Chương 7: Một số quá trình gây độc điển
hình trong môi trường sinh thái
? 7.1. Tổng quan
? 7.2. Độc chất do mưa acid
? 7.3. Độc chất do ô nhiễm dầu và sản phẩm của dầu
? 7.4. Độc chất do hoạt động công nghiệp
? 7.5. Độc chất trong nông nghiệp
? 7.6. Độc chất từ thực phẩm
56 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 476 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Độc học môi trường - Chương 7: Một số quá trình gây độc điển hình trong môi trường sinh thái - Nguyễn Thị Thu Hiền, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 7
MỘT SỐ QUÁ TRÌNH GÂY ĐỘC
ĐIỂN HÌNH TRONG MÔI
TRƯỜNG SINH THÁI
21-Mar-12 ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền 1
Chương 7: Một số quá trình gây độc điển
hình trong môi trường sinh thái
7.1. Tổng quan
7.2. Độc chất do mưa acid
7.3. Độc chất do ô nhiễm dầu và sản phẩm của dầu
7.4. Độc chất do hoạt động công nghiệp
7.5. Độc chất trong nông nghiệp
7.6. Độc chất từ thực phẩm
21-Mar-12 ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền 2
7.1. Tổng quan
Độc chất đựơc đưa vào sinh quyển qua các quá trình tự
nhiên và nhân tạo.
Độc chất đựơc tạo ra từ các quá trình trong môi trường –
điển hình như:
Sa lắng acid (mưa acid)
Ô nhiễm dầu và các sản phẩm của dầu
Sản xuất công nghiệp và phóng thích chất thải công
nghiệp
Sản xuất nông nghiệp
Chế biến và bảo quản thực phẩm
Các sinh hoạt trong nhà của con người
21-Mar-12 ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền 3
7.2. Độc chất do mưa acid
7.2.1. Định nghĩa về mưa acid
7.2.2. Thành phần mưa acid
7.2.3. Nguồn gây mưa acid
7.2.4. Hậu quả của mưa acid
7.2.5. Những biện pháp hạn chế hậu quả của mưa acid
21-Mar-12 ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền 4
7.2.1. Định nghĩa về mưa acid
Nước mưa nguyên chất có pH = ?
pH
TB
= 5,1 (5-5,6) do các chất khí hòa tan được vào
trong nước bao gồm cả CO
2
, vết các hợp chất sulfur,
nitơ và các muối hữu cơ hòa tan vào trong nước mưa.
Giá trị pH ở mức này giúp hòa tan khoáng chất ở
trong đất cây trồng có thể sử dụng được.
Mưa acid?
Khi không khí bị ô nhiễm do hoạt động công nghiệp,
giao thông làm cho nước mưa có độ pH giảm thấp,
thường pH = 2 -5.
Nước mưa trong trường hợp này gọi là mưa acid.
21-Mar-12 ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền 5
7.2.2. Thành phần mưa acid
Acid có thể lắng tụ ở dạng hạt, khí hoặc hỗn hợp của cả
hai dạng trên lên trên môi trường nước, đất hoặc cây
trồng.
Các thành phần của mưa acid gồm có:
ion hydrogen (H+)
khí sulfurơ (SO
2
)
khí nitric monoxide (NO) và NO
2
các chất hữu cơ bay hơi (VOC) góp phần trong
phản ứng quang hóa để tạo ra các phân tử mang tính
acid.
21-Mar-12 ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền 6
7.2.3. Nguồn gây mưa acid
Nguồn sinh ra khí SO
2
?
Khi đốt cháy các nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu mỏ)
Khai thác các quặng kim loại (ví dụ: quặng đồng) có
chứa lưu hùynh
Từ hoạt động của núi lửa sinh ra SO
2
và H
2
S vào khí
quyển.
Sự phân giải chất đạm do các vi khuẩn sulfate.
Từ các hoạt động công nghiệp và giao thông vận tải.
Khí SO
2
có nguồn gốc tự nhiên chỉ chiếm 1/10 so với
lượng khí SO
2
sinh ra từ nguồn nhân tạo.
