Cân bằng giữa những đánh giá khách
quan - đánh giá chủ quan.
BSC có một đặc điểm quan trọng đó là
mối quan hệ nhân - quả giữa các tiêu chí được
mô tả ở trong hình 1.
Hình 1. Quan hệ nhân - quả trong BSC (Kalpan & Norton, 1996)
Đo lường mức độ thực hiện của công ty,
quá trình hoạt động, và điều hành của công
ty góp phần vào sự cải thiện của tổ chức là
nhiệm vụ rất quan trọng. Các mục tiêu tài
chính điển hình của một tổ chức là lợi nhuận,
suất thu lợi, sự phát triển và giá trị hữu quan.
Tiêu chí khách hàng sẽ bao gồm các đo lường
về đầu ra giống như sự thoả mãn khách hàng,
sự giữ chân khách hàng và sự giành được
khách hàng mới. Các đo lường được sử dụng
trong tiêu chí hoạt động nội bộ sẽ là các nhân
tố ảnh hưởng lớn nhất đến sự thoả mãn khách
hàng và đạt được mục tiêu về tài chính của
khách hàng. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự
thoả mãn khách hàng có thể là vòng đời sản
phẩm, chất lượng sản phẩm, kỹ năng của nhân
37
Áp dụng thẻ điểm . . .
viên và năng suất lao động. Tiêu chí nghiên
cứu và phát triển xác định cơ sở hạ tầng của tổ
chức nhằm tạo ra sự phát triển và cải thiện lâu
dài và xác định sự thoả mãn của nhân viên, sự
giữ chân nhân viên, công việc huấn luyện và
đào tạo nhân viên nhằm nâng cao tính cạnh
tranh của tổ chức.
Để BSC có thể được phát triển và ứng dụng
vào đo lường sự thực hiện của doanh nghiệp,
rất cần thiết để xác định và định lượng các
chỉ số thực hiện then chốt (Key Performance
Indicators, KPIs) của doanh nghiệp mà phù
hợp với bốn tiêu chí của Balanced Scorecard.
Mỗi doanh nghiệp, tuỳ theo tính chất sản
xuất, kinh doanh của mình mà xác định các
chỉ số thực hiện then chốt (KPIs) cho doanh
nghiệp của mình.
3. MỤC TIÊU VÀ GIỚI HẠN CỦA
NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên
phương pháp nghiên cứu tổng hợp nhiều biện
pháp riêng lẻ: dựa vào các nghiên cứu và lý
thuyết có trước, phỏng vấn, thu thập dữ liệu;
lấy ý kiến chuyên gia hình thành nên các KPIs
phù hợp và áp dụng đo lường các KPIs này
thông qua đánh giá của các cấp quản trị.
Nghiên cứu chọn công ty DHL là công
ty cung cấp các dịch vụ vận tải: chuyển phát
nhanh quốc tế; giao nhận vận tải toàn cầu
bằng đường hàng không, đường biển, đường
bộ và đường sắt; giải pháp kho vận từ bao bì,
sửa chữa, lưu trữ; chuyển phát thư tín trên
toàn thế giới, cùng các dịch vụ logistics tùy
chỉnh khác. Nghiên cứu sẽ tập trung vào hai
bộ phận dịch vụ chuyển phát nhanh và vận tải.
Để kết quả đánh giá được chính xác và
hiệu quả, giám đốc điều hành của công ty, các
cán bộ quản lý của phòng ban khác đã được
mời tham gia vào việc đánh giá các chỉ số
thực hiện. Các chỉ số thực hiện được lựa chọn
đã phản ánh rõ nét nhất sự thực hiện của công
ty. Các KPIs được đánh giá và định lượng
bởi đánh giá của các nhà quản lý của công
ty bằng bảng câu hỏi bằng bảng câu hỏi với
thang điểm 5.
