This article applied traditional research methods such as primary data
collection method, data analysis and synthesis method in order to assess
the production status of environmental industrial equipment, the
development status of environmental industry service enterprises, the
difficulties and challenges of Vietnam's environmental industry in recent
times. Research results showed that Vietnam has about 928 enterprises
operating in the fields of the environmental industry, attracting about
82,406 human resources. Notably, the number of non-state enterprises
accounts for the majority. Vietnam's environmental industry only meets
5% of the total demand for urban and industrial wastewater treatment,
about 15% of solid waste treatment needs and 14% of hazardous waste
treatment needs. The average growth rate is over 20%/year. The main
reason would be the competitiveness of Vietnamese enterprises is still
limited. To promote the development of Vietnam's environmental
industry, businesses need to improve their ability to provide quality
products and services at competitive prices; there should be close
assignment and coordination among relevant ministries and branches
7 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 496 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Assessment of the development status of vietnam's environmental industry, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TNU Journal of Science and Technology 226(12): 117 - 123
117 Email: jst@tnu.edu.vn
ASSESSMENT OF THE DEVELOPMENT STATUS OF VIETNAM'S
ENVIRONMENTAL INDUSTRY
Nguyen Thi Nham Tuat*
TNU - University of Sciences
ARTICLE INFO ABSTRACT
Received: 30/7/2021 This article applied traditional research methods such as primary data
collection method, data analysis and synthesis method in order to assess
the production status of environmental industrial equipment, the
development status of environmental industry service enterprises, the
difficulties and challenges of Vietnam's environmental industry in recent
times. Research results showed that Vietnam has about 928 enterprises
operating in the fields of the environmental industry, attracting about
82,406 human resources. Notably, the number of non-state enterprises
accounts for the majority. Vietnam's environmental industry only meets
5% of the total demand for urban and industrial wastewater treatment,
about 15% of solid waste treatment needs and 14% of hazardous waste
treatment needs. The average growth rate is over 20%/year. The main
reason would be the competitiveness of Vietnamese enterprises is still
limited. To promote the development of Vietnam's environmental
industry, businesses need to improve their ability to provide quality
products and services at competitive prices; there should be close
assignment and coordination among relevant ministries and branches.
Revised: 06/9/2021
Published: 06/9/2021
KEYWORDS
Environmental industry
Wastewater
Solid waste
Hazardous waste
Urban wastewater treatment
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH
CÔNG NGHIỆP MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
Nguyễn Thị Nhâm Tuất
Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên
THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT
Ngày nhận bài: 30/7/2021 Bài báo đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống như
phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp, phương pháp phân tích và tổng
hợp số liệu nhằm đánh giá thực trạng sản xuất các thiết bị công nghiệp
môi trường, hiện trạng phát triển các doanh nghiệp dịch vụ công
nghiệp môi trường, những khó khăn và thách thức của ngành công
nghiệp môi trường Việt Nam trong thời gian gần đây. Kết quả nghiên
cứu đã chỉ ra rằng, Việt N m có khoảng 928 do nh nghiệp hoạt đ ng
trong các nh vực của ngành công nghiệp môi trường, thu h t khoảng
82.406 nhân lực. áng ch à số do nh nghiệp ngoài nhà nư c chiếm
đại đ số. Ngành công nghiệp môi trường Việt N m m i chỉ đáp ứng
được 5 tổng nhu cầu x nư c thải đô thị và công nghiệp; khoảng
15 nhu cầu x chất thải r n và 14 nhu cầu x chất thải nguy
hại. Tốc đ tăng trưởng trung bình đạt trên 20 /năm. Nguyên nhân
chính à do năng ực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt N m c n
hạn chế. ể th c đẩy phát triển ngành công nghiệp môi trường Việt
Nam, các doanh nghiệp cần nâng cao khả năng cung cấp các sản phẩm,
dịch vụ có chất ượng v i giá thành cạnh tranh; cần có sự phân công và
phối hợp chặt chẽ giữa các B , ngành có liên quan.
