Bài giảng Bảo mật CSDL - Chap 4: Mandatory Access Control Models - Part 1

1. Giới thiệu về điểu khiển truy cập bắt buộc 2. Mô hình điểu khiển truy cập bắt buộc 3. MAC trong các hệ QTCSDL thông dụng 4. Case study: Oracle Label Security Multi-Level security Vấn đề: DAC và Trojan Horse Khuyết điểm của DAC: cho phép dòng thông tin từ đối tượng này truyền sang đối tượng khác bằng cách đọc thông tin lên từ một đối tượng rồi ghi thông tin đó xuống đối tượng khác Ví dụ: Bob không được phép xem file A, nên anh ta nhờ Alice (đồng lõa với Bob) copy nội dùng của file A sang file B (Bob có thể xem được file B) Giả sử các người dùng đều đáng tin cậy và không làm việc như trên thì cũng có thể một Trojan Horses sẽ làm việc sao chép thông tin từ đối tượng này sang đối tượng khác.

pdf130 trang | Chia sẻ: candy98 | Lượt xem: 1371 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Bảo mật CSDL - Chap 4: Mandatory Access Control Models - Part 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bảo mật theo cơ chế MAC Mandatory Access Control Models Nội dung 1. Giới thiệu về điểu khiển truy cập bắt buộc 2. Mô hình điểu khiển truy cập bắt buộc 3. MAC trong các hệ QTCSDL thông dụng 4. Case study: Oracle Label Security Multi-Level security Vấn đề: DAC và Trojan Horse Khuyết điểm của DAC: cho phép dòng thông tin từ đối tượng này truyền sang đối tượng khác bằng cách đọc thông tin lên từ một đối tượng rồi ghi thông tin đó xuống đối tượng khác Ví dụ: Bob không được phép xem file A, nên anh ta nhờ Alice (đồng lõa với Bob) copy nội dùng của file A sang file B (Bob có thể xem được file B) Giả sử các người dùng đều đáng tin cậy và không làm việc như trên thì cũng có thể một Trojan Horses sẽ làm việc sao chép thông tin từ đối tượng này sang đối tượng khác. DAC và điều khiển dòng thông tin Ví dụ Trojan Horses: DAC và điều khiển dòng thông tin Ví dụ Trojan Horses: DAC và điều khiển dòng thông tin Ví dụ Trojan Horses: DAC và điều khiển dòng thông tin Ví dụ Trojan Horses: DAC và điều khiển dòng thông tin Ví dụ Trojan Horses: Giới thiệu Mandatory Access Control - MAC MAC được dùng để bảo vệ một khối lượng dữ liệu lớn cần được bảo mật cao trong một môi trường mà các dữ liệu và người dùng đều có thể được phân loại rõ ràng. Khác DAC, MAC không cho phép các cá nhân chủ thể toàn quyền quyết định sự truy cập cho mỗi đối tượng mà cưỡng chế sự truy nhập tất cả các đối tượng theo một chính sách chung, được qui định bởi một cơ chế phân loại cấp bậc. Là cơ chế để hiện thực mô hình bảo mật nhiều mức (multiple level). Điều khiển truy cập bắt buộc (Mandatory Access Control- MAC) – Là mô hình điều khiển truy cập nghiêm ngặt nhất – Thường bắt gặp trong các thiết lập của quân đội – Hai thành phần: Nhãn và Cấp độ Mô hình MAC cấp quyền bằng cách đối chiếu nhãn của đối tượng với nhãn của chủ thể – Nhãn cho biết cấp độ quyền hạn Để xác định có mở một file hay không: – So sánh nhãn của đối tượng với nhãn của chủ thể – Chủ thể phải có cấp độ tương đương hoặc cao hơn: đối tượng được cấp phép truy cập Giới thiệu Mandatory Access Control Giới thiệu Mandatory Access Control Các chủ thể được phân loại và được gán nhãn cấp bậc, thể hiện tầm quan trọng (đặc quyền) cao hay thấp trong hệ thống (xét trên phương diện an toàn bảo mật), và các đối tượng cũng được phân loại và gán nhãn thể hiện tính mật, tức là cần bảo vệ, cao hay thấp. Cấp bậc của chủ thể (security class) phải