Bài giảng Hệ thống thông tin - Chương 7: Internet Intranets Extranet

Mô tả cách thức hoạt động của Internet, các cách đấu nối với Internet, vai trò của nhà cung cấp (ISP). Xác định và mô tả các dịch vụ trong Internet. Mô tả mạng thông tin toàn cầu (WWW) Các sử dụng trình duyệt, công cụ tìm kiếm, và các công cụ Web khác. Xác định người dùng Web để hỗ trợ doanh nghiệp, các lập luận tán thành và phản đối việc mua sắm trên Web. Sơ lược về tiến trình tạo nội dung trang Web. Ngôn ngữ Java và tác động của nó đến thế giới phần mềm. sử dụng các kiểu mạng Intranet, Extranet trong tổ chức Xác định các vấn đề gặp phải khi sử dụng mạng.

ppt73 trang | Chia sẻ: candy98 | Lượt xem: 537 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Hệ thống thông tin - Chương 7: Internet Intranets Extranet, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Chương 7 Internet Intranets Extranet2Các vấn đề đề cập đến trong chươngMô tả cách thức hoạt động của Internet, các cách đấu nối với Internet, vai trò của nhà cung cấp (ISP).Xác định và mô tả các dịch vụ trong Internet.Mô tả mạng thông tin toàn cầu (WWW)Các sử dụng trình duyệt, công cụ tìm kiếm, và các công cụ Web khác.Xác định người dùng Web để hỗ trợ doanh nghiệp, các lập luận tán thành và phản đối việc mua sắm trên Web.Sơ lược về tiến trình tạo nội dung trang Web.Ngôn ngữ Java và tác động của nó đến thế giới phần mềm.sử dụng các kiểu mạng Intranet, Extranet trong tổ chứcXác định các vấn đề gặp phải khi sử dụng mạng.3Land’s EndMột số mặt hàng dễ bán trực tuyến hơn một số khác do không cần sờ tận tay, bắt tận mắt trước khi mua chẳng hạn như sách, đĩa nhạc, phần mềmCác mặt hàng điện tử, máy tính có thương hiệu mạnh cũng dễ bán trên mạng nhờ uy tín thương hiệu và nhờ khách hàng đã quen thuộc.Một số các mặt hàng khác như quần áo, mỹ phẩm, không thuộc loại bán được trên mạng. Khoảng 30% mặt hàng y phục bán trên mạng bị trả lại. Trong khi một số các công ty phải đối mặt với sự mất mát tài chính trầm trông thì Công ty Land’s End rất nổi tiếng lại thu được lợi nhuận rất cao.4Land’s EndChủ tịch và giám đốc điều hành của Land’s End rất trung thành với những nguyên tắc sau đây:1- Làm tất cả những gì có thể để cho sản phẩm tốt hơn.2- Định giá sản phẩm rõ ràng và thật thà.3- Nhận hàng trả lại bất cứ lúc nào và vì bất cứ lý do gì.4- Giao hàng nhanh hơn bất cứ đối thủ nào khác.5- Điều gì tốt nhất cho khách hàng cũng tốt nhất cho tất cả chúng ta. Land’s End đã sử dụng rộng rải công nghệ để hỗ trợ các nguyên tắc kinh doanh của mình.Sử dụng hệ thống thông tin và truyền thông để thực hiện các đơn hàng, vận chuyển, giử mức tồn kho thấp và không bán tháo hàng hoáLand’s End tiếp cận rất sớm với Internet, Web site Landsend.com hoạt động vào 1995 và hiện nay là trang Web bán y phục lớn nhất thế giới được đặt tại 7 nước với 6 ngôn ngữ khác nhau.5Land’s EndLand’s End là công ty đầu tiên dùng chương trình “mẫu áo quần ảo”, chương trình nầy chạy trên Web site của công ty, cho phép khách hàng tự tạo ra mẫu y phục 3-D bằng cách cung cấp các số đo. Sau khi mẫu ảo được tạo xong, khách hàng có thể thử để xem trước hình ảnh thực ra sao.Land’s End cũng có chương trình trợ giúp khách hàng trực tuyến tên là “E-tailers”, sử dụng tiện ích chat kết nối khách hàng trực tiếp với người chào hàng. Một chương trình khác có tên là “Land’s End Custom” cho phép khách hàng đặt hàng may đo. Sau khi khách hàng cung cấp số đo, phần mềm sẽ tính toán để tạo ra mẫu y phục thích hợp và cắt ráp