Một số khái niệm cơ bản
? Bản chất liên kết: Lực hút giữa các
nguyên tử,có bản chất điện giữa các hạt
nhân tích điện dương và electron tích điện
âm.
? Các electron thực hiện liên kết hóa học
chủ yếu là các electron những phân lớp
ngoài cùng: ns, np, (n-1)d, (n-2)f, gọi là
các electron hóa trị.
? Độ dài liên kết: Khoảng cách giữa hai hạt
nhân của các nguyên tử tương tác với
nhau. (thường tính bằng A0).
103 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 17/06/2022 | Lượt xem: 212 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Hóa đại cương - Chương 4: Liên kết hóa học và cấu tạo phân tử - Huỳnh Kỳ Phương Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 4
LIÊN KẾT HÓA HỌC VÀ
CẤU TẠO PHÂN TỬ
Một số khái niệm cơ bản
Bản chất liên kết: Lực hút giữa các
nguyên tử,có bản chất điện giữa các hạt
nhân tích điện dương và electron tích điện
âm.
Các electron thực hiện liên kết hóa học
chủ yếu là các electron những phân lớp
ngoài cùng: ns, np, (n-1)d, (n-2)f, gọi là
các electron hóa trị.
Độ dài liên kết: Khoảng cách giữa hai hạt
nhân của các nguyên tử tương tác với
nhau. (thường tính bằng A
0
).
Góc hóa trị là góc tạo thành bởi hai đoạn thẳng
tưởng tượng nối hạt nhân nguyên tử trung tâm
với hạt nhân hai nguyên tử liên kết.
‟ Linear : Đường thẳng
‟ Trigonal planar: Tam giác phẳng (đều)
‟ Tetrahedral: Tứ diện (đều)
‟ Trigonal pyramicdal: Hai kim tự tháp tam giác (đều)
‟ Octahedral: Bát diện (đều)
Năng lượng liên kết: (kcal hay kJ/mol) là
năng lượng cần tiêu tốn để phá hủy lên
kết.
Độ bội liên kết: Là số mỗi liên kết được
hình thành giữa hai nguyên tử trong liên
kết.
‟ Ví dụ: C ‟ C độ bội 1, C C độ bội 3.
Quy tắc Bát bộ (octet - Lewis và Langmuir)
– “Để cĩ một trạng thái electron ổn định giống khí trơ, các
nguyên tử cĩ khuynh hướng nhận, cho, hay chia sẻ các
electron để tầng ngồi cùng cĩ thể cĩ hoặc gĩp phần vào
4 cặp electron (bát bộ).”
Quy tắc bát bộ cĩ những ngoại lệ. Thí dụ như với
hydrogen và helium, số electron tối đa là 2 thay vì
8; với phosphorus (P) số này là 10; với sulfur (S) số
này cĩ thể là 12
Có 3 trường hợp ngoại lệ của quy tắc octet:
‟ Phân tử có các electron độc thân (ClO
2
, NO, và NO
2
).
‟ Phân tử có 1 nguyên tử có ít hơn 1 octet (BF
3
).
‟ Phân tử có 1 nguyên tử có nhiều hơn 1 octet (các nguyên tố
chu kỳ 3).
Các loại liên kết hóa học:
‟ Liên kết cộng hóa trị (Covalent bond) là kết quả
của việc chia, ghép electron giữa các nguyên tử,
thường gặp giữa các phi kim.
‟ Liên kết ion (Ionic bond) là kết quả của việc
chuyển electron từ kim loại sang phi kim.
‟ Liên kết kim loại (Metallic bond) lực hút giữa các
nguyên tử kim loại tinh khiết với nhau.
‟ Liên kết hydro (Hydrogen bond) là lực tương tác
đặc biệt (có thể giữa các lưỡng cực-lưỡng cực) tồn
tại giữa một nguyên tố có độ âm điện lớn và hydro.
LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ
Phương pháp Heitler-London (Valence Bond Theory
‟ VB, hay L-H)
‟ Do Walter Heitler và Fritz London đưa ra năm
1927 phát triển trên lý thuyết cấu trúc Lewis. Về
sau Linus Pauling phát triển thêm thuyết cộng
hưởng và lai hóa (1930).
Còn gọi là phương pháp cặp electron.
‟ Dựa trên cơ sở nghiên cứu sự hình thành phân
tử H
2
.
