Phần đầu “Nhập môn Internet “ giải thích các công nghệ hiện hành để cung cấp cho các nhà làm chính sách ý tưởng chủ yếu về cơ sở hạ tầng trong thế giới thực, nhằm tạo dựng cơ sở hạ tầng thông tin cho xứ sở mình. Tài liệu cũng cung cấp các website cũng như tài liệu tham khảo để đọc giả đọc thêm.
Phần thứ nhì, "Virus, Sự riêng tư và an ninh mạng" bàn về những mối nguy hiểm thường gặp trên Internet. Ví dụ thực tiển.
Phần thứ ba, Mạng "Internet cho chúng ta", trình bày vấn đề tác động của chính phủ ở nơi nào là quan trọng. Các chủ đề trong phần nầy gồm có sự phân cách về kỹ thuật số, mã nguồn mở, rào cản ngôn ngữ, local content, triển khai băng rộng, dịch vụ phổ quát, và truy cập phổ quát.
51 trang |
Chia sẻ: candy98 | Lượt xem: 616 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Hệ thống thông tin - Bài 6: Internet, Mạng thông tin và Cơ sở hạ tầng thông tin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Chuyên đề 6 Internet, Mạng thông tin và Cơ sở hạ tầng thông tin25.1 Giới thiệuĐây là tài liệu chuyên đề nhằm cung cấp các kiến thức rất cơ bản và cần thiết về thông tin và truyền thông dùng cho các nhà làm chính sách trong các quốc gia đang phát triển. Công nghệ, các khảo sát cụ thể, các ví dụ tập trung vào Internet (viết tắt là “Net”), mạng thông tin toàn cầu (World Wide Web), và cơ sở hạ tầng thông tin (còn được xem là xa lộ thông tin).35.1 Giới thiệuPhần đầu “Nhập môn Internet “ giải thích các công nghệ hiện hành để cung cấp cho các nhà làm chính sách ý tưởng chủ yếu về cơ sở hạ tầng trong thế giới thực, nhằm tạo dựng cơ sở hạ tầng thông tin cho xứ sở mình. Tài liệu cũng cung cấp các website cũng như tài liệu tham khảo để đọc giả đọc thêm.Phần thứ nhì, "Virus, Sự riêng tư và an ninh mạng" bàn về những mối nguy hiểm thường gặp trên Internet. Ví dụ thực tiển.Phần thứ ba, Mạng "Internet cho chúng ta", trình bày vấn đề tác động của chính phủ ở nơi nào là quan trọng. Các chủ đề trong phần nầy gồm có sự phân cách về kỹ thuật số, mã nguồn mở, rào cản ngôn ngữ, local content, triển khai băng rộng, dịch vụ phổ quát, và truy cập phổ quát.45.2 Nhaäp moân Internet Ñònh nghóa Thoâng tin, Coâng ngheä truyeàn thoângThông tin (Information) - sự tiếp thu kiến thức hay là tiếp thu hiểu biếtTruyền thông (Communication)- một hoạt động hoặc một khoảng thời gian truyền thông tin; một tiến trình trao đổi thông tin giữa các cá nhân thông qua hệ thống chung các ký hiệu (symbol), ước hiệu (sign), hoặc các hoạt động.Công nghệ (Technology) - cách thức hoàn thành công việc bằng cách dùng các xử lý kỹ thuật, phương pháp và kiến thức đặc biệt. Tự điển trực tuyến Merriam-Webster (www.webster.com)55.2 Nhaäp moân Internet Ñònh nghóa Thoâng tin, Coâng ngheä truyeàn thoângCông nghệ thông tin và truyền thông- ICT (ICT- Information and communication technology ) là lỉnh vực rộng lớn bao gồm phần mềm, phần cứng, máy tính và mạng. ICT còn gồm cả hạ tầng và công nghệ như là điện thoại thông thường, mạng điện thoại di động, vệ tinh viển thông, các phương tiện phát