y phục theo số đo. 6Giới thiệuĐể việc truyền thông và chia sẻ thông tin nhanh hơn, doanh nghiệp kết nối nhân viên, các chi nhánh và các hoạt động toàn cầu vào mạng. Các công ty cũng dùng Internet để cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng.Internet là tập hợp của các mạng, trên đó mọi người trao đổi thông tin với nhau miển phí. Không ai biết được độ lớn thực sự của Internet, bởi vì đây là tập hợp của nhiều mạng máy tính nhỏ hơn, và kết nối rải rác khắp nơi 7Lựợc sử về InternetKhởi thuỷ là dự án ARPANET của bộ phận DOD (Department of Defense) thuộc bộ quốc phòng Mỹ năm 1969. ARPANET được tài trợ bởi ARPA ( Advanced Research Projects Agency - Cơ quan quản lý các dự án nghiên cứu cao cấp), tổ chức này sau này trở thành DARPA ( Defense Advanced Research Projects Agency - Cơ quan quản lý các dự án nghiên cứu cao cấp Bộ quốc phòng Mỹ). Mạng ARPANET được kết nối với các cơ sở quốc phòng, các phòng nghiên cứu của chính phủ và các trạm của các trường đại học. Nó phát triển thành xương sống ( backbone) của mạng Internet và mục ARAPNET chính thức rút lui vào năm 1990. Tuy nhiên, MILNET ( military network - mạng quân đội) đã tách khỏi ARPANET vào năm 1983. Thêm vào đó, ARPANET đã phát triển TCP/IP, một trong những giao thức quan trọng nhất ngày nay. DARPA quan tâm tới việc kết nối nhiều mạng máy tính nằm rải rác khắp nước lại với nhau. Mục tiêu của DARPA là tạo ra một tập hợp giao thức giao tiếp không độc quyền có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối nhiều mạng máy tính lại với nhau.8Maïng NFSnetTrong hai thập kỷ tiếp theo, đến 1986 cơ quan NSF (US National Science Foundation) sử dụng mô hình của ARPAnet để tạo ra mạng NSFnet, mãi cho đến ngày nay, đường cáp chính của mạng NFSnet vẫn còn dùng và chứa đến 12 tỉ gói thông tin (packets of information) trong mỗi tháng.Thuật ngữ đường cáp chính (Backbone) là đường cáp chính tốc độ cao phục vụ cho việc lưu thông trên mạng Internet. Mặc dù có hàng nghìn mạng chung và riêng của các quốc gia trên thế giới nhưng sự lưu thông trên mạng Internet hầu hết đều diễn ra trên đường cáp chính 9Lựợc sử về InternetKhông giống như mạng ở các công ty có cơ sở hạ tầng trung tâm, Internet chỉ nhằm mục đích nối các mạng lại với nhau. Ngày nay có nhiều người, các trường đại học và các công ty đang cố gắng làm cho Internet nhanh hơn và dễ sử dụng hơn. Robert Kahn, người quản lý sự phát triển ARPANET từ những ngày đầu đang muốn đưa Internet lên tầm cao mới. Ông đang là chủ tịch của tổ chức phi lợi nhuận National Research Initiatives, tổ chức nầy hướng dẫn và tài trợ cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia.Để tăng tốc độ truy cập Internet, một nhóm các công ty và trường đại học UCAID (University Corporation for Advanced Internet Development) đang làm việc trên hệ Internet mới nhanh hơn gọi là Internet2 (I2) tốc độ lên đến 2 Gbits hay hơn10Internet làm việc như thế nào Mạng Internet truyền dữ liệu từ một máy tính (máy chủ, host) sang máy khác. Nếu máy nhận ở trên cùng mạng nối trực tiếp với máy chủ thì thông điệp được gởi trực tiếp. Nếu máy nhận không cùng mạng với máy chủ thì máy chủ sẻ gởi tiếp thông điệp cho máy tính khác và máy nầy sẽ gởi thông điệp đi. Máy chuyển tiếp có thể được nối qua một bộ định tuyến (router). Thông thường một thông điệp được gởi qua hàng tá máy tính khác hay nhiều hơn khi được truyền từ máy nầy sang máy khác trên Internet.Dữ liệu truyền trên mạng nhờ vào những gói, (packets), mỗi gói