Ngày hoàn thiện: 06/9/2021
Ngày đăng: 06/9/2021
TỪ KHÓA
Công nghiệp môi trường
Nư c thải
Chất thải r n
Chất thải nguy hại
X nư c thải đô thị
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.4820
Email: tuatntn@tnus.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology 226(12): 117 - 123
118 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Đặt vấn đề
Hiện n y, các vấn đề về môi trường đ ng ngày càng nóng bỏng ở hầu kh p các quốc gi trên
Thế gi i. Nhiều đất nư c đã phải hứng chịu những hậu quả nặng nề do ô nhiễm môi trường gây
nên chủ yếu do quá trình sản xuất và s dụng các nguồn năng ượng. Trong nghiên cứu củ
Nguyễn Thị Tâm Hiền đã chỉ r mối qu n hệ ngược giữ chất ượng môi trường và tăng trưởng
kinh tế, mối qu n hệ thuận chiều giữ s dụng năng ượng và sự suy giảm củ môi trường [1].
Tại Việt N m, vấn đề ô nhiễm các thành phần môi trường cũng đã xảy r cục b ở nhiều tỉnh
thành m ng ại không ít bức x c cho các c ng đồng dân cư. Cùng v i sự gi tăng dân số thì các
oại chất thải cũng không ngừng gi tăng. Dự báo đến năm 2030 tổng ượng chất thải r n sinh
hoạt, xây dựng, công nghiệp àng nghề phát sinh tại ưu vực sông ồng N i, ưu vực sông Nhuệ -
sông áy và vùng kinh tế trọng điểm B c B sẽ à 147770 tấn/ngày, gây áp ực ngày càng n ên
môi trường. áng ch à đ số chất thải r n (CTR) sinh hoạt (70 - 75 ) đ ng được x theo
phương pháp chôn ấp, trong đó chôn ấp hợp vệ sinh chỉ chiếm 31 . Ngoài r , tiêu hủy CTR
bằng hình thức đốt không thu hồi năng ượng cũng được thực hiện ở nhiều nơi v i hơn 300 đốt
CTR. Tỷ ệ tái chế CTR sinh hoạt hiện vẫn c n thấp, chỉ đạt 8 - 12 CTR sinh hoạt đô thị và
3,24 đối v i CTR sinh hoạt vùng nông thôn [2]. Chi phí để thu gom, vận chuyển và x rác
thải sinh hoạt tại các thành phố n ở Việt N m chiếm từ 3 - 3,5% ngân sách [3]. Thêm vào đó,
Việt N m c n à 1 trong 4 quốc gi thải r biển ượng rác nhự nhiều nhất thế gi i (s u Trung
Quốc, Indonesi và Phi ippines) v i ư c tính khoảng 0,28 - 0,73 tấn/năm [4]. Mặc dù, công tác
bảo vệ môi trường đã được các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nư c qu n tâm, tăng cường, song
tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn c n đ ng diễn biến phức tạp. ể đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững, ngành Công nghiệp môi trường (CNMT) đã và đ ng thu h t được sự qu n tâm, đầu tư
phát triển củ xã h i. Trên Thế gi i, ngành CNMT đã hình thành và phát triển cách đây hơn 4
thập niên, tập trung nhiều tại các nư c phát triển như Mỹ, C n d , EU, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Singapore,... Các nư c công nghiệp hàng đầu như Mỹ, Nhật Bản và m t số nư c Tây u có thị
phần ngành CNMT khá c o (t i 85 ), trong khi các nư c đ ng phát triển chỉ chiếm khoảng 13-
14 thị phần [5]. Từ hơn m t thập kỷ trư c, các quốc gi EU đã nhận thấy tác hại củ công nghệ
x rác thải bằng phương pháp chôn ấp, ng y cả v i công nghệ chôn ấp tiên tiến vì các bãi rác
tập trung vẫn chiếm nhiều diện tích đất đ i và tiềm các ẩn rủi ro gây ô nhiễm môi trường. EU đã