đủ cao thì mới có thể truy nhập được vào một đối tượng có một nhãn bảo mật mức nào đó (security clearance). Thông thường, Cấp của chủ thể cần phải không thấp hơn Mức bảo mật của đối tượng. Giới thiệu Mandatory Access Control Mọi chủ thể và đối tượng trong hệ thống đều được gắn với 1 lớp an toàn Lớp an toàn = (Mức nhạy cảm, vùng ứng dụng) – Thành phần của mức nhạy cảm là thành phần phân cấp – Thành phần của vùng ứng dụng là thành phần không phân cấp Mandatory Access Control Các lớp bảo mật Người dùng và dữ liệu được phân loại dựa theo các lớp bảo mật (security classes). Phân loại người dùng dựa theo mức độ tin cậy và lĩnh vực hoạt động của người dùng. Phân loại dữ liệu dựa theo mức độ nhạy cảm và lĩnh vực của dữ liệu Lớp bảo mật có thể được phân loại theo – Mức bảo mật (Classification level) – Lĩnh vực (Category) Mức bảo mật Các mức bảo mật cơ bản: – Không phân loại (U – Unclassified) – Mật (C – Confidential) – Tuyệt mật (S – Secret) – Tối mật (TS – Top Secret) Trong đó TS là mức cao nhất và U là mức thấp nhất: TS ˃ S ˃ C ˃ U Người dùng ở cấp càng cao thì mức độ đáng tin cậy càng lớn. Dữ liệu ở cấp càng cao thì càng nhạy cảm và cần được bảo vệ nhất. Mandatory Access Control Ví dụ trong quân sự: Lớp an toàn = (Mức nhạy cảm, Vùng ứng dụng) Mức nhạy cảm: – 0 = Không phân loại (U – Unclassified) – 1 = Mật (C – Confidential) – 2 = Tuyệt mật (S – Secret) – 3 = Tối mật (TS – Top Secret) Vùng ứng dụng: Hạt nhân – Nati – Cơ quan tình báo Mandatory Access Control Lĩnh vực Phân loại người dùng và dữ liệu theo lĩnh vực hoạt động của hệ thống, hoặc theo từng phòng ban trong một tổ chức. Ví dụ: Một công ty có 3 phòng ban là: Phòng kinh doanh, phòng sản xuất và phòng phân phối. Như vậy thì các người dùng và dữ liệu trong công ty này có thể được phân loại theo lĩnh vực dựa theo 3 phòng ban này. Lĩnh vực Ví dụ 2: Trong một hệ thống quản lý thông tin và điểm số của một khoa đại học, có 2 cấp/mức bảo mật là confidential (mật) và public (công khai), đồng thời có 2 thể loại thông tin là studentinfo (thông tin sinh viên) và dept- info (thông tin về khoa/viện). Như vậy có thể có các nhãn như: label(Joe)=(confidential,{student-info}) label(grades)=(confidential,{student-info}) Dễ thấy luật truy nhập sẽ cho phép Joe được đọc dữ liệu grades vì nhãn của Joe không hề thua kém nhãn của grades. Lớp bảo mật Một lớp bảo mật (security class) được định nghĩa như sau: – SC = (A, C) – A: mức bảo mật – C: lĩnh vực Hai lớp bảo mật SC và SC’ có mối quan hệ thứ tự riêng phần SC ≤ SC’ nếu: A ≤ A’ và C  C’ Ví dụ: • (2, Sales) ≤ (3, (Sales, Production)) • (2, (Sales, Production)) ≤ (3, Sales) Lớp bảo mật Qui tắc: (A, C) dom (A’, C’) iff A’ ≤ A and C’ C Examples (Top Secret, {NUC, ASI}) dom (Secret, {NUC}) (Secret, {NUC, EUR}) dom (Confidential,{NUC, EUR}) (Top Secret, {NUC, EUR}) dom (Confidential, {EUR}) (Secret, {NUC, EUR}) dom (Confidential,{NUC, EUR}) A C’C A’ Lớp bảo mật Tập con Tính chất của quan hệ đa mức Tính chất đọc và ghi Tính toàn vẹn thực thể (Entity integrity) Tính toàn vẹn giá trị null (Null integrity) Tính đa thể hiện (Polyinstantiation) Không đọc lên (No read up) Không ghi xuống (No write down) Tính chất cơ bản của MAC Các tính chất của điều khiển truy cập bắt buộc Tính chất bảo mật đơn giản (Simple security property or ss-property): Một chủ thể s không được phép ĐỌC đối tượng o, trừ khi: class(s) ≥ class(o) – Không đọc lên (No