+
e2
Hb
Ha
+
-
ra1 rb2
-
ra2 rb2
e1
Khi ở xa nhau thì =
a
1
.
b
2
(1)
‟ : Hàm số sóng phân tử mô tả sự chuyển
động của hai electron.
‟
a
1
,
b
2
Hàm sóng nguyên tử (giữa a và 1, b
và 2)
Khi Ha, Hb lại gần nhau thì ta có thêm lực
hút giữa a e
2
, b e
1
, do đó cần bổ sung:
’ =
a
2
.
b
1
(2)
Hàm sóng gần đúng là tổ hợp của (1)
và (2), dạng:
‟
H-H
= C
1 a
1
.
b
2
+ C
2 a
2
.
b
1
‟ Giải phương trình sóng Schrodinger, ta có:
C
1
=C
2
, C
1
= - C
2
Có hai hàm sóng đặc trưng cho chuyển động
của hai electron:
S
= C
S
(
a
1
.
b
2
+
a
2
.
b
1
),
A
= C
A
(
a
1
.
b
2
-
a
2
.
b
1
)
S
: Hàm sóng đối xứng, ứng với trạng thái hai
electron có spin ngược nhau.
A
: Hàm sóng bất đối xứng, ứng với trạng thái
hai electron có spin cùng dấu.
Sự kết hợp 2 nguyên tử H
S
A
Ý nghĩa của hàm sóng
‟ Hàm
S
: Tương ứng với trường hợp hai
electron của 2 H có spin ngược nhau, đến
gần nhau dẫn đến hút nhau tạo phân tử
Hydro (có liên kết)
‟ Hàm
A
: Có hai electron spin giống nhau,
tiến gần nhau dẫn đến đẩy nhau, tức không
tạo phân tử Hydro.
Đường cong thế năng của nguyên tử Hydro
Một số điểm cơ bản của phương pháp VB về
liên kết cộng hóa trị:
‟ Liên kết cộng hóa trị là liên kết hai electron hai
tâm.
‟ Liên kết cộng hóa trị hình thành do sự che phủ lẫn
nhau giữa các ON hóa trị của các nguyên tử tương
tác.
‟ Liên kết cộng hóa trị càng bền khi độ che phủ của
các ON tương tác càng lớn. Độ che phủ phụ thuộc
kích thước, hình dạng các ON và hướng che phủ
của chúng.
Liên kết cộng hóa trị có tính định
hướng, bão hòa và phân cực.
„ Liên kết cộng hóa trị có thể biểu diễn:
„ Trong cấu trúc Lewis mỗi cặp electron trong liên kết
được biểu diễn bằng một gạch đơn:
Lưu ý: ON s bao giờ cũng có dấu +
ON p có một đầu + một đầu -.
Cl + Cl Cl Cl
Cl Cl H F
H O
H
H N H
H
CH
H
H
H
Biểu diễn liên kết cộng hóa trị theo cấu trúc Lewis
Các kiểu liên kết cộng hóa trị
Liên kết : Liên kết cộng hóa trị tạo thành do sự
che phủ giữa các ON xảy ra theo trục nối hai hạt
nhân nguyên tử. s ‟ s, s ‟ p, p ‟ p, s ‟ d.
‟ Chú ý: Cùng dấu thì che phủ, khác dấu không che phủ
s-s p-p s-p
s-sp
3
s-sp
2
s-sp
p-sp
3
p-sp
2
p-sp
sp
3
- sp
3
sp
2
-sp
2
sp - sp
Bao gồm cả sự kết hợp của s, p, d, và các orbital
lai hóa.
Liên kết cộng hóa trị : Khi các ON tương
tác che phủ với nhau về hai bên của trục
nối hai hạt nhân: p ‟ p, p ‟ d, d ‟ d.
Etylene
Acetylene
Liên kết cộng hóa trị xuất hiện khi 20N d nằm
trong hai mặt phẳng song song che phủ nhau theo
cả 4 “cánh hoa”.
Xét ví dụ tạo thành phân tử N
2
.
‟ Cấu trúc electron nguyên tử 1s22s22p3
‟ Sử dụng 3 electron độc thân ở orbital 2p để
tạo liên kết.
‟ Phân tử có một liên kết , hai liên kết .
Ví dụ: Phân tử Acetylene
Bậc liên kết: Là số chỉ ra số cặp electron
chung giữa 2 nguyên tử tạo thành liên
kết cộng hoá trị.