thanh truyền hình, và các dạng truyền thông khác65.2 Nhaäp moân Internet – Internet laø gì ? Internet (International Network)được DoD(Department of Defense) phát triển để dùng cho quân đội, sau đó được chuyển sang NSF (National Science Foundation) để dùng cho các nhà nghiên cứu trong các trường đại học. Từ năm 1990 đến nay việc sử dụng Internet trong thương mại đã được phát triển rộng lớn.Sự tăng trưởng về số lượng người dùng, sự mỡ rộng cơ sở hạ tầng và lượng thông tin là một hiện tượng trên Internet trong vài năm qua. Theo ITU (International Telecommunication Union) năm 1991 có 4.4 triệu người dùng, năm 2002 có 655 triệu, 2004 là 709.1 triệu và hiện nay có 1.093.529.692 người dùng (theo Internet World Stats, www.internetworldstats.com, cập nhật 11/1/2007)75.2 Nhaäp moân Internet – Internet laø gì ? 85.2 Nhaäp moân Internet – Internet laø gì ? Internet đã trở nên công cụ đầy quyền lực và có khả năng trong nhiều lỉnh vực khác nhau, bao gồm truyền thông, gia đình, học hành, thương mại, quản lý, nghiên cứu, giải trí, nông nghiệp và nghệ thuật. Internet là phương tiện thâm nhập mạnh nhất trên khắp thế giới, lôi cuốn sự chú ý của bất kỳ ai muốn theo kịp sự phát triển của thế giới.95.2 Nhaäp moân Internet – Söï khaùc bieät giöõa Internet vaø Web Internet là mạng của các mạng. Internet được lắp ghép từ nhiều máy tính, dây cáp và các phần cứng khác. Nhiều tổ chức cá nhân và thể chế đã giúp phát triển các công cụ và giao thức để biến Internet thành phương tiện trao đổi thông tin và dữ liệu. Internet bao gồm các phương tiện trao đổi dữ liệu như máy tính, máy chủ, trạm đấu nối, đường trục và các giao thức (HTTP, FTP, TCP/IP, WAP) cũng như các chương trình ứng dụng khác (email, telnet, chat, nhắn tin, chiếu phim).105.2 Nhaäp moân Internet – Söï khaùc bieät giöõa Internet vaø Web Mạng thông tin toàn cầu (www- world wide web)là chương trình ứng dụng thông dụng nhất cho mọi chương trình ứng dụng khác trên Internet. Trang Web cung cấp cho người dùng khả năng truy cập thông tin và dịch vụ khi đã kết nối Internet. Người dùng web có thể tung thông tin lên mạng và cung cấp các dịch vụ cho những người dùng khác trên Internet. Giao thức đầu tiên trên Internet là HTTP (Hyper-Text Transfer Protocol) cho phép người dùng nhảy từ liên kết nầy sang liên kết khác. Điều nầy tương tự như đọc tài liệu nhãy trang (ví dụ đang đọc từ trang 1, nhãy sang đọc trang 100 thay vì đọc tuần tự).115.2 Nhaäp moân Internet – Caùc caùch noái Internet Quay số (Dialing) Mặc dù hiện nay có rất nhiều cách nối mạng Internet nhưng quay số thông qua modem vẫn là cách thông dụng nhất.Nhiều lỉnh vực khác nhau và nhiều công ty điện thoại có các phương tiện điện thoại khác nhau. Các thiết bị điện thoại của người dùng và thiết bị của công ty điện thoại sẻ xác định kiểu dịch vụ thích hợp cho khách hàng. Tốc độ tối đa của kết nối quay số là 52 kbps125.2 Nhaäp moân Internet – Caùc caùch noái Internet Dùng mạng điện thoại kiểu PSTN (Public Swiched Telephone Network)Kiểu kết nối nầy dùng hệ thống