read-up) Tính chất sao (Star property or *-property): Một chủ thể s không được phép GHI lên đối tượng o, trừ khi: class(s) ≤ class(o) – Không ghi xuống (No write-down) Những tính chất này nhằm đảm bảo rằng không có dòng thông tin nào có thể đi từ lớp cao xuống lớp thấp!!! Các tính chất của điều khiển truy cập bắt buộc Các tính chất của điều khiển truy cập bắt buộc Tại sao có tính chất * Các tính chất của điều khiển truy cập bắt buộc Tại sao có tính chất * Các tính chất của điều khiển truy cập bắt buộc Tại sao có tính chất * Tính chất * Tính chất *: ngăn chặn một chủ thể ở lớp bảo mật cao gửi thông điệp hợp lệ đến những chủ thể ở lớp bảo mật thấp hơn Có 2 giải pháp: – Tạm thời giảm lớp bảo mật của chủ thể đó xuống cấp thấp hơn khi gửi thông điệp – Đưa các chủ thể đáng tin cậy (trusted subject) vào danh sách các chủ thể không bị hạn chế bởi tính chất * Quan hệ đa mức Quan hệ đa mức (Multilevel relation): MAC + mô hình CSDL quan hệ Các đối tượng dữ liệu: thuộc tính và hàng Mỗi thuộc tính Ai được gắn với 1 thuộc tính mức bảo mật Ci Mỗi hàng có 1 thuộc tính mức bảo mật chung cho hàng đó TC. TC sẽ mang giá trị cao nhất của các Ci trong hàng đó. R(A1, C1, A2, C2, , An, Cn, TC) Khóa biểu kiến (apparent key-AK) của một quan hệ đa mức là tập các thuộc tính mà sẽ tạo thành khóa chính như trong một quan hệ bình thường (single-level relation) (bỏ các thuộc tính mức bảo mật) Quan hệ đa mức Ví dụ Quan hệ đa mức Phụ thuộc hàm (Functional Dependency): Phụ thuộc hàm (FD) f: X  Y trên lược đồ quan hệ R nếu và chỉ nếu mỗi giá trị X trong r có quan hệ chính xác với 1 giá trị Y trong r. Nghĩa là bất kể khi nào 2 bộ của r có cùng giá trị X thì cũng có cùng giá trị Y. t1, t2  r(R): t1[X] = t2[X]  t1[Y]= t2[Y] X là vế trái, ký hiệu left(f) hay còn gọi là determinant Y là vế phải, ký hiệu right(f) hay còn gọi là dependent Quan hệ đa mức Primary Keys (thực thể sở hữu toàn vẹn) Khóa chính xác định duy nhất mỗi tuple trong quan hệ Một khóa chính không thể chứa các thuộc tính với giá trị null Một mối quan hệ không thể chứa hai bộ dữ liệu có giá trị của khóa chính trùng nhau Quan hệ đa mức Quan hệ đa mức Những chủ thể (người dùng) ở các mức bảo mật khác nhau sẽ thấy những dữ liệu khác nhau trong cùng một quan hệ đa mức. Quan hệ đa mức SELECT * FROM EMPLOYEE Kết quả trả về cho người dùng ở mức bảo mật S Quan hệ đa mức SELECT * FROM EMPLOYEE Kết quả trả về cho người dùng ở mức bảo mật C Quan hệ đa mức SELECT * FROM EMPLOYEE Kết quả trả về cho người dùng ở mức bảo mật U Quan hệ đa mức SELECT * FROM EMPLOYEE (Cho biết kết quả mức U và S) Kết quả trả về cho người dùng ở mức bảo mật U Kết quả trả về cho người dùng ở mức bảo mật S Tính chất của quan hệ đa mức Tính toàn vẹn thực thể (Entity integrity): Tất cả các thuộc tính nằm trong khóa biểu kiến (apparent key) không được null và phải ở cùng mức bảo mật trong mỗi hàng. Ai  AK  t[Ai] ≠ NULL) Tất cả các thuộc tính khác không thuộc khóa AK trong cùng một hàng phải có mức bảo mật lớn hơn hoặc bằng mức bảo mật của khóa biểu kiến. Ai  AK  t[Ci] ≥ t[CAK] Tất cả các thuộc tính trong khóa AK phải có cùng mức bảo mật trong các bộ. Ai, Aj  AK  t[Ci] = t[Cj] Ràng buộc này đảm bảo rằng một người dùng sẽ thấy được khóa của một hàng nếu người dùng được phép xem bất kỳ phần nào của hàng đó. Tính chất của quan hệ đa mức Ví dụ: Tính chất của quan hệ đa mức Tính toàn vẹn giá trị null (Null integrity): Tất cả các giá trị