21-Mar-12 ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền 7
7.2.3. Nguồn gây mưa acid
SO
2
có thể lắng tụ ở dạng khô hay bị oxid hóa bởi ozone
(O
3
), peroxide hoặc các gốc hydroxyl tự do (OH) để biến
thành SO
4
2-
và acid sulfuric hiện diện trong không khí
ở thể aerosol sẵn sàng kết hợp với nước ngưng tụ
trong mây rơi xuống thành mưa.
21-Mar-12 ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền 8
7.2.3. Nguồn gây mưa acid
Nguồn sinh ra khí NO
X
?
Khi đốt các nhiên liệu hóa thạch trong các nhà máy nhiệt
điện
Do hoạt động giao thông vận tải (các nghiên cứu cho
thấy khi xe cộ chạy với vận tốc nhỏ thì lượng khí thải NO
ít hơn so với xe cộ chạy với tốc độ cao – V=10 dặm/h thì
lượng khí thải chỉ có 0,03%)
Sự phân hủy của vi khuẩn quang phân giải N ở biển
Sự oxy hóa của NH
4
+
và N trong không khí.
21-Mar-12 ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền 9
7.2.3. Nguồn gây mưa acid
NO hầu như không tan trong nước và phần lớn bị oxi hóa
bởi O
3
hoặc bởi các phản ứng quang hóa khác thành NO
2
NO
2
có thể bị rơi xuống ở dạng khô hoặc bị oxi hóa tiếp
tục thành HNO
3
.
HNO
3
rơi xuống đất ở dạng khô hay lỏng.
21-Mar-12 ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền 10
7.2.3. Nguồn gây mưa acid
sự lắng tụ SO
2
và NO
X
làm tăng nhanh quá trình acid hóa
vốn có sẵn do các hợp chất hữu cơ có trong tự nhiên.
Sự phân hủy chất mùn tạo ra acid fulvic và humic sau
đó tiếp tục phân giải cho ra các acid dây thẳng hoặc
mạch vòng thơm.
Sự phong hóa tự nhiên của pyrites trong đất, đặc biệt ở
các vùng mỏ, có thể làm gia tăng tính acid của nước và
đất.
21-Mar-12 ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền 11
Sự sa lắng acid xảy ra ở đâu?
Các phản ứng hóa học chuyển chất ô nhiễm trong không
khí thành sa lắng acid có thể xảy ra trong vài giờ đến vài
ngày.
Ngày xưa khi các ống khói của nhà máy chỉ có độ cao
vừa phải chất ô nhiễm thường nằm gần mặt đất ở
vùng kế cận gây ảnh hưởng đến thực vật và động vật
sống gần các ống khói.
để giải quyết vấn đề ô nhiễm trên, chính phủ 1 số nước
đã thông qua luật cho phép xây dựng những ống khói rất
cao.
Hành động này có giải quyết đựơc vấn đề ô nhiễm hay
k? và đã gây ra tác hại gì cho môi trường?
21-Mar-12 ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền 12
Sự sa lắng acid xảy ra ở đâu?
Các nhà khoa học ngày nay nhận ra rằng:
Đưa chất ô nhiễm vào trong khí quyển càng cao thì thời
gian chúng ở trong khí quyển càng lâu.
Thời gian tồn lưu càng lâu thì càng có nhiều cơ hội cho
chúng hình thành sa lắng acid.
Gió có thể đem các chất ô nhiễm này đi xa hàng trăm
dặm trước khi chúng kết hợp với hơi nước để tạo thành
sa lắng ướt acid.
Sa lắng ướt có thể xảy ra ở các vùng rất xa nguồn ô
nhiễm trong khi đó sa lắng khô xảy ra ở vùng gần thành
phố và khu công nghiệp – nguồn thải chất ô nhiễm.
21-Mar-12 ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền 13
Sự sa lắng acid xảy ra ở đâu?
Các chất ô nhiễm không khí không có biên giới, chúng di
chuyển từ nước này sang nước khác.
Vì lý do trên mà ô nhiễm không khí đựơc gọi là sự ô nhiễm
“không biên giới”.