‟ Liên kết đơn bậc bằng 1, liên kết đôi bậc
bằng 2, liên kết ba bậc bằng 3. Ngoài ra liên
kết còn có thể có giá trị lẻ.
‟ Ví dụ: Bậc liên kết Cl ‟ Cl là 1,12, của C ‟
O trong là 1,33
Ví dụ:
Liên kết F ‟ F , O = O , N N
Bậc liên kết 1 2 3
Độ dài liên kết (A0) 1.42 1.207 1.095
Năng lượng liên kết E 151 493 940
(KJ/Kmol)
Bậc liên kết càng lớn thì độ dài liên kết càng giảm,
E càng lớn.
Bậc liên kết lẻ do có một liên kết và một liên kết
di động.
Liên kết di động (không định chỗ) hai
electron, đa tâm
Ví dụ: Benzene C
6
H
6
‟ C : 1s22s22p2, sử dụng 4 electron bên ngoài
để liên kết (lai hóa sp
2
và 1 ON p)
CÁC TÍNH CHẤT LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ
1. Tính bão hòa của liên kết cộng hóa trị
Liên kết cộng hóa trị được hình thành
theo hai cơ chế:
‟ Cơ chế ghép đôi:
Liên kết cộng hóa trị được hình thành do sự
góp chung hai electron hóa trị độc thân có
spin ngược nhau của hai nguyên tử tương
tác, trong đó mỗi nguyên tử đưa ra một cho
nên số liên kết cộng hóa trị bằng số
electron ghép đôi.
Ví dụ sự tạo thành các phân tử H
2
, HF hay F
2
Cơ chế cho – nhận (liên kết cộng hóa trị phối
hợp):
‟ Sự hình thành cặp electron ghép đôi của liên kết
cộng hóa trị chỉ do một trong hai nguyên tử tương
tác đưa ra, còn nguyên tử kia nhận lấy.
‟ Cặp electron có sẵn của nguyên tố cho được gọi là
cặp electron hóa trị tự do.
‟ Khi liên kết được tạo thành, độ bền của nó không
khác gì so với liên kết cộng hóa trị ghép đôi.
‟ Thường được tạo thành trong cặp base Lewis (cho cặp
e) ‟ acid Lewis (nhận cặp e).
‟ Trong phân tử ‟ ion, ví dụ NH
4
+
, liên kết được tạo
thành từ proton (H
+
) có orbital trống, và một cặp e từ
NH
3
(từ N)
2. Tính định hướng của liên kết cộng hóa trị
Theo lý thuyết thì liên kết nếu tạo thành từ
các ON s, p, d đơn thuần thì góc liên kết sẽ
là 90
0
hay 180
0
.
Ví dụ xét phân tử H
2
O.
‟ O : 1s22s22p4, nếu O dùng 2 ON p chứa 1 e độc
thân (giả sử p
x
và p
z
) để che phủ tạo liên kết
với 2 ON 1s
1
của H thì goc liên kết sẽ là 90
0
.
Kết quả như hình sau:
Nhưng thực nghiệm thì cho thấy góc liên
kết của H
2
O là 104.5
0
.
Có rất nhiều phân tử cộng hóa trị có góc
khác với các giá trị nếu như dùng các
ON đơn thuần để tạo liên kết, do đó chỉ
đơn thuần xét sự che phủ của các ON
tương tác mà kết luận cấu hình không
gian là không chính xác.
Từ đó Linus Pauling đã đưa ra thuyết lai
hóa.
THUYẾT LAI HÓA
Các nguyên tử tương tác với nhau có thể không
dùng những ON s, p, d, thuần túy mà dùng
những ON “trộn lẫn” mới được tạo thành trong
nội bộ nguyên tử để che phủ với những ON
khác. Hiện tượng này gọi là sự lai hóa các ON.
‟ Ví dụ: Lai hóa sp, sp2, sp3, sp3d, sp3d2
Các ON lai hóa có hình dạng và năng lượng
hoàn toàn giống nhau, trong đó có bao nhiêu ON
tham gia lai hóa sẽ có bấy nhiêu ON lai hóa
được tạo thành và phân bố đối xứng trong không
gian.
Điều kiện có lai hóa bền vững
Các ON tham gia lai hóa phải có năng lượng
gần nhau.
Mật độ electron của các ON phải đủ lớn.
Mật độ che phủ của các ON càng tăng thì lai
hóa càng bền.