chứa địa chỉ nơi đi và nơi đến, tập hợp những qui ước để truyền dữ liệu được gọi là IP (Internet protocol). IP vận hành ở mô hình mạng OSI. Một giao thức thông dụng khác là TCP (transport control protocol) TCP vận hành ở tầng chuyển tải của mô hình mạng OSI.Tổ hợp TCP/IP được dùng trong hầu hết các ứng dụng Internet11Maïng NFSnetNgày nay có rất nhiều Backbone trên toàn cầu, và được vận hành bởi các công ty viển thông lớn như : SPRINT, MCI/WORLDCOM, AT&T 12Ñöôøng caùp chính do NSF thieát laäp vaøo 199313US NSF Backbone treân maïng toaøn caàu ngaøy naySau năm 1991 , mạng Internet liên tục phát triển , nhu cầu sử dụng thông tin của các cơ quan, xí nghiệp càng ngày càng đòi hỏi nhanh hơn, nhiều hơn, vì vậy nên mạng Internet phải có tính đại chúng hơn. Các mạng ngưng dùng Unix và quay sang dùng các hệ điều hành, phần mềm có giao tiếp theo kiểu đồ hoạ, dễ sử dụng như Windows. Đại diện cho mạng kiểu nầy vào thời đó là America Online, CopuServe. Nhờ dễ truy cập, dễ sử dụng nên càng ngày số lượng người sử dụng càng nhiều, số lượng bùng nổ. mạng Internet chính thức ra đời từ đó.14Maïng toaøn caàu ngaøy nay15Treân Internet coù nhöõng thoâng tin naøo ?Ngoài các văn bản, tư liệu, Internet còn chứa :Thư viện về hình ảnh, âm thanh, phim đã được số hoá (digitized). Bạn có thể tải xuống (download) các tài nguyên nầy cũng như các phần mềm ứng dụng (application). Bạn cũng có thể gởi và nhận thư điện tử một cách nhanh chóng, Tham gia các khoá học từ xa, tự điển trực tuyếnTham gia các diễn đàn chung (forum) trên mọi lỉnh vực mà bạn quan tâm, thậm chí còn có thể tán gẫu (Chat), Và chơi trò chơi trên mạng Internet.16Internet làm việc như thế nào – URL, HTTP, WWWURL (uniform resource locator) mỗi máy tính trên Internet được gán một địa chỉ, địa chỉ nầy được gọi là URL, URL được dùng để xác định máy tính nhận với các máy chủ.http (Hypertext Transport Protocol) Giao thức truyền tải siêu văn bản, Nó cung cấp cách để trình duyệt truy xuất Web server và yêu cầu các văn bản hypermedia (văn bản có chứa đồ hoạ, âm thanh) được tạo bởi HTML (Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản). Các văn bản HTML có thể chứa các siêu kiên kết (hyperlink) đến các nơi khác nhau, có thể trong cùng một văn bản, một văn bản khác cùng một Web site hay một văn bản trên một Web site khác.www (World Wide Web) www là một thành phần biểu thị rằng địa chỉ được kết hợp với dịch vụ World Wide Web (mạng thông tin toàn cầu).17Caùc thuaät ngöõ duøng treân WebServer and Client (Máy chủ và máy khách) Đây là loại máy tính cơ bản trên mạng Internet. Máy chủ là máy cung cấp thông tin, dữ liệu. Máy khách là máy có yêu cầu được nhận thông tin, dữ liệu.Web site (Địa chỉ trang Web) Là tập hợp một số tư liệu trên mạng thông tin toàn cầu, thương gồm có một trang chủ và một số trang liên kết. Home page (Trang chủ) Trang chủ là trang đầu tiên hiển thị lên màn hình khi được gọi đến để tìm thông tin của một tổ chưc hay cá nhân. Thông thường trang chủ là trang bìa của một Web site. 18Caùc thuaät ngöõ duøng treân WebHyperLink : (Siêu Liên kết) viết tắt từ chữ “Hypertext Link”. Liên kết nhằm cung cấp đường dẫn (path) dùng để kết nối máy tính của bạn từ một tư liệu lấy trên www với một phần khác của tư liệu, hay với một tư liệu khác, hoặc với một nguồn tài nguyên khác,khi bạn kích chuột vào liên kết thì liên kết sẽ đưa bạn đến một trang Web khác. Image map : (ánh xạ ảnh) Là một tính chất có sẳn trong Wide Web cho phép bạn kích chuột tại