điện thoại dây dẫn bằng đồng tải tín hiệu tiếng nói theo kiểu tương đồng (analog). Dùng PSTN, người dùng cần phải có một modem để quay số đến nhà cung cấp dịch vụ ISP. Kiểu nối kết nối nầy còn được gọi là POTS (Plain Old Telephone Service).PSTN dùng mạng chuyển mạch dòng (circuit switched network) để truyền dữ liệu liên tục theo thời gian thực (ví dụ như tiếng nói). Các đoạn phim sống (Live video), tín hiệu âm thanh truyền tốt trên mạng chuyển mạch dòng. 135.2 Nhaäp moân Internet – Caùc caùch noái Internet Dùng mạng chuyển mạch gói (Packet switched network)Được dùng cho dữ liệu không truyền trong thời gian thực (real-time) hay tức thời. Vì vậy các trình ứng dụng trên Internet như e-mail, Web, và tán gẩu trên mạng dùng kỹ thuật mạng chuyển mạch gói.Kỹ thuật chuyển mạch gói được nâng cấp liên tục, vì vậy hiện nay kỹ thuật nầy được dùng để truyền tiếng nói và phim ảnh hửu hiệu giống như dùng kỹ thuật chuyển mạch dòng. Các phát triển gần đây giúp cho chuyển mạch gói truyền được dữ liệu liên tục như tiếng nói , ví dụ VOIP (Voice Over Internet Protocol) hoặc là VODSL (Voice Over DSL).145.2 Nhaäp moân Internet – Caùc caùch noái Internet DSL (Digital Subscriber Line)DSL là dạng truy cập Internet tốc độ cao trên đường dây điện thoại chuẩn. Không giống kết nối quay số thông thường, DSL cung cấp kết nối chuyên dụng vào Internet, và PC luôn được nối với ISP. Ngoài ra, với DSL người dùng có thể cùng lúc vừa gọi điện thoại, vừa truy cập Internet.Có ba kiểu DSL, ADSL (Asymetric DSL) DSL không đối xứng (384/128 kbps)SDSL (Symetric DSL) DSL đối xứng IDSL (ISDN DSL) DSL dùng đường truyền ISDN. DSL thường đắt hơn truy cập kiểu quay số. Và dỉ nhiên là tốc độ kết nối Internet nhanh hơn.155.2 Nhaäp moân Internet – Caùc caùch noái Internet DSL 165.2 Nhaäp moân Internet – Caùc caùch noái Internet ISDN (Integrated Service Digital Network)ISDN là mạng dịch vụ tích hợp kỹ thuật số là chuẩn truyền thông quốc tế, dùng để truyền tiếng nói, phim ảnh, và dữ liệu dùng đường điện thoại kỹ thuật số. Đường ISDN có thể dùng để thực hiện các cuộc gọi cho các đường điện thoại thông thường PSTN hoặc DSL. ISDN có hai loại kênh (giống như các làn đường trên một xa lộ)Kênh B: dùng cho các kết nối Internet hoặc là các cuộc gọi Kênh D : dùng là kênh tín hiệu được dùng cho các thiết bị mạng ISDNModem và đường dây dùng cho ISDN đắt tiền hơn đường truyền quay số chuẩn và DSL.175.2 Nhaäp moân Internet – Caùc caùch noái Internet Cable Modem (Kết nối dùng đường truyền của truyền hình cáp)Hiện nay các nhà cung cấp truyền hình cáp đã bắt đầu cung cấp dịch vụ truy cập Internet. Trong một số trường hợp, một đường dây cáp của công ty đường dây cáp có thể đồng thời vừa kết nối TV vừa kết nối máy tính. Một modem dặc biệt sẽ tách dữ liệu máy tính ra khỏi tín hiệu TV. Ngược lại với kiểu quay số và DSL chỉ kết nối theo kiểu một nối một với nhà cung cấp dịch vụ ISP, người dùng cáp modem phải chia xẻ băng thông với các người dùng khác trên mạng. Càng có nhiều người dùng trực tuyến thì tốc độ truyền dữ liệu càng chậm. 185.2 Nhaäp moân Internet – Caùc caùch noái Internet Băng rộng là gì ? (What is broadband ?) Băng rộng (broadband) là chữ được hợp thành từ broad (rộng) và bandwidth (băng thông). Đây là dãy tần số thích hợp với sóng mang dữ liệu (data carriers) có bề rộng băng thông rộng hơn nhiều so với truy cập quay số thông thường. Băng thông rộng hơn đồng nghĩa với kết nối Internet nhanh hơn. Internet dùng DSL, ISDN và cáp được xem là các kết nối băng rộng với Internet. Với băng rộng, người dùng có thể tải xuống phim ảnh, âm nhạc và hình ảnh lưu trữ. Người dùng cũng có thể sử dụng tối đa hội thảo qua mạng. Ngòai ra người ta cũng có thể gọi điện thoại quốc tế qua Internet (với gía rất rẻ).195.2 Nhaäp moân Internet – Coâng ngheä khoâng daây Công nghệ không dây là phương pháp, hay thiết bị dùng để thực hiện truyền dữ liệu mà không dùng dây nối hai thiết bị với nhau. Về cơ bản, công nghệ không dây đặt nền tảng trên sóng vô tuyến như là sóng của đài phát thanh, hay sóng vô tuyến hai chiều (two-way radio). Có hai cấu hình của công nghệ không dây,Không dây di động: có sự di động giữa hai thiết bị truyền, Điện thoại di động, thiết bị trợ giúp cá nhân (PDA), Máy tính xách tay, máy quay phim kỹ thuật số là các ví dụ về thiết bị không dây di động. Sức mạnh của thiết bị di động là người dùng có thể sử dụng thiết bị ở bất cứ nơi nào.Không dây cố định: là các thiết bị không dây, hoặc hệ thống dặt tại vị trí cố định như là công sở, hay nhà riêng. Mạng nội bộ không dây (WLAN) cho các máy để bàn là một ví dụ về mạng không dây cố định (Wi-Fi). 205.2 Nhaäp moân Internet – Coâng ngheä khoâng daây Truy cập Internet qua vệ tinh viển thông cũng là kết nối tốc độ cao. Không giống như kết nối quay số và DSL, truy cập qua vệ tinh viển thông thực hiện được ở mọi nơi, ngay cả ở các vùng xa không có đường điện thoại. Ngoài Internet, các kênh truyền hình và trạm phát thanh cũng truyền được qua đĩa vệ tinh của người dùng. Đối với các quốc gia có cơ sở hạ tầng viễn thông không tốt, thì vệ tinh viển thông là công nghệ được chọn lựa cho kết nối Internet. Tuy nhiên cần phải tiêu tốn lượng điện năng đáng kể cho việc truyền dữ liệu qua hệ thống không dây dùng vệ tinh viển thông 215.2 Coâng ngheä khoâng daây – Bluetooth Bluetooth là tiêu chuẩn toàn cầu cho truyền thông không dây có khoảng cách ngắn dùng để thiết lập kết nối giữa các điện thoại di động, máy PC, máy tính xách tay, PDAs, và máy ảnh, máy quay phim kỹ thuật số với nhau. Kỹ thuật Bluetooth cho phép người dùng kết nối máy của mình với một hay nhiều máy khác. Đây là tiêu chuẩn toàn cầu được nhiều hãng viển thông, phần mềm và mạng chính trên thế giới công nhận nên đã trở thành phổ dụng chỉ trong vòng một vài năm. Bluetooth cho phép truyền thông không dây thực hiện phổ biến được giữa nhiều thiết bị khác nhau có nền tảng phần mềm và phần cứng khác nhau.Bluetooth không cần các đoạn dây cáp dữ liệu ngắn. Ví dụ như Bluetooth thay thế dây cáp nối máy nghe nhạc hay điện thoại di động với bộ tai nghe. Bluetooth