phát triển các công nghệ cho phép tái chế, tái s dụng chất thải, đư ch ng trở thành nguyên iệu,
sản phẩm có giá trị kinh tế. Rác thải hữu cơ và m t phần chất thải có chứ po yme đã được
chuyển hó thành năng ượng. Năm 2018, công nghiệp x chất thải r n ở EU đã đạt được tỷ ệ
đáng ch cụ thể à đã tái chế được 48 tổng ượng chất thải r n sinh hoạt, tỷ ệ rác được x
để chuyển hó thành năng ượng đạt 29 , tỷ ệ rác được chôn ấp chỉ c n à 23 [6]. Các quốc
gi có công nghiệp x , tái chế, x rác thải thành năng ượng phát triển nhất ở Châu u là
ức, Áo, Bỉ, Hà L n, n Mạch, Thụy iển, Phần L n v i tỷ ệ tái chế và x rác thành năng
ượng ở mỗi quốc gi này đều đạt trên 96 , tỷ ệ rác m ng chôn ấp à rất thấp [6]. Ngành
CNMT tại các quốc gi EU và B c Mỹ có 04 xu hư ng chính (tái chế chất thải r n; ứng dụng
màng ọc trong x nư c; ứng dụng công nghệ thông tin và tự đ ng hó trong vận hành và
quản các hệ thống x chất thải; xu hư ng cá thể hó công nghệ để thích ứng v i nhu cầu cụ
thể củ khách hàng) [6].
ối v i các nư c phát triển thu c nhóm bảy nư c công nghiệp phát triển hàng đầu thế gi i
(G-7) và các nư c như Trung Quốc, Hàn Quốc, Sing pore... tùy theo mức đ khác nh u, việc sản
xuất các sản phẩm CNMT đã đổi m i trong cách thức sản xuất dự trên những thành tựu củ
công nghệ số, nh vực trí tuệ nhân tạo và Internet kết nối vạn vật, công nghệ n no, phát triển các
phần mềm để tạo r các sản phẩm đo ường tự đ ng, số hó và không gi n mạng phục vụ nhu cầu
điều khiển, quản , vận hành, thậm chí giám sát từ x từ khâu thu gom, vận chuyển và x chất
thải r n, nư c thải, khí thải, cấp nư c... Các sản phẩm công nghiệp thế hệ m i có ưu thế gi p
giảm số ượng nhân công, hạn chế sự th m gi trực tiếp củ con người, hiệu quả sản xuất c o.
TNU Journal of Science and Technology 226(12): 117 - 123
119 Email: jst@tnu.edu.vn
Tại Việt Nam, ngành công nghiệp môi trường m i chỉ đáp ứng được từ 2 đến 3% nhu cầu
x nư c thải đô thị; 15% nhu cầu x lý chất thải r n; 14% nhu cầu x lý chất thải nguy hại,
nhiều nh vực chư phát triển để đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường [7], [8]. Hiện nư c ta m i
có 3.769 doanh nghiệp hoạt đ ng trong nh vực dịch vụ môi trường do đị phương cấp phép và
96 doanh nghiệp do B TN&MT cấp phép (hoạt đ ng chủ yếu trong nh vực thu gom, vận
chuyển và x lý chất thải nguy hại). Các doanh nghiệp dịch vụ môi trường phân bố chủ yếu ở các
tỉnh, thành phố l n (chiếm 90,61 ). iều đặc biệt là, Việt n m đứng thứ 21 trong tổng số 21
nư c trong APEC về xuất khẩu dịch vụ môi trường, đứng sau nhiều nư c trong khu vực như Thái
L n, M ysi , Indonexi ...Thêm vào đó, Việt N m cũng nằm trong top 20 quốc gia trên thế gi i
về nhập khẩu dịch vụ môi trường v i quy mô nhập khẩu trung bình gi i đoạn 2008-2014 vào
khoảng 4 tỷ USD [9]. Ngành CNMT Việt Nam có tốc đ tăng trưởng trung bình hằng năm ở mức
trên 15% do nhu cầu x lý ô nhiễm và các thiết bị môi trường luôn cao trong điều kiện kinh tế
tăng trưởng liên tục. Tổng số o đ ng làm việc trong nh vực cung cấp nư c, hoạt đ ng quản lý