4. KHÓ KHĂN ÁP DỤNG BSC CHO
CÁC DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
Thiếu nhận thức và sự cam kết từ phía
các nhà lãnh đạo: Nhận thức có thể được coi
là rào cản lớn nhất của các doanh nghiệp dịch
vụ khi áp dụng Thẻ điểm cân bằng. Phần lớn
các nhà lãnh đạo doanh nghiệp đều chưa hiểu
rõ về Thẻ điểm cân bằng, về nội dung và lợi
ích to lớn của công cụ quản lý này. Nguyên
nhân khách quan của vấn đề này là Thẻ điểm
cân bằng vẫn là một công cụ khá mới mẻ, số
lượng doanh nghiệp Việt Nam áp dụng thành
công Thẻ điểm quá ít, chủ yếu là đang và có
kế hoạch áp dụng, tài liệu hướng dẫn áp dụng
chưa nhiều, các đơn vị đào tạo, tư vấn áp dụng
mô hình Thẻ điểm còn hạn chế... trong khi
trình độ quản lý và điều kiện áp dụng Thẻ
điểm tại doanh nghiệp còn chưa phù hợp.
Thiếu nhận thức và cam kết áp dụng của lãnh
đạo doanh nghiệp trở thành khó khăn lớn nhất
cho việc tiếp cận và áp dụng Thẻ điểm tại các
doanh nghiệp dịch vụ.
Khó khăn trong việc áp dụng quy trình
thực hiện theo mô hình Thẻ điểm cân bằng:
Một số doanh nghiệp chỉ lập kế hoạch vận
hành ngắn hạn, chủ yếu là kế hoạch sản xuất
kinh doanh theo tháng, quý. Họ xây dựng kế
hoạch, chiến lược năm sau bằng cách phân
tích điểm mạnh - điểm yếu của năm trước
và lấy kết quả kinh doanh năm trước cộng
thêm một tỷ lệ nhất định, chứ chưa xây dựng
được một chiến lược kinh doanh chặt chẽ, rõ
ràng và dài hạn. Khi chưa có chiến lược kinh
doanh rõ ràng và dài hạn, việc xây dựng Thẻ
điểm sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc phát
38
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
triển mục tiêu và các thước đo, các tiêu chí
và các sáng kiến. Một khó khăn khác là một
số doanh nghiệp có chiến lược khá tốt nhưng
nhà lãnh đạo lại không muốn chia sẻ chiến
lược của doanh nghiệp với nhân viên. Và
một số công ty nhỏ trong nước vẫn chưa quen
phân tích chiến lược phát triển dựa trên bốn
cách nhìn của Thẻ điểm cân bằng. Các doanh
nghiệp này chỉ tập trung triển khai chiến lược
về tài chính và chủ yếu đánh giá hiệu quả kinh
doanh thông qua chỉ tiêu tài chính như doanh
số, lợi nhuận chứ chưa chú trọng đến yếu tố
mang tính bền vững như quy trình nội bộ hay
con người.
Trình độ học vấn và năng lực quản lý,
điều hành của nhà lãnh đạo còn hạn chế:
Trình độ văn hóa, năng lực và khả năng lãnh
đạo của các nhà điều hành doanh nghiệp Việt
Nam còn hạn chế, chưa chuyên nghiệp - là
một trong những khó khăn khi tìm hiểu, phổ
biến và áp dụng Thẻ điểm cân bằng trong
tổ chức. Để có thể điều hành quản lý doanh
nghiệp thành công, cán bộ quản lý phải có
trình độ đào tạo tương ứng với vị trí, chức
danh, yêu cầu, nhiệm vụ công việc được giao,
bao gồm cả trình độ chuyên môn và trình độ
tổ chức quản lý. Thực tế cho thấy, rất nhiều
doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam vẫn còn áp
dụng những mô hình quản lý theo kiểu truyền
thống, quản lý dựa trên kinh nghiệm, không
còn phù hợp trong môi trường kinh doanh
hiện đại: tập trung quyền lực vào lãnh đạo, ít
phân quyền, ủy quyền cho nhân viên; quan hệ
con người dựa trên chức vụ, địa vị; cách thức
ra quyết định dựa trên kinh nghiệm; thực hiện
cơ chế kiểm tra, kiểm soát; chưa trao quyền
tự quản cho nhân viên; ít chia sẻ thông tin, kỹ
năng làm việc nhóm còn hạn chế... Sự hạn chế
về trình độ và năng lực quản lý của nhà lãnh
đạo là những khó khăn lớn trong việc áp dụng
các mô hình quản trị hiện đại như Thẻ điểm
cân bằng.