cũng được dùng để thay thế dây cáp dữ liệu để đồng bộ (synchronize) máy PDAs với máy tính cá nhân. Bluetooth tập trung vào các chương trình ứng dụng nhỏ, tiêu tốn ít năng lượng và tốc độ truyền dữ liệu vừa phải.225.2 Coâng ngheä khoâng daây – Bluetooth Bluetooth là tên của vua Đan mạch và Na uy vào thế kỷ thứ 10 Harald Bluetooth. Có ba chuẩn Bluetooth: Chuẩn Công suất Max Khoảng cách Class 1 100 mW 100 m Class 2 2.5 mW 10 m Class 3 1 mW 1 m235.2 Coâng ngheä khoâng daây – Wi-Fi (WiFi, wifi) Wi-Fi viết tắt từ chữ wireless fidelity, là công nghệ không dây băng rộng, có vận tốc truyền dữ liệu nhanh gấp 10 lần Bluetooth. Wi-Fi đặt nền tảng trên chuẩn không dây IEEE 802.11b/g. Các sản phẩm được tổ chức WECA (Wireless Ethernet Compatibility Alliance) chứng nhận là Wi-Fi thì dù cho được hãng nào sản xuất đi nửa, cũng vận hành chung với nhau được. Người dùng sản phẩm Wi-Fi có thể sử dụng được bất kỳ điểm truy cập (trạm thu phát sóng) nhản hiệu nào chung với thiết bị phần cứng không dây (thiết bị nhản hiệu khác).Wi-Fi hoạt động với tốc độ truyền 11 Mbps và khoảng cách truyền là 100 mét. Các thông số nầy là lý tưởng cho việc truy cập Internet nhanh. Ban đầu, Wi-Fi được dùng để tăng cường cho mạng nội bộ LAN. Ngày nay Wi-Fi không nhất thiết sẽ thay thế cho LAN mà chỉ làm cho mạng linh hoạt hơn và tăng tính di động cho người dùng nhiều hơn. 245.2 Söï khaùc bieät giöõa Wi-Fi vaø Bluetooth Mặc dù Bluetooth và Wi-Fi đều hoạt động ở cùng tần số là 2.4 GHz, nhưng hai công nghệ nầy có ba điểm khác biệt chính : khoảng cách truyền, vận tốc truyền dữ liệu, và mức tiêu thụ điện năng.Các thiết bị phổ thông như là điện thoại không dây, lò vi sóng, thiết bị cộng hưởng từ (MRI- magnetic resonance instruments) và các thiết bị y tế khác có thể gây nhiễu các thiết bị dùng Bluetooth và Wi-Fi. Người ta đang cải tiến kỹ thuật để chống việc gây nhiễu giữa các thiết bị.255.2 Söï khaùc bieät giöõa Wi-Fi vaø Bluetooth 265.2 Caùc thieát bò di ñoäng truy caäp Internet nhö theá naøo ?Các thiết bị không dây truy cập Internet theo nhiều giao thức.WAP (Wireless application protocol)Là giao thức dùng cho điện thoại di động và PDAs truyền dữ liệu trên Internet.Để truy cập được Internet, người đăng ký sử dụng cần phải kết nối điện thoại di động của mình với máy chủ của công ty điện thoại. Máy chủ nầy nối với máy chủ WAP để cung cấp nội dung cho người dùng. Nội dung cung cấp được viết bằng ngôn ngữ WML (wireless markup language), đây là ngôn ngữ lập trình được thiết kế để hiển thị thông tin qua WAP. Điện thoại di động dùng WAP có trang bị một trình duyệt Web tí hon để lướt Web. Không phải mọi trang Web đều dùng WAP để truy cập được nội dung . WML có thể được nhúng vào trang Web sao cho các thành phần của trang Web đều có thể truy cập được bằng WAP.275.2 Caùc thieát bò di ñoäng truy caäp Internet nhö theá naøo ?GPRS (General Packet Radio Service)Đây là công nghệ làm tăng tốc độ truyền dữ liệu của WAP. GPRS giúp truy cập Internet với tốc độ 56 đến 114 kbps dùng kỹ thuật chuyển