các vị trí khác nhau trong một ảnh để liên kết với một tư liệu khác. Frame : (khung) Là một vùng hình chữ nhật được phân vùng trên màn hình của trình duyệt (Web browser) có chứa văn bản, liên kết, ảnhkhi bạn kích chuột vào khung sẽ liên kết với một tư liệu khác 19Caùc thuaät ngöõ duøng treân WebTable : (Bảng) Là một tính năng của World Wide Web thể hiện văn bản, liên kết, ảnh theo hình thức dòng và cột. Bảng có thể co hoặc không có khung bao quanh. Các thuật ngữ trên giúp bạn biết các thành phần ở bề mặt bên ngoài của trang Web. Sau đây là các thành phần thực sự tạo ra phần ruột của trang Web .20Caùc thuaät ngöõ duøng treân WebHTML : (Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản - Hypertext Markup Language) HTML là ngôn ngữ mã hoá được dùng trong World Wide Web, ngôn ngữ nầy thông báo cho trình duyệt cách hiển thị văn bản bao gồm cả định dạng, hình ảnh, liên kết và các phương tiện khác ra màn hình. Ngôn ngữ HTML là các nền tảng cho tất cả các trang Web.Web Master : (người quản lý trang Web) Là cá nhân chịu trách nhiệm quản lý, cập nhật nội dung của tài liệu World Wide Web. 21Caùc thuaät ngöõ duøng treân WebDomain name : (tên phân nhánh) phân nhánh có thể là quốc gia (cao nhất), có thể là một tổ chức, cơ quan... Tên được cấp cho bất kỳ máy tính nào đăng ký vào World Wide Web dưới danh nghĩa là nhà cung cấp thông tin. Domain name thường có hai hoặc nhiều từ phân cách nhau bởi dấu chấm. Ví dụ : aol.com ; www.vnuhcm.edu.vn URL : (Uniform Resource Locator) đọc là You-Are-El (địa chỉ trạm) là địa chỉ tới một trạm trên Internet hay là một mạng Intranet nội bộ. URL được dùng để xác minh tất cả mọi tư liệu World Wide Web. Đôi khi URL được xem như là địa chỉ trang WWW. Bất kỳ trang web nào cũng phải có địa chỉ URL22Caùc thuaät ngöõ duøng treân WebBaûng URL Elements23Các thuật ngữ dùng trên Web Mỗi URL element kể trên là một hệ thống dữ liệu được phát triển một cách độc lập và có những chức năng riêng biệt.World Wide Web : chúng ta sẽ có một chương riêng biệt nói về World Wide Web.Gopher : Là một phương pháp tìm kiếm các tài nguyên Internet có cơ sở là văn bản (text-based),hiện nay đã lỗi thời .FTP : (File Transfer Protocol), là hệ thống lưu trữ và truy xuất các tập tin dữ liệu trên các hệ thống máy tính lớn.TELNET : Là phương pháp nối trực tiếp hệ thống máy tính vào Internet.E-mail : Phương tiện dùng để trao đổi các thư điện tử .24Các thuật ngữ dùng trên Web Ngoài các hệ thống dữ liệu trên chúng ta còn có các hệ thống mới phát triển sau nầy như :IRC : (Internet Relay Chat) Là hệ thống thông điệp nhóm cho phép hai hoặc nhiều người dùng, ở vị trí cách xa nhau gởi và nhận thông báo theo thời gian thực (real time), nghĩa là bạn nhập thông báo để gởi đi thì người dùng ở phía máy tính bên nhận sẽ thấy xuất hiện thông báo ngay lập tức. Để dùng được hệ thống nầy,những người dùng phải nối vào cùng một IRC Server. Các Site IRC được gọi là “phòng tán gẫu” (Chat room).CU-SeeMe : Được phát triển tại Đại học Cornell năm 1992, đánh dấu bước khởi đầu của công nghiệp về hội nghị video qua đường dây điện thoại.25Các thuật ngữ dùng trên Web Các công cụ (Terms for the Tools)Browser : (trình duyệt) là phần mềm đặt yêu cầu, thông dịch và thể hiện tư liệu World Wide Web. Các trình duyệt thường được dùng là Internet Explorer, Nestcape Navigator, Lynx và Mosaic. Client (khách hàng) Là một máy tính, phần mềm có yêu cầu nhận thông tin từ một máy tính khác có chứa tư liệu hoặc tập tin world wide