Văn hóa doanh nghiệp chưa được chú
trọng: Văn hóa doanh nghiệp là một trong
các yếu tố chi phối cách thức sống, cách thức
quản lý và làm việc của một con người, một
tổ chức. Văn hóa cũng là yếu tố tạo dựng sự
khác biệt về quản lý, về môi trường và là yếu
tố hỗ trợ nhiều cho việc áp dụng các phương
pháp tổ chức quản lý mới. Là một công cụ đòi
hỏi sự ủng hộ của mọi thành viên, văn hóa
mạnh sẽ tạo môi trường thuận lợi cho việc áp
dụng Thẻ điểm cân bằng trong doanh nghiệp.
Ở Việt Nam hiện nay, rất nhiều doanh nghiệp
đều chưa xây dựng được văn hóa kinh doanh.
Họ luôn có những “nỗi lo” thường xuyên phải
đối mặt, những mối quan tâm mang tính thời
vụ, trình độ tay nghề, chuyên môn thấp.
Khó khăn về nguồn tài chính: Việc xây
dựng Thẻ điểm cân bằng đòi hỏi doanh nghiệp
phải đầu tư những khoản chi phí nhất định: chi
phí cho hoạt động tư vấn, đào tạo kiến thức,
chi cho tổ chức triển khai, chi cho mua phần
mềm quản lý. Tùy theo từng doanh nghiệp,
từng quy mô hoạt động mà các khoản chi phí
sẽ ở mức độ khác nhau nhưng nó sẽ phát sinh
trong tất cả các bộ phận trong tổ chức. Vì vậy,
đòi hỏi doanh nghiệp phải chuẩn bị sẵn sàng
một nguồn lực tài chính cho hoạt động này.
Một số nhà quản lý trong một số điều kiện
thuận lợi đã phát triển thị trường rất nhanh,
tập trung mọi nguồn lực phát triển thị trường,
làm tăng doanh thu trong ngắn hạn nhưng lại
ít quan tâm đến phát triển hệ thống quản lý và
nguồn tài chính để có sự phát triển bền vững.
Do đó, doanh nghiệp thường rơi vào khó khăn
tài chính (thiếu hụt vốn lưu động, vốn đầu tư
phát triển).
5. THẢO LUẬN VỀ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU
39
Áp dụng thẻ điểm . . .
Các KPI phù hợp được hình thành từ cơ
sở lý thuyết và kết quả phỏng vấn sâu 05 nhà
quản trị cấp cao của công ty. Sau đó nghiên
cứu sẽ tiến hành mức độ đánh giá của các nhà
quản trị cấp cao và trung của công ty bằng
bảng điều tra với thang đánh giá 5 điểm. Để
có thể phân tích nguyên nhân, ta có thể dựa
vào việc xác định các điểm mạnh và điểm yếu
của bô phận dựa vào mức độ như sau: mức độ
thực hiện lớn hơn hoặc bằng 80%: mức mạnh,
từ 70% - < 80%: mức khá, từ 60% - < 70%:
trung bình và còn lại là yếu. Xem chi tiết kết
quả đánh giá tại Bảng 1.