Dưới đây sẽ xét một số dạng lai hóa.
Lai hóa sp
Do sự tổ hợp một
ON s với một ON p
(của cùng một
nguyên tử). Kết
quả tạo ra hai ON
lai hóa sp phân bố
đối xứng góc 180
0
.
Ví dụ: Xét sự tạo thành phân tử BeCl
2
.
‟ Be: 1s22s22p0. Ở trạng thái bình thường Be sẽ
không tạo liên kết Be chuyển lên trạng
thái kích thích 1s
2
2s
2
2p
1
, và Be sủ dụng 1ON
s, 1ON (chứa e) để lai hoá tạo 2 ON lai hóa
sp.
‟ Cl: 1s22s22p7, có 1 ON p chứa e độc thân, nên
Cl sử dụng ON này để che phủ tạo liên kết .
‟ Be sử dụng 2 ON lai hóa này để che phủ với
2 ON 2p (chứa electron độc thân) của Cl tạo
phân tử BeCl
2
.
Lai hóa sp
2
Xảy ra giữa
một ON s và
hai ON p (cùng
một nguyên tử)
tạo ba ON lai
hóa và góc là
120
0
.
Ví dụ: Xét
phân tử BF
3
Lai hóa sp
3
Xảy ra giữa
một ON s và
ba ON p tạo ra
bốn ON lai hóa
phân phối đối
xứng nhau
trong không
gian theo
hướng đến bốn
đỉnh một tứ
diện đều với
góc là 109
0
28’.
Tham khảo thêm: Lai hóa sp
3
d
Tham khảo thêm: Lai hóa sp
3
d
2
Đặc biệt
Xuất hiện các giá trị góc 104.5
0
(H
2
O), 107
0
(NH
3
) (gần
với109
0
28’) là do có mặt cặp electron hóa trị tự do trong
nguyên tử trung tâm tạo nên hiệu ứng đẩy.
Quay trở lại vấn đề phân tử H
2
O
O lai hoá sp
3
, trong đó có 2 ON lai hoá chứa 1 e độc
thân che phủ tạo liên kết với H, 2 ON lai hóa còn
lại chứa 1 cặp e không tạo liên kết và gây hiệu ứng
đẩy với 2 cặp e liên kết nên góc liên kết bây giờ
chỉ còn 104.5
0
thay vì 109
0
28’.
SỰ PHÂN CỰC CỦA LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ
Trong liên kết cộng hóa trị, cặp electron
là dùng chung.
Việc sử dụng chung cặp electron này
không hoàn toàn đồng đều cho cả 2
nguyên tử tạp liên kết. Trong nhiều phân
tử, cặp electron sẽ phân bố gần một
nguyên tử hơn là nguyên tử kia.
Hiện tượng này dẫn đến sự phân cực
liên kết.
Vậy:
‟ Sự phân cực của liên kết cộng hóa trị là do cặp
electron hóa trị chuyển (bị hút) về nguyên tố có
độ âm điện cao hơn, làm cho nó bị phân cực âm,
nguyên tố kia phân cực dương. Dần dần tiến đến
giới hạn liên kết ion, gọi là sự ion hóa (khi độ
chênh lệch của độ âm điện (chương 3) giữa hai
nguyên tố lớn).
Thang độ âm điện của Pauling từ 0.7 (Cs) to
4.0 (F).
Sự khác biệt độ âm điện xác định độ phân cực
của liên kết:
‟ Sự khác biệt độ âm điện khoảng 0 thì phân tử không
phân cực.
‟ Sự khác biệt độ âm điện 0< <3 thì liên kết cộng
hóa trị phân cực.
‟ Sự khác biệt độ âm điện khoảng 3 trở lên thì tạo liên
kết ion.
Lưỡng cực vĩnh viễn (Permanent dipole): Xảy ra khi
2 nguyên tử trong một phân tử thực chất khác nhau về
độ âm điện, một nguyên tử hút e mạnh hơn nguyên tử
kia.
Lưỡng cực nhất thời (Instantaneous dipole): Chỉ
xuất hiện nhất thời ở một thời điểm nào đó (ví dụ
trong phân tử ) do sự phân bố mật độ e tức thời gần
một nguyên tử hơn nguyên tử kia.
Lưỡng cực cảm ứng (Induced dipole): Xuất hiện
dưới tác dụng của điện trường ngoài, nó sẽ mất khi
điện trường thôi tác dụng. Ví dụ do lực đẩy hoặc hút
của một phân tử phân cực gần nó.