và x lý rác thải, nư c thải à 107.616 người [7]. Theo ề án phát triển ngành CNMT Việt Nam
đến năm 2025 thì mục tiêu của ngành CNMT Việt Nam không chỉ nỗ lực sản xuất các sản phẩm
CNMT đáp ứng nhu cầu trong nư c mà c n hư ng đến xuất khẩu, v i những chỉ tiêu cơ bản như
đối v i sản xuất thiết bị x nư c cấp và nư c thải đáp ứng khoảng từ 70 đến 80%; sản xuất
thiết bị x lý và tái chế chất thải r n khoảng từ 60 đến 70%; sản xuất thiết bị x lý khí thải
khoảng từ 70 đến 80%; sản xuất thiết bị thu gom, vận chuyển và phân loại chất thải khoảng từ
50 đến 60%...[10]. ến năm 2025 nếu đạt được các mục tiêu đề ra thì ngành CNMT Việt Nam
sẽ khẳng định được vị thế của mình trong hệ thống các ngành công nghiệp và đáp ứng nhu cầu
thiết yếu cho thị trường đối v i công tác bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, để đạt được các mục tiêu
này xét trong điều kiện thực tiễn thực sự không dễ, bởi lẽ mức đ sẵn sàng để các doanh nghiệp
tham gia cách mạng công nghiệp 4.0 còn rất thấp, chỉ đạt 0,14/5 [11].
Thực tế cho thấy, Nhà nư c đã rất chú trọng đến sự phát triển của ngành CNMT, nhiều văn
bản quan trọng có iên qu n đã được Chính phủ ban hành nhằm hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển
củ ngành CNMT trong nư c. Bên cạnh đó, cũng có nhiều cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ củ
Chính phủ b n hành đã được vận dụng nhằm m ng ại cho ngành CNMT Việt N m những cơ h i
và đ ng ực phát triển. Tuy nhiên, ngành CNMT nư c ta vẫn đ ng phải đối mặt v i rất nhiều khó
khăn. Do vậy, việc nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển ngành Công nghiệp môi trường Việt
Nam là rất cần thiết nhằm đánh giá thực trạng sản xuất các thiết bị công nghiệp môi trường. Qua
đó, nghiên cứu cũng chỉ ra hiện trạng phát triển các doanh nghiệp dịch vụ công nghiệp môi
trường, những khó khăn và thách thức của ngành công nghiệp môi trường Việt Nam trong thời
gian gần đây. Từ đó, nghiên cứu góp phần cung cấp cơ sở dữ liệu thiết yếu cho việc xây dựng
những giải pháp thích hợp để phát triển bền vững ngành CNMT Việt N m trong tương i.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bài báo tập trung nghiên cứu hiện trạng phát triển ngành công nghiệp môi trường của Việt Nam.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp: Thu thập các tài liệu iên qu n đến n i dung
nghiên cứu củ bài báo, như Luật Bảo vệ môi trường, các văn bản pháp luật, các Quyết định của
Thủ tư ng chính phủ, các công trình nghiên cứu iên qu n đến ngành công nghiệp môi trường ở
Việt Nam và m t số nư c trên thế gi i
- Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu: Tổng hợp các tài liệu nghiên cứu về ngành công
nghiệp môi trường ở Việt Nam và tại m t số nư c tiên tiến trên thế gi i nhằm phản ánh thực trạng
phát triển ngành công nghiệp môi trường củ nư c nhà so v i xu hư ng phát triển ngành công nghiệp
môi trường ở các nư c trên thế gi i. Từ đó, bài báo sẽ đánh giá được những điểm mạnh và điểm yếu
của xu thế phát triển ngành công nghiệp môi trường củ nư c ta trong những năm gần đây.
TNU Journal of Science and Technology 226(12): 117 - 123
120 Email: jst@tnu.edu.vn
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Hiện trạng phát triển ngành Công nghiệp môi trường tại Việt Nam
Ngành CNMT trên thế gi i đã hình thành và phát triển cách đây gần n thế kỷ, tập trung tại
các nư c phát triển như Mỹ, C n d , EU. Tại khu vực châu Á có Nhật Bản, Hàn Quốc,
Sing pore, đã rất ch trọng và phát triển ngành công nghiệp đặc thù này. Việt Nam, vào năm
2005, B Công Thương được gi o chỉ đạo phát triển ngành CNMT (Theo Luật Bảo vệ môi
trường (BVMT) năm 2005), nhưng vào thời điểm đó ngành CNMT chư được định ngh trong
các văn bản quy phạm pháp uật củ Việt N m dẫn đến nảy sinh nhiều câu hỏi được đặt r xung
qu nh cách hiểu khác nh u về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng củ ngành Công nghiệp
môi trường. Năm 2014, thuật ngữ Công nghiệp môi trường và phát triển Công nghiệp môi
trường được nêu trong Luật BVMT 2014, cụ thể như s u: Theo iều 3, Luật BVMT 2014, thuật
ngữ Công nghiệp môi trường được giải thích à một ngành kinh tế cung cấp các công nghệ,
thiết bị, dịch vụ và sản phẩm phục vụ các yêu cầu về BVMT” và theo iều 153, Luật BVMT năm
2014, phát triển Công nghiệp môi trường được quy định à ầu tư y d ng, n ng cấp hạ tầng
k thuật và tái chế chất thải h nh thành và phát tri n các khu chất thải tập trung sản
uất, cung cấp thiết bị, sản phẩm phục vụ các yêu cầu BVMT [12]. Nhóm ngành công nghiệp
môi trường được xếp à nhóm ngành n E (Quyết định số 27/2018/Q -TTg ngày 6/7/2018
Quyết định b n hành Hệ thống ngành kinh tế Việt N m), b o gồm 4 nhóm ngành cấp 2 à kh i
thác, x và cung cấp nư c (E36); thoát nư c và x nư c thải (E37); hoạt đ ng thu gom, x
và tiêu hủy rác thải, tái chế phế iệu (E38); x ô nhiễm và hoạt đ ng quản chất thải khác
(E39). Như vậy, có thể thấy à c n m t mảng rất n các ngành cấp 2 khác chư được đư vào
trong d nh mục nhóm ngành quốc gi , điều này sẽ dẫn đến những khó khăn trong việc xác định
các đối tượng cụ thể trong việc định hư ng phát triển ngành.
Công nghiệp môi trường à ngành kinh tế chịu tác đ ng n củ chính sách, vì vậy, mặc dù
đến năm 2014 thuật ngữ CNMT chính thức được uật hó , àm cơ sở b n hành các văn bản quy
phạm pháp uật phát triển ngành, nhưng trong gi i đoạn 2005 - 2014, nhiều chính sách đã được
vận dụng để phát triển ngành CNMT. Trong đó có nhiều Nghị định củ Chính phủ đã ồng ghép
các chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho phát triển CNMT như: Nghị ịnh số 69/2008/NĐ-CP về chính
sách khuyến khích xã hội hóa ối với các hoạt ộng trong ĩnh v c giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hóa, th thao, môi trường; Nghị ịnh số 04/2009/NĐ-CP về ưu ãi, hỗ trợ hoạt ộng BVMT
Nghị ịnh số 59/2014/NĐ-CP về s a ổi, bổ sung một số iều của Nghị ịnh số 69/2008/NĐ- P
Nghị ịnh số 19/2015/NĐ- P quy ịnh chi tiết thi hành một số iều của Luật BVMT năm 2014.