Ví dụ:
- Trong những năm gần đây ở đồng bằng sông Cửu Long nước
ta có một số vùng phát hiện ra mưa acid – đó là hậu quả của
những hoạt động công nghiệp ở các nước thượng lưu sông
Mêkông.
- Mưa acid đã tác hại ở nhiều nước Tây và Trung Aâu, Thụy
Điển, Đông Bắc Hoa Kỳ, Đông Nam Canada, Đông Nam Trung
Quốc và một số vùng khác. 21-Mar-12 ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền 14
Có mấy cách sa lắng acid?
Các chất ô nhiễm sẽ lắng tụ xuống theo 2 cách:
Lắng tụ ướt: các giọt H
2
SO
4
và HNO
3
lơ lửng rơi trở
lại vào đất dưới dạng mưa acid.
Lắng tụ khô: các hạt muối sulfate và nitrate ở thể rắn
và khí SO
2
rơi xuống lại mặt đất. Các thể này tác
dụng với nước trong đất và các vực nước để tạo ra
acid sulfuric và acid nitric
2 loại trên được gọi chung là lắng tụ acid hay mưa
acid.
Tuy gọi là mưa acid nhưng thực ra acid có cả trong
băng tuyết, mưa tuyết và sương mù giọt sương.
21-Mar-12 ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền 15
7.2.4. Hậu quả của mưa acid
Mưa acid tác hại đến:
Vật chất
Hệ sinh thái
Rừng
Nước
Con người
21-Mar-12 ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền 16
7.2.4. Hậu quả của mưa acid
- tác hại đến vật chất
Phá hủy lớp sáp bảo vệ mặt lá, ức chế sự quang hợp của
cây.
Rửa trôi các chất dinh dưỡng như canxi ra khỏi đất.
Giết các vi sinh vật
Đẩy nhôm ra khỏi các hạt đất vào trong nước
Hủy diệt các rễ tơ làm giảm sức hút nước và dưỡng chất
của cây.
Làm hóa đen các bức tượng, nhà cửa, xe cộ, áo quần.
Phá hủy dần dần các di tích, công trình kiến trúc cổ (do mưa
acid làm kim loại bị chóng rỉ mòn tuổi thọ của máy móc,
công trình kiến trúc giảm thấp).
21-Mar-12 ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền 17
7.2.4. Hậu quả của mưa acid
- tác hại đến vật chất
Vật chất Tác hại Các chất gây hại
Đá và bê tông Xói mòn bề mặt, mất màu làm vấy bẩn SO
2
, H
2
SO
4
, HNO
3
, hạt rắn
Kim loại Xói mòn, làm mờ xỉn, giảm độ cứng
rắn
SO
2
, H
2
SO
4
, HNO
3
, hạt rắn H
2
S
Đồ gốm và kính Xói mòn bề mặt HF, hạt rắn
Sơn Xói mòn bề mặt, mất màu làm vấy bẩn SO
2
, H
2
S, Ozone, hạt rắn
Giấy Nhăn nheo, mất màu SO
2
Cao su Nứt, mất độ dẽo dai Ozone
Da Suy thoái bề mặt, mất độ bền SO
2
Tơ sợi Thoái hóa, mờ nhạt, lấm bẩn SO
2
, NO
2
, Ozone, hạt rắn
21-Mar-12 ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền 18
7.2.4. Hậu quả của mưa acid
- tác động lên các hệ sinh thái
Mưa acid có thể tác động nghiêm trọng đến hệ sinh thái
nước và đất.
Khi nồng độ acid vượt quá khả năng chịu tải thì đất và
nước mặt dần dần bị acid hóa phá hủy quá trình sinh
hóa của các cơ thể sống trong đất và nước.
Khi đất bị acid hóa, các cation trao đổi cơ bản (Ca, Mg)
trong đất bị thay thế bằng ion H
+
hay các kim loại hòa tan
các cation cơ bản ở trong dd đất và có thể bị lọc đi
làm giảm độ phì của đất và đất trở nên có tính acid hơn
giảm các quần thể VSV đất làm chậm quá trình tạo
dưỡng chất cho thực vật.