Moment lưỡng cực
Xét HF:
‟ Sự sai biệt độ âm điện dẫn đến tạo liên kết phân
cực.
‟ Mật độ electrong phân bố gần F hơn H.
‟ HF tạo thành một “lưỡng cực”.
‟ Cực dương trong lưỡng cực ký hiệu + và cực âm
ký hiệu -.
Moment lưỡng cực, :
= Q.r
‟ Q là độ lớn của điện tích (Coulomb), r là khoảng
cách 2 hạt nhân (m).
‟ Đơn vị của moment lưỡng cực là debyes, D
TÓM LẠI
Ưu điểm của phương pháp VB là giải
thích được khả năng tạo liên kết, các đặc
trưng liên kết, giải trích được cấu trúc và
tính chất của nhiều phân tử và nhất là có
tính chất rõ ràng dể hình dung.
Nhược điểm: Chưa giải thích được hết
các tính chất, như tính thuận từ, độ màu
sắc, sự tạo thành ion H
2
+
NĂNG LƯỢNG LIÊN KẾT CỦA MỘT SỐ
LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ (kJ/mol)
PHƯƠNG PHÁP ORBITAL PHÂN TỬ (MO)
Phương pháp này do hai nhà bác học
Friedrich Hund và Robert S. Mulliken đưa
ra (1927-1928). Khởi điểm khảo sát với
trường hợp ion H
2
+
thay vì H
2
phân tử .
Trong trường hợp này hàm số sóng được
xác định như sau:
[H
2
+
]= C
1 a
+ C
2 b
Giải phương trình sóng Schrodinger trên
cũng cho hai lời giải:
C
1
=C
2
và C
1
=-C
2
Tức là ta có:
S
= C
S
(
a
+
b
), là hàm sóng biểu diễn các OP liên kết.
A
= C
A
(
a
-
b
), là hàm sóng biểu diễn các OP
phản liên kết.
OP liên kết có năng lượng thấp hơn OP phản liên
kết.
+
e
HbHa
+
-
ra rb
Rab
Một số luận điểm của phương pháp MO
‟ Phân tử là tổ hợp thống nhất của các hạt nhân nguyên
tử và e, trong đó mỗi e chuyển động trong trường các
hạt nhân và những e còn lại. Các hạt nhân và e là của
chung phân tử nên có thể xem là “nguyên tử phức
tạp”.
‟ Trong phân tử trạng thái electron được đặc trưng bằng
hàm số sóng phân tử , tức là bằng OP.
‟ Các OP được tạo thành do sự tổ hợp tuyến tính (+ hoặc
-) các ON (sự che phủ), số OP tạo thành bằng số ON
tham gia che phủ.
Sự tổ hợp tuyến tính + các ON OP liên kết.
Sự tổ hợp tuyến tính ‟ các ON OP phản liên
kết.
E
OP liên kết
< E
xuất phát
< E
OP phản liên kết
Liên kết trong phân tử được xác định bằng số e
liên kết không bị triệt tiêu bởi e phản liên kết
(một e phản liên kết triệt tiêu một e liên kết).
Bậc liên kết = [ e
lk
- e
plk
]/2
Liên kết có tên gọi của OP chứa elk không bị
triệt tiêu.
Điều kiện để các ON tổ hợp thành OP
Các ON phải gần nhau về năng lượng, phải che
phủ nhau đáng kể và phải có đối xứng giống
nhau đối với đường liên kết trong phân tử.
Các electron trong phân tử sẽ phân bố trên các
OP theo những quy luật giống như trên các ON:
Theo trật tự tăng dần năng lượng, trên mỗi OP
tối đa chỉ có hai electron có spin ngược nhau, xếp
sao cho số electron độc thân nhiều nhất
Khảo sát một số phân tử đơn giản
bằng phương pháp MO
Các phân tử cấu tạo từ hai nguyên tử cùng loại của
chu kỳ 1 (H
2
, He
2
)
Các OP tạo thành từ các ON 1s trong đó có 1 OP
1s
plk
có năng lượng cao hơn OP
1s
lk
Các phân tử cấu tạo từ hai nguyên tử cùng
loại của những nguyên tố chu kỳ 2
‟ Ngoài ON 1s còn có 4 ON 2s, 2p
x,y,z
, do đó
bên cạnh liên kết còn tạo liên kết .