Nhiều quyết định củ Thủ tư ng Chính phủ cũng đã được b n hành để th c đẩy phát triển ngành
CNMT: uyết ịnh số 1030/ Đ-TTg ngày 20/7/2009 phê duyệt Đề án phát tri n ngành NMT
ến năm 2015, tầm nh n ến năm 2025”, uyết ịnh số 249/ Đ-TTg ngày 10/2/2010 phê duyệt
Đề án phát tri n dịch vụ môi trường ến năm 2020”, uyết ịnh số 1216/ Đ-TTg ngày
5/9/2012 phê duyệt hiến ược BVMT quốc gia ến năm 2020”, uyết ịnh số 1292/ Đ-TTg
ngày 1/8/2014 phê duyệt ế hoạch hành ộng phát tri n ngành NMT và tiết kiệm năng ượng
th c hiện chiến ược công nghiệp h a của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật
Bản ến năm 2020, tầm nh n ến năm 2030
Kể từ khi Thủ tư ng Chính phủ b n hành Quyết định số 1030/Q -TTg ngày 20/7/2009 phê
duyệt ề án phát triển ngành CNMT đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025 , ngành CNMT
được nhìn nhận như các đơn vị sản xuất, kinh do nh và cung cấp dịch vụ trong 3 nh vực chính:
Thiết bị CNMT; dịch vụ CNMT (x chất thải, thu gom chất thải, qu n tr c, phân tích, đánh giá
tác đ ng môi trường); s dụng bền vững tài nguyên, phục hồi môi trường. ến n y, Việt N m
có khoảng 928 do nh nghiệp hoạt đ ng trong cả 3 nh vực, thu h t khoảng 82.406 người o
đ ng th m gi . áng ch à, trong mọi nh vực củ ngành thì số do nh nghiệp ngoài nhà nư c
chiếm đại đ số. Trong cơ cấu doanh nghiệp môi trường, có khoảng 50,97 số do nh nghiệp
đăng k hoạt đ ng trong nh vực thu gom, x , tiêu hủy chất thải và tái chế phế iệu; khoảng
TNU Journal of Science and Technology 226(12): 117 - 123
121 Email: jst@tnu.edu.vn
33,62% số doanh nghiệp hoạt đ ng trong nh vực kh i thác, x và cung cấp nư c; khoảng
13,47 số do nh nghiệp đăng k hoạt đ ng trong nh vực thoát nư c và x nư c thải và chỉ
có khoảng 1,94 đăng k hoạt đ ng trong nh vực x ô nhiễm và các hoạt đ ng quản chất
thải khác. Kết quả thống kê về kim ngạch xuất - nhập khẩu hàng hó và dịch vụ môi trường củ
Việt N m gi i đoạn hiện nay cho thấy, tốc đ tăng trưởng trung bình đạt trên 20%/năm [8].
3.1.1. ản uất thiết bị NMT
L nh vực sản xuất thiết bị CNMT bư c đầu đã hình thành do nh nghiệp v i m t số sản phẩm
chủ ực như: L đốt chất thải r n thông thường, công nghiệp, y tế và chất thải nguy hại; Hệ thống
ọc bụi; Dây chuyền phân oại rác và thiết bị vận chuyển rác chuyên dụng (thiết bị xe ép rác, h t
bụi, tàu h t dầu tràn). Tuy nhiên, năng ực cạnh tr nh củ các do nh nghiệp sản xuất máy móc
thiết bị trong nư c c n yếu so v i máy móc, thiết bị nhập khẩu từ nư c ngoài. Có khoảng 10
do nh nghiệp chuyên sản xuất chế tạo thiết bị CNMT như hệ thống ọc khí, bụi, đốt chất thải
nguy hại và thông thường, các thiết bị công nghệ phân oại rác, sản xuất phân compost, viên
nhiên iệu [13].