null đều được phân loại ở mức bảo mật bằng với mức bảo mật của khóa biểu kiến trong cùng một hàng Ràng buộc này đảm bảo sự thống nhất giữa các thể hiện khác nhau (instance) của cùng một quan hệ khi nó xuất hiện ở các mức bảo mật khác nhau. Tính chất của quan hệ đa mức Ví dụ: Tính chất của quan hệ đa mức Tính đa thể hiện (Polyinstantiation): xảy ra khi có những hàng có cùng khóa biểu kiến nhưng mang những giá trị khác nhau đối với những người dùng ở các mức bảo mật khác nhau (Nghĩa là khóa biểu kiến có thể có những hàng có cùng giá trị nhưng tùy theo mức bảo mật của người dùng mà có thể nhìn thấy dữ liệu khác nhau Hai tình huống: – Một người sử dụng thấp chèn dữ liệu vào nơi đã có chứa dữ liệu ở cấp cao hơn hoặc người đó không nhìn thấy dữ liệu ở cấp cao (invisible polyinstantiation) – Một người sử dụng cao chèn dữ liệu vào nơi đã có chứa dữ liệu ở một mức độ thấp hơn, người dùng nhìn thấy được dữ liệu này (visible polyinstantiation) Tính chất của quan hệ đa mức Tính đa thể hiện (Polyinstantiation): cho biết kết quả của mỗi người dùng ở các mức U, C, S khi dung lệnh SELECT * FROM EMPLOYEES Tính chất của quan hệ đa mức Ví dụ về tính đa thể hiện SELECT * FROM EMPLOYEE Kết quả trả về cho người dùng ở mức bảo mật C Tính chất của quan hệ đa mức Ví dụ về tính đa thể hiện • Một người dùng ở mức bảo mật C thực hiện câu lệnh cập nhật giá trị của JobPerformance của Smith thành „Excellent‟: UPDATE EMPLOYEE SET JobPerformance = ‘Excellent’ WHERE Name = ‘Smith’; Thực hiện câu lệnh hay báo lỗi? Tính chất của quan hệ đa mức Ví dụ về tính đa thể hiện Kết quả của câu truy vấn: – Name là khóa biểu kiến trong quan hệ Employee – Tồn tại 2 hàng có cùng khóa biểu kiến Tính chất của quan hệ đa mức ML relations – keys and polyinstantiation What if a U user wants to insert a tuple with vessel = Avenger? If insert is allowed – will there be any problems? – We will have 2 Avengers – Duplicate primary key - violates unique constraints If we reject the insert – what will happen? – Covert channel – U user knows that there is another record with same key value that is not visible to him Tính chất của quan hệ đa mức ML relations – invisible and polyinstantiation Primary key as an existing tuple at a higher level; the DBMS has three choices: 1. Thông báo cho người dùng biết rằng một bộ với khóa chính cùng tồn tại ở mức độ cao hơn và từ chối sự chènsignaling channel (kênh báo tín hiệu) 2. Thay thế các tuple hiện ở mức độ cao hơn với các tuple mới được chèn ở mức thấp cho phép người sử dụng thấp ghi đè dữ liệu mà anh ta không thể nhìn thấy và do đó ảnh hưởng đến tính toàn vẹn 3. Chèn các tuple mới ở cấp độ thấp mà không sửa đổi các tuple hiện ở cấp cao hơn tức là đa thể hiện (polyinstantiate) thực thể Tính chất của quan hệ đa mức ML relations – invisible and polyinstantiation Tính chất của quan hệ đa mức ML relations – visible and polyinstantiation Giả sử một người dùng cao yêu cầu chèn một bộ với khóa chính giống như một tuple hiện ở cấp thấp hơn; DBMS có ba lựa chọn: Thông báo cho người dùng biết rằng một bộ với khóa chính cùng tồn tại và từ chối sự chèn không giới thiệu một kênh báo hiệu; Tuy nhiên, từ chối kết quả thêm trong DoS Thay thế các tuple hiện ở cấp thấp hơn với các tuple mới được chèn ở cấp độ cao sẽ cho kết quả trong việc loại bỏ một bộ ở cấp thấp hơn gọi là kênh báo hiệu Chèn các tuple mới ở mức cao mà không sửa đổi các tuple