Các cách biểu diễn tri thức
Biểu diễn tri thức nhờ logic mệnh đề
Biểu diễn tri thức nhờ logic vị từBiểu diễn tri thức trong các ES
Biểu diễn tri thức bởi các luật sản xuất
Biểu diễn tri thức nhờ mệnh đề logic
Biểu diễn tri thức nhờ mạng ngữ nghĩa
Biểu diễn tri thức nhờ ngôn ngữ nhân tạo
Biểu diễn tri thức nhờ các sự kiện không
chắc chắn
Biểu diễn nhờ bộ ba: đối tượng, thuộc tính
và giá trị.
Biểu diễn nhờ khung…
16 trang |
Chia sẻ: candy98 | Lượt xem: 883 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Hệ chuyên gia - Chương 2.1: Biểu diễn tri thức - Lê Minh Thụy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 2
BIỂU DIỄN TRI THỨC
NỘI DUNG
Các cách biểu diễn tri thức
Biểu diễn tri thức nhờ logic mệnh đề
Biểu diễn tri thức nhờ logic vị từ
Biểu diễn tri thức trong các ES
Biểu diễn tri thức bởi các luật sản xuất
Biểu diễn tri thức nhờ mệnh đề logic
Biểu diễn tri thức nhờ mạng ngữ nghĩa
Biểu diễn tri thức nhờ ngôn ngữ nhân tạo
Biểu diễn tri thức nhờ các sự kiện không
chắc chắn
Biểu diễn nhờ bộ ba: đối tượng, thuộc tính
và giá trị.
Biểu diễn nhờ khung
Biểu diễn tri thức bởi các luật sản xuất
Hầu hết các hệ chuyên gia đều là các hệ
thống dựa trên luật.
Luật là một kiểu sản xuất được nghiên
cứu từ những năm 1940. Trong một hệ
thống dựa trên luật, công cụ suy luận sẽ
xác định những luật nào là tiên đề thỏa
mãn các sự việc.
Các luật sản xuất thường được viết dưới
dạng IF THEN.
Biểu diễn tri thức bởi các luật sản xuất
Có hai dạng:
IF THEN
Hoặc
IF THEN DO
Tùy theo hệ chuyên gia cụ thể mà mỗi luật
có thể được đặt tên. Chẳng hạn Rule: tên.
Sau phần tên là phần IF của luật.
Biểu diễn tri thức bởi các luật sản xuất
Phần giữa IF và THEN là phần trái luật,
được gọi theo nhiều tên như tiền đề, điều
kiện, mẫu so khớp.
Phần sau THEN là kết luận hay hậu quả.
Một số hệ chuyên gia có thêm phần hành
động gọi là phần phải luật.
Biểu diễn tri thức bởi các luật sản xuất
Ví dụ:
IF
◦ Máy xe nổ không ổn định, OR
◦ Máy xe nổ rồi lại tắt, AND
◦ Bugi khô
THEN
Dự đoán: Xe đã bị nghẹt xăng. Xử lý: nên xúc
rửa bình xăng và bộ khóa xăng của xe.
Biểu diễn tri thức nhờ mệnh đề logic
Người ta sử dụng các ký hiệu để thể hiện
tri thức và các phép toán logic tác động
lên các ký hiệu để thể hiện suy luận logic.
Kỹ thuật chủ yếu thường được sử dụng là
logic vị từ.
Ví dụ
Phát biểu: Tom là đàn ông. Vị từ:
MAN(tom).
Biểu diễn tri thức nhờ mệnh đề logic
Các vị từ thường có chứa hằng, biến hay
hàm. Các vị từ không chứa biến (có thể
chứa hằng) là các mệnh đề. Mỗi vị từ có
thể là một sự kiện hay một luật.
Luật là vị từ gồm hai vế trái và phải được
nối với nhau bởi dấu mũi tên.
Biểu diễn tri thức nhờ mệnh đề logic
Ví dụ: Từ các tri thức sau
Marc có tóc vàng hoe, còn Jean có tóc
màu nâu. Pierre là cha của Jean. Marc là
cha của Pierre. Jean là cha của Rene.
Marc là con của Georges.
Giả sử X, Y và Z là những người nào đó,
nếu Y là con của X thì X là cha của Y.
Nếu X là cha của Z và Z là cha của Y thì
X là ông của Y.
Biểu diễn tri thức nhờ mệnh đề logic
BLOND(marc)
BROWN(jean)
FATHER(pierre,jean)
FATHER(marc,pierre)
FATHER(jean,rene)
SON(marc,georges)
FATHER(X,Y) SON(Y,X)
GRANDFATHER(X,Y)
FATHER(X,Z), FATHER(Z,Y)
Biểu diễn tri thức nhờ mạng ngữ nghĩa
Sử dụng một đồ thị gồm các nút và các
cung nối các nút để biểu diễn tri thức.
Nút dùng để thể hiện các đối tượng, thuộc
tính của đối tượng và giá trị của thuộc
tính.
Cung thể hiện các quan hệ giữa các đối
tượng.
Các nút và các cung đều được gắn nhãn.
Biểu diễn tri thức nhờ mạng ngữ nghĩa
Ví dụ: Thể hiện tri thức “sẻ là một loài
chim có cánh và biết bay”, ta có mạng
ngữ nghĩa sau.
Biểu diễn tri thức nhờ mạng ngữ nghĩa
Có thể thêm vào đồ thị các nút mới và các
cung mới để mở rộng mạng ngữ nghĩa.
Ví dụ: Để thể hiện “chim là một loài động
vật đẻ trứng” và “cánh cụt là loài chim
biết lặn”, ta có mạng ngữ nghĩa sau.
Biểu diễn tri thức nhờ mạng ngữ nghĩa
Biểu diễn tri thức nhờ ngôn ngữ nhân
tạo
Ví dụ một luật trong hệ chuyên gia
MYCIN dùng để chuẩn đoán các bệnh
virut.