Thiết bị CNMT trong x chất thải chiếm từ 40 - 60 tổng giá trị đầu tư công trình, ư c đạt
700 - 1.000 nghìn tỷ đồng/năm [13]. Tuy nhiên, Việt N m chư có công nghệ chế tạo thiết bị
CNMT đ ng ngh , chỉ dừng ở gi công cơ khí và p ráp sản xuất đơn .
Các sản phẩm thiết bị CNMT cũng chư có tên trong d nh mục và tiêu chí thống kê về ngành
CNMT Việt N m mà đ ng được g p chung vào các sản phẩm cơ khí h y phân ngành công
nghiệp khác. Bản chất đây à nh vực công nghiệp phụ trợ cho ngành CNMT, có xuất xứ từ
nhiều ngành (hó chất, xây dựng, thép, cơ khí, điện t ) [13].
3 1 2 ịch vụ NMT
Việt N m có khoảng 125 do nh nghiệp đ ng hoạt đ ng trong nh vưc thoát nư c và x
nư c thải, 473 do nh nghiệp àm dịch vụ x chất thải r n. Theo Quyết định số 1292/Q -TTg
củ Thủ tư ng Chính phủ ngày 1/8/2014, Việt N m có 86 do nh nghiệp đ ng hoạt đ ng trong
nh vực x chất thải nguy hại đã được cấp phép hoạt đ ng [7], [13].
Quy mô hoạt đ ng củ do nh nghiệp dịch vụ CNMT thường ở mức vừ và nhỏ, vốn điều ệ ít,
không có khả năng đầu tư vào các nh vực đ i hỏi nguồn vốn n; hầu như không có do nh
nghiệp nhà nư c về dịch vụ môi trường đủ mạnh để giải quyết các vấn đề môi trường n, qu n
trọng củ đất nư c như: Trung tâm x chất thải nguy hại cấp vùng, iên tỉnh; do nh nghiệp x
sự cố tràn dầu; do nh nghiệp x chất thải r n sinh hoạt tập trung, iên vùng, iên tỉnh; do nh
nghiệp giám định tổn thất về Tài nguyên và Môi trường (TN&MT), do nh nghiệp thẩm định CNMT.
Thiết bị, công nghệ củ các do nh nghiệp s dụng trong việc cung cấp dịch vụ CNMT chư
được đầu tư bài bản, đ ng mức. Cùng v i việc chư có quy định r ràng về điều kiện hành nghề
cung cấp dịch vụ CNMT trong m t thời gi n dài dẫn đến các do nh nghiệp này thành ập tràn n
theo kiểu toàn dân àm dịch vụ CNMT , thiếu đầu tư về chuyên môn nghiệp vụ dẫn đến hoạt
đ ng kém hiệu quả, chất ượng dịch vụ củ nhiều do nh nghiệp cung cấp vì thế cũng chư c o,
chư đầy đủ, tư vấn thiếu thực tiễn.
3 1 3 dụng bền v ng tài nguyên và phục h i môi trường
S dụng bền vững tài nguyên và phục hồi môi trường chủ yếu iên qu n đến tính chất kh n hiếm
củ nguồn tài nguyên thiên nhiên. Vì vậy, n ng cốt củ nh vực này à phát triển công nghiệp tái
chế. Công nghiệp tái chế à nh vực có sự gi o tho , chồng ấn v i nh vực dịch vụ CNMT có g n
v i x chất thải thông thường, x chất thải nguy hại và nh vực công nghiệp sản xuất có g n
v i nguồn phế iệu tái chế à nguyên iệu như công nghiệp sản xuất giấy, nhự và thép.
Công nghiệp sản