hiện ở cấp thấp hơn (tức là đa thể hiện thực thể) Tính chất của quan hệ đa mức ML relations – visible and polyinstantiation Tính chất của quan hệ đa mức • Ràng buộc đa thể hiện:(Polyinstantiation Integrity) AK, CAK, Ci -> Ai • Nghĩa là khóa chính trong MLS là: • AK U CAK U CR • AK là dữ liệu trong khóa chính PK, CAK là mức bảo mật của dữ liệu khóa chính, CR là dữ liệu không nằm trong khóa biểu kiến AK Tính chất của quan hệ đa mức Tính chất của quan hệ đa mức Tính chất của quan hệ đa mức Tính chất của quan hệ đa mức Tính chất của quan hệ đa mức Tính chất của quan hệ đa mức Delete Because of the *-property, only tuples that satisfy the predicates AND t[TC] = c are deleted from Rc (Rc is table at classification c) • To maintain inter-instance integrity, polyinstantiated tuples are also deleted from Rc’>c – If t[AK] = c, then any polyinstantiated tuples in Rc’>c will be deleted from Rc’>c – If t[AK] < c, then the entity will continue to exist in Rt[AK] and in Rc’>t[AK] Bài tập Bài tập Bài tập Bài tập Bài tập Bài tập Cho biết người dùng ở mức S và U thấy gì? Visible to a user with unclassified level. Visible to a user with secret level. Cho quan hệ sau: Bài tập Nếu người dùng ở mức unclassified đánh lệnh insert of <Ann, Dept1, 100K> • If this update is rejected, then the user would be able to infer something about Ann • MLS would allow the secret channel to permit data update and protect data integrity Cho quan hệ sau: Visible to a user with secret level. Visible to a user with unclassified level. Bài tập: Polyinstantiation Request by high level subjects – A secret subject request to insert – Inform the subject of the conflict and refuse the insertion (no) – Overwrite the existing tuple (no) Cho quan hệ sau: Ưu và khuyết điểm của MAC Ưu điểm: Là cơ chế điều khiển truy xuất có tính bảo mật cao trong việc ngăn chặn dòng thông tin bất hợp pháp. Thích hợp cho các ứng dụng trong môi trường quân đội. Khuyết điểm: Không dễ áp dụng: đòi hỏi cả người dùng và dữ liệu phải được phân loại rõ ràng Chỉ được ứng dụng trong một số ít môi trường. Phức tạp Làm giảm tính linh hoạt của hệ thống (ảnh hưởng đến hiệu năng) Các mô hình của MAC Hai mô hình thực thi của MAC – Mô hình mạng lưới (Lattice model) – Mô hình Bell-LaPadula Mô hình mạng lưới – Các chủ thể và đối tượng được gán một “cấp bậc” trong mạng lưới – Nhiều mạng lưới có thể được đặt cạnh nhau Mô hình Bell-LaPadula – Tương tự mô hình mạng lưới – Các chủ thể không thể tạo một đối tượng mới hay thực hiện một số chức năng nhất định đối với các đối tượng có cấp độ thấp hơn Mô hình Bell-LaPadula Được phát triển bởi David Elliot Bell và Leonard J. La Padula vào năm 1973. Để chuẩn hóa các qui định về hệ thống bảo mật nhiều mức (multilevel security system – MLS) của bộ quốc phòng Mỹ Áp dụng trong các ứng dụng quân đội và chính phủ Mô hình Bell-LaPadula Mô hình BLP chú trọng vào bảo vệ tính bảo mật cao độ, tuy nhiên vẫn hỗ trợ khả năng phi tập trung hóa, tức là không dồn toàn bộ kiểm soát và quản trị truy nhập về một nơi duy nhất. Một mặt, để đảm bảo tính cưỡng chế cao, toàn bộ các yêu cầu truy nhập phải đi qua một bộ phận kiểm soát gọi là BLP reference monitor. Bộ phận monitor này sẽ kiểm tra xem yêu cầu truy nhập này có thỏa mãn các luật bảo mật chung, nếu đáp ứng mới thông qua. Tuy nhiên cũng có những chủ thể đặc biệt được coi là đáng tin cậy, luôn được thông qua. Mô hình Bell-LaPadula