mạch gói. Tính năng chính của GPRS là người dùng chỉ trả tiền theo các gói dữ liệu được truyền đi chứ không tính theo thời gian dùng. Nếu không có GPRS, thì người dùng phải trả tiền theo thời gian truyền bất kể dung lượng dữ liệu truyền là bao nhiêu.285.2 Caùc thieát bò di ñoäng truy caäp Internet nhö theá naøo ?Công nghệ 3G (3rd Generation Phone)Đây là công nghệ giúp cho người dùng truy cập vào các cuộc gọi thông thường, gởi thông báo ngắn SMS (short message service), email, truy cập Internet và video. Một số điện thoại 3G có gắn sẳn máy quay, máy ảnh kỹ thuật số để quay,chụp ảnh số và sau đó gởi đến cho các điện thoại 3G khác. 3G tuyên bố là truyền dữ liệu với tốc độ từ 128 kbps đến 2 Mbps tùy vào điện thoại nằm yên một chổ hay đang di chuyển trên xe. Điện thoại di động có thể được dùng để nối PDAs hoặc máy tính xách tay với Internet. PDA hoặc máy tính xách tay gắn vào điện thoại di động và dùng như là giao diện với Internet thay cho màn hình nhỏ của điện thoại di động.295.2 Söï hoäi tuï - ConvergenceHội tụ là sự tập hợp chung các máy tính, mạng truyền thông, và mạng phát thanh truyền hình lại với nhau. Càng ngày càng có nhiều dữ liệu được lưu trữ dưới dạng số và mạng cũng đang trở thành mạng kỹ thuật số. Vì vậy trong tương lai gần người ta không cần phải tách biệt mạng TV và mạng truyền thông nửa. Các chương trình truyền hình sẽ tới với người tiêu dùng thông qua mạng điện thoại cũng dễ dàng như khi dùng mạng truyền hình. 305.2 Söï hoäi tuï - ConvergenceĐịnh nghĩa chính thức và bao quát nhất của sự hội tụ là “sự phát triển tích hợp không ngừng chuỗi giá trị của thông tin và nội dung của kỹ nghệ truyền thông, đa phương tiện, thương mại điện tử, phát thanh truyền hình, công nghệ thông tin, và xuất bản vào một chuỗi gía trị duy nhất đặt nền tảng trên công nghệ số ”.315.2 Söï hoäi tuï - ConvergenceSự hội tụ có thể được phân thành ba kiểu:Hội tụ về công nghệ – dùng công nghệ nền chung để truyền tiếng nói, và dịch vụ dữ liệu, hình ảnh.Hội tụ về dịch vụ - chuyển giao nhiều dạng dịch vụ cho người dùng đầu cuối thông qua cùng phương tiện hay cùng một mạng.Hội tụ điều tiết được - thiết lập quyền điều tiết biên giới giữa viễn thông, công nghệ thông tin, và phát thanh truyền hình.325.2 Söï hoäi tuï - ConvergenceTại sao cần phải hội tụ ?Sự hội tụ giải phóng được hai điều: cơ sở hạ tầng cho truyền thông và phương cách truyền đạt với nhau giữa mọi người. Truyền thông trong môi trường công nghệ mới nầy sẽ hiệu quả và kinh tế hơn là thiết trí riêng lẽ các mạng dịch vụ điện thoại, truyền hình, truyền hình cáp, và Internet. Một nhà cung cấp thông tin có nghĩa là giá cả truyền thông sẽ rẽ hơn.Nguyên tắc truy cập dùng chung đường truyền sẽ dễ được thực hiện hơn khi sử dụng công nghệ hội tụ. Giá cả thiết trí các đường truyền đến những vùng nông thôn thưa thớt dân cư rất cao, khiến cho các công ty viển thông không kéo được đường dây điện thoại đến những nơi nầy được. Nếu lợi nhuận từ đường dây dẫn không chỉ giới hạn ở các cuộc gọi điện thoại mà còn cộng