web. Trình duyệt World Wide Web cũng được xem là một clients.Hotlist, Boomark list, favorite list : (Danh sách nóng) là một tính năng tuỳ chọn trong hầu hết trình duyệt Web , dùng để quản lý bảng liệt kê các trang chủ thường được truy cập.26Truy cập Internet -Truy cập qua máy chủ của mạng nội bộ Có ba cách truy cập Internet. Mỗi cách được chọn tuỳ vào khả năng và qui mô làm việc của tổ chức hay của cá nhân.1- Truy cập qua máy chủ của mạng nội bộ Trên máy tính PC phải có cạt mạng và ODI – Giao diện liên kết dữ liệu mỡ (Open Datalink Interface) hay NDIS-Đặc tả giao diện điều khiển mạng (Network Driver Interface Specification) ODI có thể được cài đặt trên các server hay máy trạm. Nó cho phép các máy tính nối vào mạng bằng các giao thức truyền thông khác nhau như TCP/IP, IPX, AppleTalk, hay các giao thức khác. NDIS do Microsoft thiết kế nhằm hỗ trợ thương mại cho các nhà cung cấp NIC - cạt mạng (Network Interface Card), tương thích với nhiều giao thức mạng và hệ điều hành.Các drivers nầy cho phép nhiều giao thức truyền khác nhau chạy trên cùng một cạt mạng.27Truy cập Internet - 2- Kết nối qua SLIP/PPP Khi một hệ thống TCP/IP kết nối với một hệ thống TCP/IP khác thông qua kết nối đơn điểm - điểm (modem) thì cần phải có một vài cách để truyền những gói IP qua liên kết đơn. Cơ bản, những gói IP sẽ được đặt trong các khung (frame) để đi qua các liên kết đơn nầy.28Truy cập Internet - 2- Kết nối qua SLIP/PPPSLIP Giao Thức Internet Đơn Tuyến (serial line Internet protocol)PPP (Giao thức Point - to – Point). Cả hai giao thức nầy đều làm những việc như nhau, truyền gói dữ liệu qua đường dây điện thoại, nhưng SLIP chỉ có thể mang các gói IP trong khi PPP có thể mang cả những gói giao thức khác, bao gồm cả DECnet, IPX (Internetwork Packet Exchange - Trao đổi gói Internet) và AppleTalk do nó có thêm phần nhận dạng giao thức. SLIP được thiết kế trước PPP.Winsock (Windows socket) Nếu hệ thống của bạn chạy Windows, thì bạn cần phải có Winsock Windows Sockets, là một giao diện cho phép các chương trình Microsoft Windows giao tiếp cới các mạng TCP/IP.29Truy cập Internet - 3- Kết nối qua dịch vụ trực tuyến Cách kết nối nầy cần dùng các thiết bị để kết nối với các dịch vụ thông tin trực tuyến như modem, các phần mềm truyền thông chuẩn, và một tài khoản trực tuyến. Hiện nay ngày càng có nhiều dịch vụ trực tuyến tốc độ nhanh như DSL, vệ tinh viển thông, và cáp Internet .Một số các nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến (ISP) tại Mỹ AOL (America Online), Microsoft Network, Prodigi Một số các nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến tại Việt nam VNPT , FPT, Viettel, Netnam30Truy cập Internet – Kết nối qua dịch vụ trực tuyến 31Nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP- Internet Service Providers) ISP là công ty cung cấp truy cập Internet cho cá nhân hoặc tổ chức. Muốn sử dụng kiểu kết nối nầy, bạn cần có một tài khoản của ISP và phần mềm cho phép kết nối trực tiếp dùng TCP/IP. Khi chọn nhà cung cấp ISP, các điều kiện cần xem xét gồm giá cả, độ tin cậy, độ bảo mật, khả năng nâng cấp, và uy tính. Trong các điều kiện nầy, độ tin cậy (reliability) là quan trọng nhất.Một số ISP còn cung cấp truy cập băng rộng qua đường DSL hoặc vệ tinh viển thông. Và hầu hết các ISP đều thu phí thuê bao hàng tháng. Tại Mỹ giá thuê bao tháng khoảng 15 đến 30 USD cho đường truyền thường. Và 50 USD cho đường truyền băng rộng không giới hạn dịch vụ, các mức giá trên bao gồm