‟ Do sự sai khác về năng lượng nên sự che phủ
chỉ xảy ra giữa các ON s với nhau và p với
nhau. Tức là từ 10 ON tổ hợp tuyến tính tạo 10
OP, ở đây các OP 1s đã điền đầy và được xác
định như các nguyên tố chu kỳ 1 nên chỉ xét từ
các ON lớp 2.
OP
của
các
ON 2p
Khi mức năng lượng 2s và 2p cách xa nhau (s và
p ảnh hưởng yếu, đối với các nguyên tố cuối chu
kỳ có độ âm điện lớn, O, F và Ne) các OP phân
bố theo chiều tăng dần năng lượng như sau.
Ví dụ phân tử Oxygen, O
2
Đối với các nguyên tố đầu chu kỳ, năng lượng 2s
và 2p gần nhau (s và p ảnh hưởng nhau mạnh) và
độ âm điện nhỏ, các OP phân bố như sau:
Ví dụ phân tử Nitrogen, N
2
Nhận xét
Tăng các e hóa trị tăng bậc liên kết và
năng lượng liên kết, giảm chiều dài liên kết
trong dãy B
2
- C
2
‟ N
2
, là do việc tăng e hóa
trị vào các OP liên kết.
Ngược lại trong dãy O
2
‟ F
2
‟ Ne
2
, là do sự
tăng e hoá trị sẽ điền vào các OP phản liên
kết.
Ơû phân tử khí trơ số electron liên kết bằng
số electron phản liên kết nên các phân tử
khí trơ không thể tồn tại ở điều kiện bình
thường.
GIẢI THÍCH MỘT SỐ TÍNH CHẤT
Từ tính
‟ Chất thuận từ khi phân tử có chứa e độc thân (do e
tạo từ trường khi chuyển động).
‟ Chất có hai e ghép đôi thì hai e sinh ra từ trường
ngược nhau (do spin ngược nhau) dẫn đến triệt tiêu
nhau và dẫn đến nghịch từ.
Màu sắc
‟ Các electron khi bị kích thích sẽ chuyển từ OP này
sang OP khác có năng lượng cao hơn, sự chuyển này
kèm theo sự hấp thụ năng lượng tương ứng với bước
sóng (A
0
) ứng với các tia đơn sắc tạo màu.
‟ Ví dụ: Có màu tím khi electron chuyển từ * sang *
ứng với =5200 A
0
, tức vàng ‟ lục ‟ tím.
Thường ta biểu diễn đơn giản công thức
electron phân tử theo phương pháp MO
như sau:
2422
2
lk
x
lk
z,y
plk
s
lk
s
:N
44222
2
plk
z,y
lk
z,y
lk
x
plk
s
lk
s
:F
Các phân tử cấu tạo từ hai nguyên tử khác
nhau của chu kỳ 2.
‟ Cũng giống trên, tuy nhiên do cách biệt năng
lượng giữa các ON s và p của 2 nguyên tử
giảm nên ta dùng trường hợp các nguyên tử
đầu chu kỳ.
‟ Ví dụ: Xét các trường hợp
CO, CN, CN
-
NO
+
, NO, NO
-
Do cấu trúc sắp xếp 10e hóa trị CO giống N
2
nên chúng có nhiều đặc trưng lý hóa giống
nhau.
1s
1s
nonbonding
AO
B
AO
N
MO
BN
2s
2s
2p
2p
MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ CÁC PHÂN TỬ NHIỀU
NGUYÊN TỬ
LIÊN KẾT ION
Bản chất liên kết ion:
‟ Là lực hút tĩnh điện giữa các ion trái dấu
(lực Coulomb).
‟ Khả năng tạo Cation: Phụ thuộc năng lượng
ion hóa của nguyên tố. I bé thì khả năng tạo
cation lớn.
‟ Khả năng tạo anion: Phụ thuộc ái lực
electron của nguyên tố. E càng lớn thì khả
năng tạo anion càng lớn.
Liên kết Ion trong NaCl
Liên kết Ion trong LiI
Đặc điểm liên kết ion
Liên kết ion có hai tính chất đặc trưng trái
ngược hẳn với liên kết cộng hóa trị là không
định hướng và không bão hòa.
Do ion là quả cầu có điện trường đều nên nó
hút các ion ngược dấu theo bất kỳ hướng nào
trong không gian. Đặc biệt tr