Các cấp bậc/thang mức được sử dụng là: – Tối mật (Top Secret – TS), – Mật (Secret – S), – Nội bộ (Confidential – C) và – Còn lại (Unclassified – UC) . BLP cũng cho phép phối hợp cả hai dạng cơ chế cưỡng chế và tùy nghi, trong đó cơ chế sử dụng bộ kiểm soát (BLP monitor) sẽ đảm bảo cưỡng chế áp dụng bộ luật chung, còn cơ chế tùy nghi có thể được thêm vào sau khi một yêu cầu truy nhập đã đáp ứng bộ luật. Mô hình Bell-LaPadula • An access class c1 dominates ≥ an access class c2 iff • Security level of c1 is greater than or equal to that of c2 • The categories of c1 include those of c2 Điều khiển trực tiếp hay gián tiếp luồng thông tin. Ngăn chặn rò rỉ thông tin Người dùng kết nối tới hệ thống với bất kỳ truy cập trong phạm vi bảo mật của người dùng Mô hình Bell-LaPadula Ví dụ: Trong một hệ thống quản lý thông tin và điểm số của một khoa đại học, có 2 cấp/mức bảo mật là confidential (mật) và public (công khai), đồng thời có 2 thể loại thông tin là studentinfo (thông tin sinh viên) và dept-info (thông tin về khoa/viện). Như vậy có thể có các nhãn như: – label(Joe)=(confidential,{student-info}) – label(grades)=(confidential,{student-info}) Mô hình Bell-LaPadula Mô hình Bell-LaPadula Trạng thái của hệ thống: v = (b, M, f) b: tập các truy cập hiện tại Các loại quyền truy cập (access mode): chỉ đọc (read- only), nối (append), thực thi (excecute), đọc-ghi (read- write) b = = : chủ thể s đang có quyền truy cập m trên o M[s, o]: ma trận truy cập. Tương tự như trong mô hình ma trận truy cập Mô hình Bell-LaPadula Trạng thái của hệ thống: (b, M, f) f: hàm xác định mức bảo mật của chủ thể/đối tượng – f: O U S  L – fo(o): trả về mức bảo mật của đối tượng o – fs(s): trả về mức bảo mật của chủ thể s – fc(s): trả về mức bảo mật hiện tại của chủ thể s – fc(s) ≤ fs(s) – L là tập các mức bảo mật với phép quan hệ thứ tự bộ phận ; Mô hình Bell-LaPadula • Tính chất bảo mật đơn giản (Simple Security Property – SSP), trong đó một chủ thể s sẽ chỉ được phép thực hiện thao tác đọc (read) đối với một đối tượng o nếu nhãn của s là ưu thế hơn nhãn của o. Luật này áp dụng cho tất cả các chủ thể (kể cả đáng tin cậy, trusted subjects). No Read Up: Luật này đơn giản là không cho phép chủ thể cấp dưới đọc biết thông tin ở cấp cao hơn,. Khi được phối hợp với một cơ chế tùy nghi, nó sẽ được phát biểu như sau: chủ thể s đọc được đối tượng o khi và chi khi nhãn của s ưu thế hơn nhãn của o đồng thời s có được cấp phép đọc đối với o. Mô hình Bell-LaPadula Tóm tắt tính chất bảo mật đơn giản: Không đọc lên (No read up) Một trạng thái hệ thống v = (b, M, f) thỏa mãn tính chất bảo mật đơn giản khi và chỉ khi: Với mỗi M[s,o]: M[s,o] ∈ {read, write}, fo(o) ≤ fs(s) Mô hình Bell-LaPadula Tính chất *(*-property): một chủ thể s chỉ được thực hiện thao tác viết (write) lên đối tượng o khi nhãn của o là ưu thế hơn nhãn của s. No Write Down: Luật này được đưa ra để nhằm tránh việc những chủ thể ở cấp cao hơn có thể tình cờ tiết lộ thông tin cùng cấp xuống chủ thể cấp dưới. Tuy nhiên luật này chỉ áp dụng với các chủ thể không được coi là tin cậy (untrusted subjects). Tương tự như với SSP, luật này cũng có thể mở rộng để phối hợp với cơ chế tùy nghi. Mô hình Bell-LaPadula Tính chất *: Không ghi xuống (No write down) Một trạng thái hệ thống v = (b, M, f) thỏa mãn tính chất * khi và chỉ khi: – append ∈ M[s,o]  fc(s) ≤ fo(o) – write ∈ M[s,o]  fc
Tài liệu liên quan