21-Mar-12 ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền 19
7.2.4. Hậu quả của mưa acid
- tác động lên các hệ sinh thái
Sa lắng acid rơi xuống hồ và dòng chảy cũng sẽ có các
phản ứng hóa học tương tự như trong hệ đất làm cho
pH nước mặt giảm, giảm độ kiềm, giảm khả năng đệm
của nước (do giảm các hợp chất bicarbonate của nước),
gia tăng nồng độ Al, Mg, Fe so với các thành phần khác
trong nước làm giảm đa dạng sinh học của các loài
thủy sinh và giảm năng suất của hệ.
21-Mar-12 ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền 22
7.2.4. Hậu quả của mưa acid
- tác động đối với rừng
Sa lắng acid trên đất rừng
- Mưa rào mùa xuân sẽ rửa sạch các lá rừng nước rơi
dọc thân cây xuống đất rừng bên dưới 1 phần nước
thấm vào trong đất, 1 phần chảy thành dòng trên bề mặt
đất và đi vào các dòng suối, sông, hồ.
- Nhờ khả năng đệm của đất nên 1 số acid đựơc trung hòa
làm chậm đi quá trình acid hóa đất.
21-Mar-12 ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền 23
7.2.4. Hậu quả của mưa acid
- tác động đối với rừng
Sa lắng acid tác hại cây rừng
Sa lắng acid không làm cho cây cối chết ngay lập tức mà
làm cho chúng yếu đi bằng cách:
- Lá cây bị chết
- Giảm dưỡng chất cung cấp cho cây (do mưa acid hòa tan
các chất dinh dưỡng và rửa trôi chúng trước khi thực vật có
thể sử dụng chúng để phát triển)
- Làm cho cây bị nhiễm độc bởi các hợp chất gây độc được
giải phóng một cách chậm chạp từ đất (nhôm).
21-Mar-12 ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền 24
7.2.4. Hậu quả của mưa acid
- tác động đối với nước
Sa lắng acid có thể rơi trực tiếp trên các thủy vực hay đã
chảy qua rừng, ruộng, nhà cửa, đường sá.
Tác động của sa lắng acid có thể thấy rõ trong các thủy vực
như sông, suối, ao hồ, đầm lầy – thể hiện ở giá trị pH giảm
(hầu hết sông suối và hồ bình thường có pH = 6-8)
Khi sông hồ trở nên acid hóa số lượng và số loài cá, thủy
sinh thực vật sống trong các thủy vực đó bị giảm đi.
Các loài nhạy cảm với acid sẽ bị tiêu diệt khi pH giảm.
Độc chất nhôm rửa trôi từ đất có thể làm cá ngộ độc và chết.
Ở pH = 5 thì hầu hết trứng ếch không thể nở.
21-Mar-12 ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền 25
7.2.4. Hậu quả của mưa acid
- tác động đối với con người
Sa lắng ướt acid không gây hại trực tiếp đối với con
người.
Sa lắng khô gây ra các bệnh về đường hô hấp và làm
giảm tầm nhìn (do việc hình thành SO
2
trong khí quyển)
21-Mar-12 ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền 26
7.2.5. Những biện pháp hạn chế hậu quả
của mưa acid
Có 2 biện pháp khống chế chính được sử dụng để khống
chế ô nhiễm không khí:
Khống chế đầu vào: ngăn ngừa hoặc làm giảm độ
trầm trọng của chất ô nhiễm cách này ít tốn kém.
Khống chế đầu ra: giải quyết hậu quả khi chất ô
nhiễm lọt vào môi trường cách này khá tốn kém.
21-Mar-12 ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền 27
Khống chế ô nhiễm SO
2
Khống chế đầu vào:
Đốt loại than chứa ít sulfur.
Loại bỏ sulfur ra khỏi than.
Chuyển đổi than thành khí hoặc nhiên liệu lỏng.
Phát triển năng lượng gió, năng lượng mặt trời, thủy
điện.