thêm lợi nhuận từ truyền hình cáp, và truy cập Internet nửa, thì việc thiết trí đường truyền sẽ dễ dàng thuyết phục các công ty viễn thông hơn. 335.3 Virus máy tính, sự riêng tư và an ninh mạngTự điển trực tuyến về máy tính PCWebopedia (www.webopedia.com) định nghĩa virus máy tính là một chương trình hoặc là một đoạn mã nguồn được nạp vào máy tính của bạn mà không cho bạn biết, và chạy ngoài ý muốn của bạn. Virus có thể tự tạo ra bản sao của mình.Virus là từ ngữ chung chỉ đến các chương trình máy tính độc hại. Đúng hơn, virus là một kiểu phá hoại bằng điện tử. Dạng phá hoại phỗ biến nhất là virus thư điện tử (email virus), sâu máy tính (worm) và virus thành Troa (trojan program).345.3 Virus máy tính, sự riêng tư và an ninh mạngVirus thư điện tử được phát tán cùng với thư điện tử, và thường tự động nhân bản rồi gởi đến các nạn nhân có tên trong danh sách địa chỉ email của hộp thư Sâu máy tính thâm nhập vào mạng máy tính qua các lổ hổng an ninh (security holes). Loại virus nầy quét tìm các máy tính khác trên mạng để tiếp tục thâm nhập và nhân bản.Chương trình Troa là chương trình máy tính có khả năng thực hiện một chức năng nào đó (ví dụ như một trò chơi) nhưng đồng thời có chứa các lệnh ẩn gây hỏng máy tính đang chạy nó, hay thực hiện một động tác khác có hại mà người dùng không biết để phòng bị (ví dụ sao chép tập tin và gởi đến máy tính khác). Virus thành Troa thường không tự nhân bản được. Virus nầy thường xóa hoặc sửa tập tin, gởi email, hoặc gởi thông tin cá nhân qua Internet.355.3 Taïi sao virus laøm buøng noå chi phí cuûa coâng tyVirus có khả năng làm hõng máy tính, hõng mạng, mất thông tin, từ đó gây chậm trễ các hoạt động giao dịch trên mạng, giãm khả năng sản xuất.Virus xoá sạch thông tin cần thiết, phải nhờ chuyên viên IT giải quyết và bảo vệ hệ thống.Mất dữ liệu và cứu dữ liệu, tái tạo và thu gom dữ liệu tốn nhiều thì giờ và tiền bạc.An ninh mạng. Công ty, cơ quan phải dành nhiều vốn đầu tư vào việc ngăn ngừa virus, aninh phần mềm và phần cứng.365.3 Coâng ngheä choáng virus phaùt taùnCó thể chống sự phá hoại của virus thông qua sự kết hợp giữa phần mềm chống virus và thói quen sử dụng máy tính của người dùng.Quét virus, dùng phần mềm trên thị trường và cập nhật thường xuyên.Cách hiệu quả nhất là thói quen tốt của người dùng máy tính. Không tải tư liệu, chương trình đính kèm email không rõ nguồn gốc, không quét virus.375.3 CookiesTrong lỉnh vực Internet, cookie là thông báo được một Web site lưu trữ trên máy tính của người dùng. Tập tin cookie chứa các thông tin của người dùng cần thiết để cho Web site có thể truy xuất được và tự thay đổi diện mạo của trang Web cho thích hợp khi người dùng quay trở lại trang Web trong lần truy cập sau (ví dụ như xuất hiện lời chào kèm theo tên người dùng). Nói đúng hơn do cookie được chứa trong máy tính, cho nên Web site "nhớ" máy tính chứ không phải "nhớ" người dùng.Cookies làm việc giống như là một bác sỉ nhập dữ liệu khách hàng vào phiếu khám bệnh. Lần sau, khi khách hàng quay lại phòng