luôn cả e-mail. 32Các dịch vụ Internet – Internet ServicesE-mail và gởi thông điệp (E-mail and Instant Messaging) Được các doanh nghiệp dùng rộng rải để gởi thư điện tử một cách nhanh chóng, có thể đính kèm vào thư điện tử âm thanh, hình ảnh (điều mà thư thường không thể làm được), bạn cũng có thể dùng e-mail để gởi thông điệp đến hàng loạt người nhận cùng lúc, khi thư điện tử đến tay người nhận, người gởi sẽ được thông báo, ngoài ra người dùng thư điện tử còn tránh được khủng bố dưới các hình thức bom thư, phát tán virus bệnh than Một số smiley :-) cười :-( quạu :-D cười toe toét :-0 giậnMột số từ viết tắt AAMOF As a matter of fact, BTW By the way33Các dịch vụ Internet – Internet ServicesTelnet Telnet là giao thức mô phỏng thiết bị đầu cuối, cho phép bạn xâm nhập vào hệ máy tính khác trên Internet để truy cập các tập tin được cho phép. Telnet đặc biệt hửu dụng khi sử dụng các cơ sở dữ liệu lớn.FTP (File transfer protocol) FTP là giao thức mô tả tiến trình truyền tập tin giữa máy chủ và máy tính khác nằm xa trên mạng. FTP được dùng để sao chép tập tin nằm trên máy tính khác từ máy đang dùng.Usenet Đây là một giao thức dùng để lưu trữ và gởi các nhóm thông điệp giữa các máy tính.Trong USENET là các nhóm tin thảo luận về mọi vấn đề cùng quan tâm. Mỗi nhóm tập trung thảo luận về một vấn đề cụ thể, như các loại xe ô tô thể thao, các loại súng ngắn, lịch sử nước Mỹ, mô hình tàu vủ trụ, các vấn đề chính trị hoặc về nhạc Jazz ...34Các dịch vụ Internet – Internet ServicesNewsgroup (nhóm tin) đây là một nhóm thảo luận về một chuyên đề duy nhất nào đó, như mô hình máy bay, các quyển sách của AynRand, nhạc của Grateful Deal v. v... Các thành viên gửi các thông báo tin cho nhóm, và những thành viên tham gia thảo luận sẽ gửi các thông báo trả lời cho tác giả, riêng biệt theo từng người, hoặc chung cho toàn nhóm. Khi cần thông tin nào, bạn hãy gởi câu hỏi đến các nhóm tin để có được giải đáp, và để tránh hỏi lại các câu hỏi đã được giải đáp, trước khi gởi câu hỏi, bạn hãy vào mục FAQ (Frequently Asked Questions), những câu hỏi thường gặp để tìm. Và nhớ không gởi bất kỳ thông tin cá nhân nào của mình cho nhóm tin để tự bảo vệ. 35Các dịch vụ Internet – Internet ServicesChatrooms (Phòng tán gẩu) Chatroom là phương tiện giúp hai hoặc nhiều người trên khắp thế giới tham gia trò chuyện trên Internet. IRC (Internet Relay Chat) là một dạng chat dùng bàn phím để nhập thông tin thảo luận. Voice Chat thảo luận bằng cách nói chuyện, máy tính của bạn cần có micro, cạt âm thanh,loa, modem tốc độ cao, và phần mềm thích hợp.Internet Phone Điện thoại Internet là phương tiện giúp gọi điện thoại đi khắp nơi trên thế giới với giá rất rẽ. Các nhà quản trị mạng có thể dùng kỹ thuật VOIP (Voice-Over-IP) để định tuyến cho các cuộc gọi và fax trên mạng mà người gọi không phải mất tiền điện thoại36Các dịch vụ Internet - Hội thảo Đa phương tiện qua mạng (Videoconferencing)Hội thảo qua mạng truyền cuộc hội thảo giữa hai hay nhiều thành viên, tại nhiều trang web khác nhau, dùng mạng máy tính để chuyển tải dữ liệu âm thanh hay hình ảnh. Ví dụ như hệ thống hội thảo “giữa hai điểm” (point to point) rất giống với điện thoại truyền hình. 37 Hội thảo Đa phương tiện qua mạng giúp gì cho bạnHội thảo Đa phương tiện giúpĐiều hành công việc từ xaLiên lạc thông tin trong gia đình.Tư vấn Kỹ thuật, Y học.Họp qua mạng. 38 Hội thảo Đa phương tiện - Trang bị phần cứngMáy tính có tốc độ tương đối nhanh,Trên máy tính có trang bị má