Loại bỏ sulfur trong quá trình đốt bằng kỹ thuật tháp
đốt
Loại bỏ sulfur trong quá trình đốt bằng kỹ thuật đốt
phun vôi.
21-Mar-12 ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền 28
Khống chế ô nhiễm SO
2
Khống chế đầu ra:
Sử dụng ống khói cao (60 – 375 m)
Loại bỏ chất ô nhiễm sau khi đốt bằng các kỹ thuật
khử sulfur khác nhau.
Tăng thuế trên đơn vị khí xả.
Thêm vôi hoặc đá vôi nghiền vào các vùng đất bị
acid hóa để trung hòa.
21-Mar-12 ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền 29
Khống chế ô nhiễm NO
x
Khống chế đầu vào:
Loại bỏ các oxid nitơ trong tháp đốt.
Loại bỏ sulfur trong quá trình đốt bằng kỹ thuật đốt phun
vôi.
Giảm nhiệt độ đốt.
Phát triển năng lượng gió, mặt trời, thủy điện.
Khống chế đầu ra:
Dùng ống xả khói cao
Tăng thuế trên đơn vị khí xả
Đốt trở lại ở nhiệt độ thấp hơn
Cho khí xả tác dụng với acid isocyanic (HCNO)
21-Mar-12 ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền 30
Khống chế khói xả từ xe cộ
Khống chế đầu vào
Chuyển sang dùng các phương tiện vận chuyển công
cộng.
Chuyển sang dùng các động cơ ít gây ô nhiễm.
Chuyển sang các nhiên liệu ít gây ô nhiễm (khí thiên
nhiên, rượu, H
2
)
Tăng gia hiệu năng dùng nhiên liệu.
Cải tiến các động cơ đốt trong để giảm khí xả.
Khống chế đầu ra:
Dùng các công cụ khống chế khí xả
Kiểm tra xe mỗi năm 2 lần và gia tăng tiền phạt.
21-Mar-12 ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền 31
7.3. Độc chất do ô nhiễm dầu và sản phẩm
của dầu
7.3.1. Dầu lửa và tác động của chúng đến môi trường
7.3.2. Thành phần và đặc tính của dầu lửa
7.3.3. Độc tính và cách tiếp xúc
7.3.4. Phương pháp khống chế dầu tràn
21-Mar-12 ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền 32
7.3.1. Dầu lửa và tác động của chúng đến
môi trường
Dầu lửa có mặt trong lòng đất rất lâu trước khi được con
người khai thác và sử dụng.
Có những chỗ dầu lửa rò rỉ tự nhiên lên mặt đất hoặc đáy
biển tạo nên hệ sinh thái đặc biệt thích ứng với điều
kiện nhiễm dầu này.
Tuy nhiên khi lượng dầu xả quá lớn (do vận chuyển hay
khai thác) thì hệ sinh thái không thể tự điều chỉnh được.
21-Mar-12 ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền 33
7.3.1. Dầu lửa và tác động của chúng đến
môi trường
Một số trường hợp dầu tràn quan trọng là:
- Giếng dầu Ixtoco 1 ở Balvia de Campeche (Mexico) bị hủy
hoại vào tháng 6/1979, đến tháng 6/1980 mới dập tắt đựơc
và đã thoát ra khoảng 5880 tỉ gallon dầu.
- Chiến tranh vùng Vịnh năm 1990 làm 300 giếng dầu ở
Kuwatt bị cháy trong vòng 10 tháng. Dầu bị xả ra biển làm
bẩn 400 dặm bờ biển.
- Tàu dầu Exxon Valdez vỡ, làm thoát ra 11 triệu gallon dầu
ở tiểu bang Alaska – số lượng dầu này lan tỏa trên 25000
dặm bờ biển làm chết 36.000 chim, 3500-5500 rái biển; chi
phí tẩy rửa cho năm thứ nhất lên đến 2,5 tỉ USD.
21-Mar-12 ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền 34
7.3.2. Thành phần và đặc tính của dầu lửa
Thành phần thiên nhiên của dầu lửa rất phức tạp và thay
đổi tùy theo vị trí của mỏ dầu.