Bảng 1. Tổng kết các chỉ số thực hiện tìm được và kết quả đánh giá sự thực hiện
Tiêu chí hoạt động
Mức
đánh giá
Kết quả
thực hiện
Điểm
mạnh/yếu
I. Tiêu chí về hoạt động tài chính 72%
TC-01 Phần trăm tăng doanh thu 4 80.00% Mạnh
TC-02 Phần trăm chi phí trực tiếp so với doanh thu 3.5 70.00% Khá
TC-03 Phần trăm chi phí quản lý so với doanh thu 4 80.00% Mạnh
TC-04 Phần trăm doanh thu từ khách hàng mới 3 60.00% T.Bình
TC-05 Mức độ nợ dài hạn so với doanh thu 3.5 70.00% Khá
II. Tiêu chí về khách hàng 77.8%
KH-01 Chuyển giao sản phẩm “zero - defect” cho khách hàng 3 60.00% T.Bình
KH-01 Tỷ lệ sai sót trong dịch vụ cung cấp cho khách hàng 4 80.00% Mạnh
KH-03 Phần trăm giao hàng đúng hạn 4 80.00% Mạnh
KH-04 Số lượng khách hàng mới 4 80.00% Mạnh
KH-05 Số lượng hoặc tỷ lệ khách hàng khiếu nại 4 80.00% Mạnh
KH-06 Thời gian trung bình phản hồi khách hàng 4 80.00% Mạnh
KH-07 Tỷ lệ đảm bảo chất lượng hàng hóa 4 80.00% Mạnh
KH-08 Thời gian thực hiện thủ tục đơn hàng 4 80.00% Mạnh
KH-09 Thời gian giải quyết các khiếu nại 4 80.00% Mạnh
III. Tiêu chí về hoạt động nội bộ 72.9%
HN-01
Tổng thời gian cung cấp hàng và số lần giao hàng
đúng hạn
4 80.00% Mạnh
HN-02
Tỷ lệ dịch vụ hỏng của quy trình (số lượng dịch
vụ hỏng/tổng dịch vụ)
3 60.00% T.Bình
HN-03 Tổn thất do cung cấp dịch vụ hỏng/ tổng doanh thu 3 60.00% T.Bình
HN-04 Năng suất của từng bộ phận và từng nhân viên 4 80.00% Mạnh
HN-05 Phần trăm giao hàng trễ hẹn 4 80.00% Mạnh
HN-06 Mức độ đảm bảo dịch vụ theo đúng quy trình 4 80.00% Mạnh
HN-07 Mức độ cải tiến chất lượng dịch vụ 3.5 70.00% Khá
IV. Tiêu chí về học hỏi & phát triển 61.7%
NP-01 Mức độ huấn luyện nhân viên tại công ty 3 60.00% T.Bình
NP-02 Chi phí đào tạo trên tổng số nhân viên 4 80.00% Mạnh
NP-03 Phần trăm nhân viên có bằng đại học 4 80.00% Mạnh
NP-04 Mức độ tham gia ra quyết định của nhân viên 2.5 50.00% Yếu
NP-05 Mức độ ứng dụng kỹ thuật mới 3 60.00% T.Bình
NP-06 Phần trăm nhân viên có sáng kiến ứng dụng 2 40.00% Yếu
40
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Việc coi mức kết quả thực hiện là mạnh
hay yếu, tuỳ thuộc vào quan điểm chiến lược
của lãnh đạo điều hành, căn cứ vào điều kiện
và khả năng phát triển của đơn vị. Ở trường
hợp của Công ty DHL thì chỉ phân ra 4 loại
điểm: mạnh, khá, trung bình và yếu. Với
những điểm còn yếu, cần có chính sách mới
để điều chỉnh.
Kết quả phân tích ở trên đã chỉ ra cho các
lãnh đạo công ty và bộ phận thấy được điểm
yếu và điểm mạnh của mình. Từ kết quả này,
các nhà quản trị sẽ kịp thời chấn chỉnh, thực
hiện các quyết định đúng đắn nhằm cải thiện
cũng như khắc phục các điểm yếu của tổ chức.
Bên cạnh đó, kết quả cũng giúp các nhà quản
lý tiếp tục phát huy các điểm mạnh, nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động, cũng như nâng cao
hiệu quả hoạt động của toàn Công ty.
Công ty DHL Việt Nam, bộ phận chuyển
phát nhanh và vận tải là các bộ phận có ảnh
hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh và phát
triển của Công ty. Tuy nhiên, theo kết quả
phân tích này, thì mức độ thực hiện của phòng
này chỉ đạt mức khá (71.10%). Qua kết quả
cụ thể này, có được từ việc áp dụng kỹ thuật,
có thể thấy rằng, chiến lược của công ty có
thể không đạt được như mong muốn nếu các
nhà quản trị không thấy được các điểm yếu
qua các đo lường và phân tích cụ thể như trên.
Nhận định này dựa trên