Dầu lửa là một hỗn hợp phức tạp của các hydrocarbon và
các chất khác (phân tử có chứa C, H, S, N, O) do sự phân
hủy một phần các vật chất bắt nguồn từ thực vật.
Các sản phẩm phân hủy có ở 3 dạng:
Dạng khí: khí đốt thiên nhiên
Dạng lỏng: dầu thô
Dạng rắn: hắc ín
21-Mar-12 ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền 35
7.3.2. Thành phần và đặc tính của dầu lửa
Thành phần nguyên tố của dầu thô:
Nguyên tố Quãng biến thiên (% theo trọng lượng)
C
H
S
N
O
82 - 87
11 - 15
0 - 8
0 - 1
0.0 - 0.5
21-Mar-12 ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền 36
7.3.2. Thành phần và đặc tính của dầu lửa
Các vi lượng trong dầu thô
Nguyên tố Nồng độ (ppm)
Al
At
Ba
Bo
Cd
Ca
Cr
Pb
Mg
Ni
P
Si
Ti
Va (Vanadium)
Zn
11
11
3
<1
<1
37
3
2
8
12
98
7
13
38
7
21-Mar-12 ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền 37
7.3.2. Thành phần và đặc tính của dầu lửa
Dựa vào cấu trúc phân tử, dầu lửa được chia ra làm 5
nhóm chính:
- Những chất bão hòa:
- Paraffin bình thường (HC dây thẳng)
- Isoparaffins (các HC phân nhánh)
- Cycloparaffins hoặc Napthalene (các HC vòng bão
hòa hoặc bán bão hòa)
- Những chất thơm:
- Các hợp chất HC thơm
- Các HC thơm đa nhân (PAH) và các chất tương đồng
có nhóm alkyl ở C
1
và C
4
21-Mar-12 ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền 38
7.3.2. Thành phần và đặc tính của dầu lửa
- Những chất phân cực:
- Hợp chất thơm chứa S
- Hợp chất thơm chứa N
- Hợp chất thơm chứa O
- Các porphyrins:
Các chất vòng lớn phức tạp dẫn xuất từ lục lạp và có một
nhân là 1 kim loại vi lượng.
- Các loại nhựa (asphalt và resin): thành phần tùy thuộc
vào nguồn xuất phát.
21-Mar-12 ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền 39
7.3.3. Độc tính và cách tiếp xúc
Rất khó đánh giá độc tính của một hỗn hợp nhiều thành
phần như dầu thô và các sản phẩm tinh luyện ngay cả khi
biết đựơc độc tính của từng thành phần riêng biệt.
Lý do?
Biết quá ít thông tin về hiệu ứng hỗ trợ, cộng hợp
hoặc đối kháng của các chất trong hỗn hợp.
Các chất riêng rẽ sẽ có tác động khác nhau lên các
đối tượng sinh vật sống trong cùng 1 hệ sinh thái.
Độ độc khác nhau tùy vào tỷ lệ và nồng độ của các
thành phần hợp thành.
21-Mar-12 ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền 40
7.3.3. Độc tính và cách tiếp xúc
(1) Các thành phần có độ độc cấp tính:
- Benzen và Napthalen là thành phần có tính độc cao nhất
trong dầu thô, là các hợp chất phổ biến lúc dầu tràn hoặc
thóat ra từ lòng đất.
- Các dẫn xuất của benzen và Napthalen không có tính
gây ung thư.
- Hiệu ứng độc: làm biến đổi phần nào các loại men giải
độc, tổn thương gan, làm sai lạc chức năng sinh sản.
21-Mar-12 ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền 41
7.3.3. Độc tính và cách tiếp xúc
2) Các thành phần gây độc kinh niên:
- Các hợp chất thơm đa nhân (PAH) có trọng lượng phân tử
cao.
- Benzo (a) pyrene là chất gây ung thư ở ngừơi.
Chính các chất vòng thơm không thay thế trong dầu thô
gây ra những tác động có hại.
21-Mar-12 ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền 42
7.3.3. Độc tính và cách tiếp xúc
(3) Con đường tiếp xúc
Con đường xâm nhập của